ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 179/KH-UBND
|
Hưng Yên, ngày 04
tháng 12 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG BỆNH VIÊM GAN VI RÚT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN
GIAI ĐOẠN 2023 - 2025, TẦM NHÌN 2030
Căn cứ Quyết định số
4531/QĐ-BYT ngày 24/9/2021 của Bộ Y tế về việc ban hành Kế hoạch phòng chống bệnh
viêm gan vi rút giai đoạn 2021 - 2025;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch phòng chống bệnh viêm gan vi rút trên địa bàn tỉnh Hưng Yên giai đoạn
2023-2025, tầm nhìn 2030, như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Giảm lây truyền viêm gan vi
rút, giảm tỷ lệ mắc và tử vong do viêm gan vi rút.Tăng khả năng tiếp cận của
người dân với các dịch vụ dự phòng, chẩn đoán, điều trị và chăm sóc bệnh viêm
gan vi rút.
- Tiến tới loại trừ để viêm gan
vi rút không còn là mối đe dọa đối với sức khỏe cộng đồng vào năm 2030.
2. Mục tiêu cụ thể
- 100% các huyện/thị xã/thành
phố xây dựng Kế hoạch và đưa hoạt động phòng, chống bệnh viêm gan vi rút trở
thành một mục tiêu ưu tiên của chương trình y tế địa phương;
- Đảm bảo và duy trì tỷ lệ người
dân trong độ tuổi từ 15 đến 49 tuổi có hiểu biết đầy đủ về bệnh viêm gan vi rút
đạt 85%;
- Đảm bảo tỷ lệ lây truyền viêm
gan vi rút từ mẹ sang con xuống dưới 5%;
- Giảm tỷ lệ HbsAg (kháng
nguyên bề mặt của siêu vi B) ở trẻ dưới 5 tuổi xuống dưới 0,5%.
- Giảm thiểu lây truyền vi rút
viêm gan B, C tại các cơ sở y tế;
- Giảm lây truyền vi rút viêm
gan B, C trong nhóm sử dụng ma túy;
- Loại trừ lây truyền vi rút
viêm gan B, C qua truyền máu;
- Giảm lây truyền vi rút viêm
gan A và E qua đường tiêu hóa;
- Giảm xơ gan, ung thư gan và tử
vong do viêm gan vi rút B và C;
- Thiết lập hệ thống quản lý,
theo dõi bệnh nhân được chẩn đoán và điều trị bệnh viêm gan vi rút;
- Tăng cường điều tra, giám sát
xác định tỷ lệ viêm gan tại cộng đồng và hợp tác nghiên cứu khoa học, cung cấp
thông tin, bằng chứng cho xây dựng kế hoạch, chương trình phòng chống viêm gan
vi rút;
- Huy động các nguồn lực cho
chương trình phòng, chống bệnh viêm gan vi rút đảm bảo hiệu quả và duy trì bền
vững.
3. Các chỉ tiêu
3.1. Nhóm chỉ tiêu về dự phòng
lây nhiễm viêm gan vi rút a) Tiêm chủng vắc xin viêm gan B
- 100% bệnh viện và các cơ sở y
tế có phòng sinh triển khai tiêm vắc xin viêm gan B liều sơ sinh trong vòng 24
giờ sau sinh.
- Tỷ lệ trẻ sơ sinh được tiêm vắc
xin viêm gan B trong vòng 24 giờ đầu đạt ít nhất 85% vào năm 2025 và trên 90%
vào năm 2030;
- Trên 95% trẻ em dưới 01 tuổi
được tiêm vắc xin viêm gan B ba liều cơ bản (VGB3);
b) Phòng lây truyền viêm gan vi
rút B từ mẹ sang con
- Đạt các chỉ tiêu tiêm chủng
viêm gan B cho trẻ em dưới 1 tuổi.
- Tỷ lệ phụ nữ được xét nghiệm
sàng lọc viêm gan B trong thời kỳ mang thai trên 80%.
- 100% phụ nữ mang thai mắc
viêm gan B được tư vấn, chăm sóc, điều trị thích hợp.
c) Kiểm soát nhiễm khuẩn trong
cơ sở y tế
- 100% tiêm an toàn trong các
cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh.
- 100% cán bộ y tế làm việc tại
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được tiêm phòng vắc xin viêm gan B.
d) Can thiệp giảm tác hại
- Đảm bảo cung cấp ít nhất 300
bơm kim tiêm cho một người tiêm chích ma túy trong một năm.
- 75% người nghiện chất dạng
thuốc phiện quản lý được tham gia điều trị bằng thuốc thay thế.
e) An toàn truyền máu
- 100% đơn vị máu được sàng lọc.
- Trên 95% đơn vị máu được sàng
lọc bằng NAT (Nucleic Acid Testing-Xét nghiệm axit nucleic)
- 100% phòng xét nghiệm sàng lọc
máu có hệ thống quản lý chất lượng.
f) Tiếp cận chẩn đoán, điều trị
viêm gan vi rút
- 50% số người nhiễm viêm gan
vi rút B, C được chẩn đoán.
- 75% số người đủ tiêu chuẩn điều
trị được điều trị viêm gan vi rút B, C.
- 90% người bệnh điều trị viêm
gan vi rút B đạt tải lượng vi rút dưới ngưỡng phát hiện.
- 95% người bệnh điều trị viêm
gan vi rút C khỏi bệnh.
- 100% người nhiễm HIV đang điều
trị ARV được sàng lọc viêm gan vi rút C.
- 80% người được chẩn đoán đồng
nhiễm HIV/HCV được điều trị viêm gan C.
II. GIẢI
PHÁP VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG CHÍNH
1. Về công
tác tổ chức, chỉ đạo và quản lý
- Các cấp uỷ Đảng, chính quyền,
đoàn thể xã hội tiếp tục tổ chức quán triệt và nghiêm túc thực hiện các chủ
trương của Đảng, Nhà nước về công tác chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe
nhân dân; tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả phong trào “Toàn dân chung
tay đánh gục vi rút viêm gan"
- Đưa mục tiêu, nhiệm vụ phòng,
chống bệnh viêm gan vi rút là một trong những mục tiêu ưu tiên đầu tư kinh phí
của tỉnh, các huyện, thành phố, thị xã và các xã, phường, thị trấn hằng năm;
- Xây dựng các mô hình phòng,
chống viêm gan vi rút tại cộng đồng, lồng ghép với các mô hình phòng, chống
HIV/AIDS, các bệnh lây truyền qua đường tình dục, qua hoạt động mại dâm, tiêm
chích ma túy.
- Huy động các tổ chức chính trị,
chính trị - xã hội để ủng hộ và tham gia chương trình phòng, chống viêm gan vi
rút. Vận động lãnh đạo chính quyền các cấp huy động nguồn lực cho chương trình
phòng, chống viêm gan vi rút.
- Lồng ghép công tác phòng, chống
bệnh viêm gan vi rút vào các chương trình giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới,
phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” xây dựng làng văn
hóa, làng văn hoá sức khoẻ, cụm dân cư tiên tiến.
- Hỗ trợ mua thẻ, cung cấp dịch
vụ y tế cho người tham gia bảo hiểm y tế thuộc các đối tượng ưu tiên theo quy định.
2. Truyền
thông nâng cao nhận thức xã hội về viêm gan vi rút
- Phối hợp và đa dạng hóa các
hình thức thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống viêm gan vi rút; sử
dụng các thông điệp truyền thông dễ hiểu và có hiệu quả về các biện pháp dự
phòng, đặc biệt về lợi ích của việc tiêm phòng viêm gan B cho trẻ sơ sinh và trẻ
nhỏ, chương trình rửa tay và vệ sinh an toàn thực phẩm, các yếu tố nguy cơ của
nhiễm vi rút viêm gan, các thông điệp về dự phòng lây nhiễm, xét nghiệm sớm và
điều trị kịp thời để ngăn ngừa biến chứng trong đó có ung thư gan.
- Triển khai các hoạt động
tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, lồng ghép trong việc tư
vấn, tổ chức các buổi truyền thông, hội thảo, tập huấn về phòng chống bệnh viêm
gan vi rút.
- Lồng ghép việc tuyên truyền
phòng chống viêm gan vi rút trong việc tuyên truyền phòng chống ung thư gan,
phòng chống HIV/AIDS, các bệnh lây truyền qua đường tình dục, phòng chống mại
dâm và ma túy.
- Đẩy mạnh việc tư vấn về phòng
chống bệnh viêm gan vi rút tại các cơ sở y tế, các trung tâm tư vấn về sức khỏe,
đặc biệt cho phụ nữ có thai, người hiến máu, các đối tượng có nguy cơ cao mắc bệnh
các bệnh lây truyền qua đường tình dục, tiêm chích ma túy.
- Triển khai các hoạt động hưởng
ứng Ngày Viêm gan Thế giới (28/7) hàng năm với sự tham gia của chính quyền, các
ban, ngành đoàn thể các cấp và cộng đồng.
- Tăng cường tổ chức truyền
thông, cung cấp các khuyến cáo, thông điệp nhằm nâng cao nhận thức của giáo
viên, phụ huynh và học sinh về các bệnh lây truyền qua đường tiêu hóa.
3. Dự phòng
lây nhiễm vi rút viêm gan
3.1. Tiêm chủng vắc xin
viêm gan B
a) Viêm gan B sơ sinh
- Triển khai tiêm vắc xin viêm
gan B liều sơ sinh trong vòng 24 giờ sau sinh theo hướng dẫn của Bộ Y tế, giảm
thiểu hoãn tiêm không phù hợp.
- Tổ chức tập huấn triển khai tiêm
vắc xin viêm gan B liều sơ sinh trong vòng 24 giờ cho cán bộ y tế tại các bệnh
viện và cơ sở y tế có phòng sinh.
- Tổ chức tiêm vắc xin viêm gan
B liều sơ sinh ít nhất 02 lần/ngày tại các bệnh viện và các cơ sở y tế có phòng
sinh.
- Phối hợp với các chương trình
chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em để phụ nữ mang thai, bà mẹ, người chăm sóc trẻ
được cán bộ y tế tư vấn về tiêm vắc xin viêm gan B liều sơ sinh cho trẻ sau
sinh trong những lần khám thai và trong ngày đầu sau khi sinh.
- Truyền thông trên các phương
tiện thông tin đại chúng về hiệu quả của tiêm vắc xin viêm gan B liều sơ sinh
trong 24 giờ đầu sau sinh cho trẻ sơ sinh.
- Thực hiện đăng ký trẻ sơ sinh
trên hệ thống quản lý thông tin tiêm chủng của Bộ Y tế đối với tất cả các bệnh
viện, cơ sở y tế có phòng sinh và phòng tiêm chủng.
b) Tiêm chủng 3 liều vắc xin
viêm gan B cho trẻ dưới 1 tuổi
Tổ chức triển khai tiêm chủng đầy
đủ, đúng lịch 3 liều vắc xin viêm gan B cho trẻ dưới 1 tuổi theo đúng lịch tiêm
chủng.
c) Tiêm phòng cho các nhóm
người trưởng thành có nguy cơ cao
- Thúc đẩy việc triển khai tiêm
vắc xin viêm gan B cho nhân viên y tế làm việc tại các cơ sở khám chữa bệnh.
- Tổ chức truyền thông về lợi
ích của tiêm vắc xin viêm gan B cho các nhóm có nguy cơ cao bao gồm nam quan hệ
tình dục đồng tính, phụ nữ bán dâm, người nghiện chích ma túy, người thường
xuyên tiếp xúc với các sản phẩm máu (nhân viên y tế và bệnh nhân); người sống
cùng người nhiễm viêm gan vi rút,...
d) Cung ứng vắc xin viêm gan
B đầy đủ và đảm bảo chất lượng
- Đáp ứng đầy đủ, kịp thời các
loại vắc xin viêm gan B cho hoạt động tiêm chủng; tránh gián đoạn tiêm chủng
thường xuyên cho trẻ em dưới 1 tuổi.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát chất
lượng vắc xin được bảo quản tại các tuyến.
- Đáp ứng đủ, kịp thời bơm kim
tiêm tự khóa và hộp an toàn trong tiêm chủng thường xuyên.
3.2. Phòng lây truyền vi
rút viêm gan B từ mẹ sang con
- Triển khai các hoạt động dự
phòng lây truyền vi rút viêm gan B từ mẹ sang con theo kế hoạch loại trừ ba bệnh
HIV, giang mai và viêm gan B lây truyền từ mẹ sang con của Bộ Y tế.
- Cập nhật và tổ chức triển
khai các chính sách, văn bản quy phạm pháp luật, hướng dẫn quốc gia về dự phòng
và kiểm soát lây truyền từ mẹ sang con.
- Tổ chức triển khai hiệu quả
các hoạt động truyền thông giáo dục sức khỏe, nâng cao nhận thức, thái độ và
thay đổi hành vi.
- Cung cấp đầy đủ các dịch vụ
sàng lọc, chẩn đoán, chăm sóc, quản lý điều trị các bệnh lây truyền từ mẹ sang
con đảm bảo chất lượng.
- Xây dựng hệ thống ghi nhận
thông tin, theo dõi và giám sát lây truyền từ mẹ sang con, tích hợp trong hệ thống
thông tin, giám sát hiện có.
3.3. Kiểm soát nhiễm khuẩn
trong cơ sở y tế
a) Thúc đẩy triển khai các
biện pháp kiểm soát và phòng chống nhiễm khuẩn bao gồm cả vi rút viêm gan tại
các cơ sở y tế
- Tổ chức truyền thông, đào tạo,
tập huấn nâng cao nhận thức của cán bộ y tế về dự phòng lây nhiễm vi rút viêm
gan trong các cơ sở y tế.
- Giám sát việc thực hành phẫu
thuật, thủ thuật, tiêm an toàn tại các cơ sở y tế.
- Đảm bảo áp dụng các biện pháp
phòng ngừa chuẩn trong tất cả các cơ sở y tế theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
- Triển khai hướng dẫn kiểm
soát nhiễm khuẩn tại các cơ sở chạy thận nhân tạo.
b) Triển khai tiêm vắc xin
viêm gan B cho cán bộ y tế tại các cơ sở khám, chữa bệnh:
- Rà soát, tham mưu triển khai
tiêm vắc xin viêm gan B cho cán bộ y tế tại cơ sở khám, chữa bệnh.
- Thúc đẩy triển khai tiêm vắc
xin viêm gan B cho cán bộ y tế tại tất cả các cơ sở khám, chữa bệnh theo hướng
dẫn của Bộ Y tế.
3.4. Can thiệp giảm tác hại
- Duy trì, mở rộng các can thiệp
giảm tác hại với độ bao phủ và hiệu quả cao, giảm lây truyền vi rút viêm gan C
trong nhóm nghiện chích ma túy.
- Truyền thông, giáo dục tư vấn
về các can thiệp dự phòng nhiễm HIV và vi rút viêm gan C.
- Duy trì và mở rộng điều trị
thay thế chất gây nghiện dạng thuốc phiện.
- Duy trì, mở rộng chương trình
bơm kim tiêm dựa vào cộng đồng và sử dụng bơm kim tiêm khoảng chết thấp.
- Duy trì, mở rộng chương trình
bao cao su, chất bôi trơn dựa vào cộng đồng cho các nhóm quần thể đích.
3.5. An toàn truyền máu
- Thành lập phòng tham chiếu
xét nghiệm sàng lọc vi rút viêm gan trong chương trình an toàn truyền máu.
- Cập nhật hướng dẫn hoạt động
xét nghiệm an toàn phòng chống lây truyền qua đường truyền máu.
- Kết nối cơ sở dữ liệu quản lý
sức khỏe người hiến máu và kết nối cơ sở điều trị để quản lý bệnh nhân viêm gan
được phát hiện.
- Triển khai hệ thống quản lý
chất lượng tại tất cả các cơ sở xét nghiệm lâm sàng lọc máu đáp ứng tiêu chuẩn
hệ thống chất lượng ISO 15189.
- Thiết lập hệ thống cảnh báo
nguy cơ lây truyền vi rút viêm gan B, C qua truyền máu.
- Cập nhật tài liệu, tuyên truyền
và tư vấn về phòng chống viêm gan vi rút đối với người hiến máu tiềm năng và
người hiến máu có nhiễm vi rút viêm gan.
3.6. Dự phòng lây truyền
vi rút viêm gan A và E
- Đảm bảo công tác vệ sinh cá
nhân, vệ sinh an toàn thực phẩm và đảm bảo nước sạch để dự phòng lây truyền vi
rút viêm gan lây truyền qua đường tiêu hóa.
- Tổ chức truyền thông, cung cấp
các khuyến cáo, thông điệp nhằm nâng cao nhận thức của người dân về các bệnh
lây truyền qua đường tiêu hóa.
- Thực hiện đầy đủ các biện
pháp vệ sinh phòng bệnh tại các cơ sở y tế trong đó tập trung cải thiện vấn đề
quản lý chất thải tại các cơ sở y tế để hạn chế lây lan mầm bệnh vi rút viêm
gan ra môi trường.
- Duy trì và triển khai hoạt động
giám sát, phát hiện sớm các trường hợp mắc bệnh tại cộng đồng và các cơ sở y tế
để xử lý kịp thời.
- Duy trì và mở rộng dịch vụ
tiêm phòng vắc xin viêm gan A.
- Các cơ sở giáo dục, trường học
thực hiện đầy đủ các biện pháp vệ sinh phòng bệnh, đặc biệt tập trung cải thiện
vấn đề vệ sinh môi trường, vệ sinh cá nhân rửa tay bằng xà phòng của học sinh.
4. Tiếp cận
chẩn đoán, điều trị viêm gan vi rút
4.1. Xét nghiệm và chẩn
đoán viêm gan B, C theo hướng dẫn của Bộ Y tế
- Mở rộng dịch vụ xét nghiệm vi
rút viêm gan B, C tại các cơ sở y tế tuyến huyện, xã và cộng đồng.
- Triển khai tư vấn, xét nghiệm
vi rút viêm gan B, C tại cộng đồng cho các xã/phường/thị trấn trên địa bàn tỉnh.
- Mở rộng dịch vụ xét nghiệm tải
lượng vi rút tại các cơ sở y tế. Triển khai thực hiện quy trình chuyển mẫu xét
nghiệm đo tải lượng HBV, HCV đến các cơ sở xét nghiệm và được bảo hiểm y tế chi
trả.
- Huy động nguồn lực thực hiện
xét nghiệm vi rút viêm gan cho các nhóm quần thể đích bao gồm cả trong trại
giam và các cơ sở khép kín.
- Kết nối hiệu quả người được
xét nghiệm viêm gan vi rút với dịch vụ chăm sóc và điều trị. Lồng ghép các dịch
vụ xét nghiệm viêm gan B, C với các dịch vụ tư vấn xét nghiệm HIV tại cộng đồng,
tại các cơ sở y tế và các dịch vụ chăm sóc, điều trị và dự phòng HIV.
4.2. Xây dựng mạng lưới
phòng xét nghiệm viêm gan vi rút
- Tăng cường triển khai quản lý
chất lượng (QMS) và ngoại kiểm (EQAS) theo hướng dẫn của Bộ Y tế tại các phòng
xét nghiệm viêm gan vi rút.
- Thiết lập quy trình đánh giá
chất lượng sinh phẩm xét nghiệm viêm gan B, C theo tiêu chuẩn quốc tế hoặc sử dụng
thông tin về đánh giá sinh phẩm do Tổ chức Y tế thế giới thực hiện thông qua
chương trình tiền kiểm định.
- Triển khai áp dụng hướng dẫn
xét nghiệm viêm gan vi rút B, C do Bộ Y tế ban hành trong chẩn đoán và điều trị.
4.3. Điều trị viêm gan vi
rút
- Tổ chức đào tạo, tập huấn
nâng cao năng lực cho cán bộ y tế các tuyến từ tuyến xã/phường/thị trấn đến tuyến
tỉnh trong quản lý, tư vấn, chăm sóc và điều trị viêm gan vi rút tại nhà và các
cơ sở điều trị. Tổ chức các khóa đào tạo và đào tạo liên tục về viêm gan bao gồm
áp dụng các hình thức đào tạo trực tuyến.
- Xây dựng và triển khai các mô
hình cung cấp dịch vụ toàn diện bao gồm xét nghiệm, chăm sóc, điều trị và dự
phòng.
- Quản lý điều trị viêm gan vi
rút, đặc biệt là điều trị viêm gan vi rút C được bảo hiểm y tế chi trả để nâng
cao số lượng người bệnh được điều trị.
4.4. Điều trị đồng nhiễm
HIV/HCV
- Cập nhật, tối ưu hóa phác đồ
điều trị HIV theo hướng lựa chọn các thuốc không tương tác với các thuốc điều
trị viêm gan C.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn
nâng cao năng lực cho cán bộ y tế về chẩn đoán, theo dõi, chăm sóc và điều trị
đồng nhiễm HIV/HBV và HIV/HCV.
- Mở rộng mô hình điều trị
HIV/HCV theo hướng quản lý ca bệnh đồng nhiễm HIV/HCV được lồng ghép trong quy
trình quản lý điều trị cho người nhiễm và người phơi nhiễm với HIV.
- Thực hiện quản lý ca bệnh điều
trị đồng nhiễm HIV/HCV, thúc đẩy điều trị đồng nhiễm HIV/HCV từ nguồn bảo hiểm
y tế.
4.5. Cung cấp sinh phẩm
chẩn đoán và thuốc điều trị
- Thúc đẩy khả năng tiếp cận
thuốc điều trị viêm gan đối với bệnh nhân một cách dễ dàng và có các giải pháp
phòng tránh khan hiếm nguồn cung trên thị trường.
- Áp dụng các chính sách chi trả
bảo hiểm y tế phù hợp đối với các trường hợp điều trị bệnh viêm gan vi rút C để
giảm tỷ lệ đồng chi trả cho người bệnh nhằm tăng cường tiếp cận với điều trị
cho người bệnh tại các tuyến theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
5. Giải
pháp về ứng dụng công nghệ thông tin, nghiên cứu khoa học trong giám sát thu thập
dữ liệu về viêm gan vi rút
5.1. Triển khai hướng dẫn
giám sát viêm gan vi rút thống nhất với chiến lược giám sát viêm gan vi rút của
quốc gia
- Triển khai quản lý và
báo cáo kết quả xét nghiệm viêm gan vi rút trong hệ thống báo cáo bệnh truyền
nhiễm quốc gia.
- Triển khai giám sát trường hợp
bệnh viêm gan vi rút cấp tính và mãn tính vi rút viêm gan B, C.
- Triển khai giám sát trường hợp
biến chứng do viêm gan vi rút
5.2. Xây dựng và triển
khai hệ thống báo cáo và theo dõi bệnh nhân chẩn đoán và đều trị viêm gan B, C
- Triển khai bộ chỉ số theo dõi
đánh giá về chẩn đoán và điều trị viêm gan B, C tại các cơ sở y tế theo hướng dẫn
của Bộ Y tế.
- Triển khai phần mềm để theo
dõi bệnh truyền nhiễm trong đó có quản lý bệnh nhân viêm gan vi rút trong quá
trình chẩn đoán, điều trị.
- Thực hiện báo cáo thường quy
theo quy định của Bộ Y tế, của tỉnh.
5.3. Liên kết hệ thống
giám sát viêm gan vi rút với các chương trình y tế quốc gia và các hệ thống
giám sát bệnh tật khác:
- Kết nối dữ liệu giám sát bệnh
viêm gan vi rút với giám sát HIV/AIDS và các bệnh truyền nhiễm khác có liên
quan.
- Liên kết dữ liệu đăng ký ung
thư gan với các hệ thống báo cáo viêm gan vi rút.
- Liên kết dữ liệu sàng lọc hiến
máu và bệnh nhân sau khi hiến máu.
5.4. Triển khai nghiên cứu
khoa học về viêm gan vi rút
- Tổ chức điều tra, triển khai
các nghiên cứu khoa học đánh giá thực trạng viêm gan vi rút B, C và nhận thức của
cộng đồng; đánh giá gánh nặng bệnh tật do vi rút viêm gan B và C tại tỉnh để
cung cấp bằng chứng cho việc xây dựng kế hoạch cũng như vận động chính sách về
phòng chống viêm gan vi rút.
- Triển khai các đề tài nghiên
cứu khoa học về lĩnh vực viêm gan vi rút nhằm ứng dụng thành tựu khoa học, tiến
bộ y học trong việc nâng cao chất lượng chăm sóc, điều trị cho người bệnh.
6. Tăng cường
năng lực và phát triển hệ thống phòng chống viêm gan
- Kiện toàn và nâng cao năng lực
đội ngũ cán bộ làm công tác dự phòng, giám sát, xét nghiệm, chẩn đoán, điều trị
và truyền thông về viêm gan vi rút. Bổ sung nhân lực cho hệ thống y tế dự
phòng, Bệnh viện Bệnh nhiệt đới tỉnh.
- Đầu tư, hỗ trợ kỹ thuật cho
phòng xét nghiệm Bệnh viện Bệnh nhiệt đới đảm bảo việc thực hiện các xét nghiệm
định kỳ,chuyên sâu, đánh giá đáp ứng miễn dịch của người bệnh, cộng đồng đối với
các loại vi rút viêm gan.
- Tổ chức tập huấn thường xuyên
cho cán bộ y tế các tuyến về bệnh viêm gan vi rút, cập nhật các kiến thức mới về
chẩn đoán, điều trị, chăm sóc và các biện pháp dự phòng viêm gan vi rút, đặc biệt
là viêm gan vi rút B và viêm gan vi rút C.
- Rà soát, biên tập lại các tài
liệu tập huấn liên quan đến viêm gan vi rút, đảm bảo các tài liệu được cập nhật
thường xuyên, đầy đủ thông tin về dự phòng, chẩn đoán và điều trị bệnh viêm gan
vi rút.
7. Giải
pháp về đảm bảo tài chính
- Huy động nguồn lực trong nước
từ các chương trình y tế ở Trung ương, địa phương, các tổ chức xã hội và nguồn
bảo hiểm y tế.
- Tăng cường hợp tác với các tổ
chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ để huy động nguồn lực cho các hoạt động
phòng chống bệnh viêm gan vi rút.
- Phân bổ nguồn lực cho dự
phòng, sàng lọc, chẩn đoán và điều trị viêm gan vi rút dựa trên phân tích hiệu
quả đầu tư của các can thiệp phòng chống bệnh viêm gan vi rút.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp, hướng dẫn
các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan và UBND các huyện, thành phố triển khai các
hoạt động phòng, chống viêm gan vi rút tại cơ quan, đơn vị, địa phương hàng năm
và vận động người dân tham gia. Chỉ đạo, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát
và tổng hợp báo cáo việc triển khai kế hoạch trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp, cung cấp các thông
tin cho cơ quan truyền thông để tuyên truyền, hướng dẫn nhân dân thực hiện các
biện pháp phòng chống bệnh viêm gan vi rút.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính và các đơn vị liên quan xây dự toán kinh phí tổ chức thực hiện công tác
phòng, chống viêm gan vi rút hàng năm trình phê duyệt theo quy định.
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc
thực hiện nghiêm túc các hướng dẫn chuyên môn của Bộ Y tế, các Viện, Bệnh viện
tuyến Trung ương; thực hiện tốt việc khám, sàng lọc để phát hiện sớm các trường
hợp nhiễm vi rút viêm gan để quản lý điều trị.
- Chỉ đạo triển khai vắc xin
viêm gan B cho trẻ em dưới 01 tuổi tại các điểm tiêm chủng và trẻ sơ sinh tại
các bệnh viện đạt tỷ lệ đề ra, đảm bảo an toàn. Không còn xã có tỷ lệ tiêm vắc
xin viêm gan B cho trẻ dưới 01 tuổi dưới 95% và trẻ sơ sinh 24 giờ tại các bệnh
viện dưới 90%.
- Chỉ đạo Bệnh viện Bệnh nhiệt
đới tỉnh xây dựng và triển khai mô hình cung cấp dịch vụ toàn diện bao gồm xét
nghiệm chẩn đoán, quản lý điều trị và dự phòng.
- Chỉ đạo Bệnh viện tuyến tỉnh
có phòng sinh; Trung tâm Y tế các huyện, thị xã, thành phố tổ chức tiêm vắc xin
viêm gan B trong vòng 24 giờ sau khi sinh, đồng thời với tiêm kháng huyết thanh
viêm gan B đối với trẻ sinh ra từ người mẹ nhiễm vi rút viêm gan B (theo Quyết
định số 2834/QĐ-BYT ngày
04/7/2019 của Bộ Y tế về việc phê duyệt "Hướng dẫn kỹ thuật các can thiệp
dự phòng HIV, viêm gan B và giang mai lây truyền từ mẹ sang con" và thực
hiện việc nhập thông tin tất cả các trẻ sơ sinh trên Hệ thống quản lý thông tin
tiêm chủng Quốc gia theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
- Đề xuất đầu tư các trang thiết
bị phục vụ quản lý, chẩn đoán, điều trị viêm gan vi rút B, C cho Bệnh viện Bệnh
nhiệt đới.
- Thực hiện tiếp nhận nguồn tài
trợ hợp pháp từ các dự án hỗ trợ kinh phí, vật tư, thuốc điều trị viêm gan.
- Tổ chức tập huấn cho các cán
bộ y tế làm công tác xét nghiệm tuyến tỉnh, tuyến huyện các phương pháp/kỹ thuật
mới trong xét nghiệm chẩn đoán viêm gan vi rút; tăng cường hệ thống đảm bảo chất
lượng (nội kiểm và ngoại kiểm) và năng lực phòng xét nghiệm các tuyến. Tập huấn
về hướng dẫn chuyên môn giám sát, phòng chống bệnh, chẩn đoán, chăm sóc và điều
trị,... cho các cơ sở y tế.
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh tổ chức sơ kết, tổng kết các hoạt động phòng, chống viêm gan hằng năm và
giai đoạn; đề xuất khen thưởng kịp thời cho các tập thể, cá nhân có thành tích
xuất sắc.
2. Sở Tài chính phối hợp
với Sở Y tế và các đơn vị liên quan tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí theo
khả năng cân đối ngân sách để triển khai thực hiện Kế hoạch phòng, chống viêm
gan vi rút của tỉnh, giai đoạn 2023- 2025 và những năm tiếp theo.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí vốn
đầu tư công để đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác phòng, chống
bệnh viêm gan vi rút theo quy định.
4. Sở Nội vụ chủ trì, phối
hợp với Sở Y tế tham mưu UBND tỉnh bố trí nguồn nhân lực cho Bệnh viện Bệnh nhiệt
đới để đáp ứng chức năng, nhiệm vụ điều trị các bệnh nhiệt đới, viêm gan vi rút
B, C;
5. Sở Văn hoá, thể thao và
Du lịch, Sở Thông tin và truyền thông phối hợp với Sở Y tế đẩy mạnh công
tác thông tin, truyền thông, giáo dục về phòng, chống bệnh viêm gan vi rút; lồng
ghép với các đề án, chương trình, phong trào của ngành, góp phần thay đổi nhận
thức của người dân về phòng, chống bệnh viêm gan.
6. Báo Hưng Yên, Đài
Phát thanh và Truyền hình Hưng Yên căn cứ chức
năng, nhiệm vụ được giao, phối
hợp với các cơ quan liên quan, thường xuyên đưa nội dung tuyên truyền phòng, chống
bệnh viêm gan vi rút; chú trọng nâng cao chất lượng, tăng cường thời lượng
chương trình về phòng, chống bệnh viêm gan vi rút.
7. UBND các huyện, thị xã,
thành phố
- Căn cứ Kế hoạch này, xây dựng
kế hoạch triển khai thực hiện trên địa bàn quản lý; chủ động bố trí nhân lực,
kinh phí đảm bảo hoàn thành mục tiêu;
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các
xã, phường, thị trấn xây dựng kế hoạch cụ thể và triển khai thực hiện trên địa
bàn quản lý;
- Tổ chức sơ kết, tổng kết,
giám sát hoạt động của các xã, phường, thị trấn; định kỳ báo cáo kết quả triển
khai thực hiện về Sở Y tế để tổng hợp, báo cáo theo quy định.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành
viên, các tổ chức xã hội-nghề
nghiệp, đoàn thể quần chúng căn cứ phạm vi hoạt động của đơn vị tích cực tham
gia triển khai thực hiện Kế hoạch./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Hội Gan mật Việt Nam;
- UB MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các sở, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND huyện, thành phố, thị xã;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KGVXT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Duy Hưng
|