Kế hoạch 18/KH-UBND phát triển hạ tầng số năm 2025 trên địa bàn tỉnh Bình Định

Số hiệu 18/KH-UBND
Ngày ban hành 22/01/2025
Ngày có hiệu lực 22/01/2025
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Bình Định
Người ký Lâm Hải Giang
Lĩnh vực Công nghệ thông tin

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 18/KH-UBND

Bình Định, ngày 22 tháng 01 năm 2025

 

KẾ HOẠCH

PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG SỐ NĂM 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH

Căn cứ Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”;

Căn cứ Quyết định số 1132/QĐ-TTg ngày 09 tháng 10 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược hạ tầng số đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030;

Căn cứ Quyết định số 1110/QĐ-BTTTT ngày 02 tháng 7 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt Kế hoạch nâng cao chất lượng mạng viễn thông di động Việt Nam đến năm 2025;

Căn cứ Quyết định số 1512/QĐ-BTTTT ngày 10 tháng 9 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Khung phát triển Hạ tầng số Việt Nam;

Căn cứ Công văn số 3115/BTTTT-CVT ngày 02 tháng 8 năm 2023 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc xây dựng Kế hoạch phát triển hạ tầng số giai đoạn 2023 2025 của địa phương;

Trên cơ sở đề xuất của Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 07/TTr-STTTT ngày 15/01/2025, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch phát triển hạ tầng số năm 2025 trên địa bàn tỉnh Bình Định, với các nội dung như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Phát triển hạ tầng số[1] đồng bộ, hiện đại, bảo đảm an toàn và bền vững.

- Thúc đẩy ứng dụng các công nghệ mới như trí tuệ nhân tạo (AI), chuỗi khối (blockchain), Internet vạn vật (IoT), hỗ trợ phát triển đô thị thông minh và kinh tế số trên địa bàn tỉnh.

- Bảo đảm hạ tầng viễn thông được phát triển tới tất cả các thôn, làng, vùng sâu, vùng xa.

2. Yêu cầu

- Phát triển hạ tầng số phải đồng bộ với các hạ tầng khác, tăng cường chia sẻ, dùng chung hạ tầng để tối ưu hóa và tiết kiệm chi phí; tạo điều kiện thuận lợi cho chuyển đổi số trên mọi lĩnh vực, phục vụ lợi ích của cả chính quyền, doanh nghiệp và người dân.

- Khuyến khích sử dụng các thiết bị, công nghệ trong nước, đồng thời tận dụng nguồn lực tư nhân trong phát triển hạ tầng.

- Bảo đảm an toàn, an ninh thông tin, bảo vệ quyền riêng tư, bảo mật dữ liệu; có các phương án cụ thể để xử lý kịp thời sự cố an ninh mạng.

- Tùy theo điều kiện từng khu vực, phát triển hạ tầng linh hoạt, chú trọng đến nhu cầu và khả năng của người dân; tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp viễn thông đầu tư, phát triển hạ tầng an toàn, bền vững, tiết kiệm.

II. HIỆN TRẠNG HẠ TẦNG SỐ NĂM 2024

1. Hạ tầng viễn thông và Internet

- Tỷ lệ phủ sóng di động, băng rộng di động đạt: 100% tại trung tâm các xã, phường, thị trấn và 99,9% các thôn, làng[2].

- Tỷ lệ hạ tầng mạng mạng băng rộng cố định đạt: 100% tại trung tâm các xã, phường, thị trấn và 99,2% các thôn, làng[3].

- Mạng 5G đã được triển khai[4] tại trung tâm các huyện, thị xã, thành phố.

- 100% các cơ quan nhà nước kết nối với mạng truyền số liệu chuyên dùng (TSLCD) cấp II.

- 100% cổng/trang thông tin điện tử các sở, ban, ngành hoàn thành việc chuyển đổi IPv6.

- Tại thành phố Quy Nhơn đã có 02 trạm cập bờ của 02 tuyến cáp quang biển quốc tế[5] gồm: tuyến cáp ADC với dung lượng kết nối 18 Tbps và tuyến cáp SJC2 với dung lượng kết nối 9 Tbps.

2. Hạ tầng dữ liệu

- Trung tâm Tích hợp dữ liệu của tỉnh đã kết nối 100% đến các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị có liên quan. Trung tâm Tích hợp dữ liệu của tỉnh hoạt động ổn định, thông suốt, an toàn, đáp ứng yêu cầu, năng lực tính toán cho nhiều mục đích khác nhau như: ứng dụng chuyên ngành, trang/cổng thông tin điện tử, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, hệ thống thông tin tích hợp của tỉnh.

[...]
2