Kế hoạch 181/KH-UBND năm 2021 về phát triển chính quyền điện tử hướng đến chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng tỉnh Quảng Ngãi năm 2022

Số hiệu 181/KH-UBND
Ngày ban hành 31/12/2021
Ngày có hiệu lực 31/12/2021
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Ngãi
Người ký Trần Phước Hiền
Lĩnh vực Công nghệ thông tin,Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 181/KH-UBND

Quảng Ngãi, ngày 31 tháng 12 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

PHÁT TRIỂN CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ HƯỚNG ĐẾN CHÍNH QUYỀN SỐ VÀ BẢO ĐẢM AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG TỈNH QUẢNG NGÃI NĂM 2022

Thực hiện chtrương của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch phát triển chính quyền điện tử hướng đến chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng tnh Quảng Ngãi năm 2022 với những nội dung sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

- Thu hút sự tham gia của người dân, doanh nghiệp, trong đó bao gồm các chtiêu về mở dữ liệu, cung cấp dữ liệu m; cung cấp dịch vụ công mới.

- Phát triển Chính quyền số phục vụ vận hành tối ưu hoạt động của bộ máy, tăng cường hoạt động trao đổi văn bản điện tử qua mạng; xử lý hồ sơ công việc trên môi trường mạng, ứng dụng CNTT trong công tác chỉ đạo, điều hành, xử lý công việc hành chính, ứng dụng CNTT trong hoạt động quản trị, hoạt động kiểm tra, giám sát trên môi trường số.

- Phát triển Chính quyền số để giải quyết hiệu quả các vn đề lớn trong phát triển kinh tế - xã hội, bao gồm các mục tiêu ứng dụng CNTT phục vụ quản lý, phát triển các lĩnh vực như y tế, giáo dục, lao động, việc làm, nông nghiệp, giao thông vận tải, công nghiệp, thương mại, quản lý doanh nghiệp.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Hoàn thành các Chỉ tiêu cơ bản về Chính quyền điện tử

- Về cung cấp dịch vụ công trực tuyến, 100% thủ tục hành chính đủ điều kiện theo quy định của pháp luật cung cấp dưới hình thức dịch vụ công trực tuyến mức độ 4; 100% dịch vụ công trực tuyến được cung cấp có phát sinh hồ sơ; phấn đấu đạt tlệ trên 30% hồ sơ được đăng ký và xử lý trực tuyến.

- Về phát triển hạ tầng, nền tng, có 70% người dân có sử dụng Internet; có trên 70% người dùng điện thoại thông minh trên tổng số người sử dụng điện thoại di động; có 60% hộ gia đình ở khu vực phường, thị trấn; 10% hộ gia đình khu vực dân cư còn lại có thuê bao cáp quang băng rộng; có 100% cơ quan nhà nước 04 cấp chính quyền được kết nối vào Mạng truyền số liệu chuyên dùng của cơ quan Đảng, Nhà nước.

- Tnh Quảng Ngãi có Nn tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu và kết nối với Nn tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia (LGSP); có Nn tảng giám sát, điều hành an toàn, an ninh mạng (SOC) và kết nối với Nn tảng giám sát, điều hành an toàn, an ninh mạng quốc gia.

- Về phát triển dữ liệu, có 236 thủ tục hành chính (TTHC) có kết nối khai thác từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về Dân cư. Các Cơ sở dữ liệu quốc gia về Đất đai, Đăng ký doanh nghiệp, Bảo hiểm, Tài chính được kết ni, khai thác, mở dữ liệu và tạo nguồn dữ liệu để phục vụ khai thác tại địa phương; có 10% hộ kinh doanh cá thể được số hóa, phục vụ khai thác của các ngành và người dân; kết quả giải quyết thủ tục hành chính được shóa và khai thác theo Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của Chính phủ.

- Về phát triển các ứng dụng, dịch vụ cơ bản, triển khai Hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến thông suốt 4 cấp chính quyền; Hệ thống quản lý văn bản và điều hành được triển khai tại 100% cơ quan hành chính thuộc tnh, văn bản ban hành được tạo lập và xử lý trên môi trường mạng đối với cơ quan cấp tnh, cấp huyện đạt tỷ lệ 100% và đạt tlệ 70% đối với cơ quan cấp xã; văn bản phát hành được ký số, đạt tỷ lệ 90% đối với cơ quan cấp tnh, cấp huyện, 60% đối với cơ quan cấp xã. Cổng dịch vụ công trực tuyến và hệ thng Một cửa điện tđược triển khai, hoạt động thường xuyên tại 100% cơ quan hành chính có liên quan thuộc tnh, có kết nối để thực hiện chia sẻ dữ liệu với tất cả các phân hệ nghiệp vụ của các sở, ban ngành, UBND các cấp đã được số hóa. Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước được triển khai, cung cấp thông tin cho tổ chức và công dân tại 100% cơ quan chính quyền cấp xã.

b) Hoàn thành các Chỉ tiêu cơ bản về Chính quyền số

- Về cung cấp dịch vụ số, tăng tỷ lệ hồ sơ được xử lý trực tuyến; trên 90% người dân, doanh nghiệp hài lòng với dịch vụ của cơ quan nhà nước. Thiết lập, cung cấp một số dịch vụ số mới, trong đó có dịch vụ số được cung cấp bi doanh nghiệp hoặc tổ chức ngoài nhà nước.

- Về phát triển hạ tầng, nền tảng, tăng tỷ trọng người dùng Internet, người dùng điện thoại thông minh trên tng sngười sử dụng điện thoại di động, hộ gia đình có thuê bao cáp quang băng rộng cố định; có 30% người dân được danh tính s. Nền tảng điện toán đám mây được triển khai đạt tỷ lệ 30%. Nền tảng dữ liệu lớn về kinh tế - xã hội của tnh Quảng Ngãi bt đu dược xây dựng.

- Về phát triển dữ liệu, cơ quan nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã bắt đầu tham gia mdữ liệu và cung cấp dữ liệu mở cho tổ chức và công dân. Có 5% số xã thiết lập hệ thống bản đồ số, hệ thống dữ liệu số trong lĩnh vực nông nghiệp. Có 30% thông tin về nhu cầu tuyn dụng và nhu cầu tìm việc được giao dịch trên Internet.

- Về phát triển các ứng dụng, dịch vụ cơ bản, có 20% cơ quan nhà nước triển khai công cụ làm việc, cộng tác trên môi trường số; có 30% cơ quan nhà nước triển khai công cụ báo cáo tự động theo yêu cầu.

c) Về bảo đảm an toàn thông tin

- Đối với Hệ thống thông tin, có 100% được xác định cấp độ và 70% được triển khai phương án bảo đảm an toàn thông tin theo cấp độ, phấn đấu đến năm 2025 là 100%.

- Có tối thiểu 90% thiết bị đầu cuối được cài đặt giải pháp bảo vệ, phấn đấu đến năm 2023 là 100%.

- Có 100% người đứng đầu của các đơn vị, tổ chức nhà nước thuộc tỉnh được tuyên truyền, nâng cao nhận thức và trách nhiệm về bảo đảm an toàn thông tin.

- Có 100% cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của các cơ quan thuộc tnh được tuyên truyền, phbiến về thói quen, trách nhiệm và kỹ năng cơ bản bảo đảm an toàn thông tin. Cán bộ, công chức của các cơ quan hành chính thuộc tnh được đào tạo, bồi dưỡng về an toàn thông tin.

- 100% trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông và các cơ sở bảo vệ, nuôi dưỡng trẻ em được tuyên truyền, giáo dục kiến thức, kỹ năng cần thiết cho trẻ em để tham gia môi trường mạng an toàn.

II. NHIỆM VỤ

1. Hoàn thiện quy chế, quy định pháp lý

[...]