Kế hoạch 179/KH-UBND năm 2021 thực hiện nhiệm vụ năm học 2021-2022 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh

Số hiệu 179/KH-UBND
Ngày ban hành 22/09/2021
Ngày có hiệu lực 22/09/2021
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Ninh
Người ký Nguyễn Tường Văn
Lĩnh vực Giáo dục

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 179/KH-UBND

Quảng Ninh, ngày 22 tháng 9 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

VỀ VIỆC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2021 - 2022 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

Thực hiện Chỉ thị số 24/CT-TTg ngày 03/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh triển khai các nhiệm vụ, giải pháp tổ chức dạy học an toàn, bảo đảm chương trình và mục tiêu chất lượng giáo dục, đào tạo ứng phó với đại dịch COVID-19; Công điện số 1190/CDD-TTg ngày 20/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường điều kiện bảo đảm thực hiện Kế hoạch năm học mới 2021 - 2022 hiệu quả, chất lượng; Thông báo số 240/TB-VPCP ngày 11/9/2021 về Kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Vũ Đức Đam tại cuộc họp về đảm bảo điều kiện dạy và học phù hợp dịch COVID-19; Chỉ thị số 800/CT-BGDĐT ngày 24/8/2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về thực hiện nhiệm vụ năm học 2021 - 2022 ứng phó với dịch COVID-19, tiếp tục thực hiện đổi mới, kiên trì mục tiêu chất lượng giáo dục và đào tạo; Công điện số 905/CĐ-BGDĐT ngày 120/9/2021 về tổ chức dạy ứng phó diễn biến dịch COVID-19; Chỉ thị số 15-CT/TU ngày 04/9/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường lãnh đạo trong triển khai thực hiện nhiệm vụ năm học 2021 - 2022; căn cứ tình hình thực tiễn, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2021 - 2022 như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CầU

1. Xác định những nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp chủ yếu để chỉ đạo các sở, ban, ngành, địa phương trong tỉnh tiếp tục thực hiện đồng bộ, hiệu quả chỉ đạo của Chính phủ, của Bộ Giáo dục và Đào tạo, của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, nhàm nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục, tiếp tục đẩy mạnh đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, thực hiện quản trị trường học thích ứng với sự thay đổi, tiếp cận chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam, chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa và quốc tế hóa trong các cơ sở giáo dục.

2. Các sở, ban, ngành, địa phương trong tỉnh tổ chức triển khai, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ năm học 2021 - 2022. Chủ động tham mưu tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, đẩy mạnh quản lý của các cấp chính quyền; nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các sở, ban, ngành và các cấp quản lý trong triển khai thực hiện các văn bản chỉ đạo của Trung ương, của Tỉnh về thực hiện nhiệm vụ và giải pháp năm học 2021 - 2022 trên địa bàn tỉnh.

3. Thực hiện tốt nhiệm vụ năm học 2021 - 2022 mục tiêu kép: vừa an toàn tuyệt đối về sức khỏe cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, học sinh, sinh viên vừa hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học theo phương châm “Kỷ cương - Trách nhiệm - An toàn - Đổi mới - Sáng tạo - Thành công”.

II. CHỈ TIÊU CƠ BẢN NĂM HỌC 2021 - 2022

1. Phấn đấu công nhận mới 07 trường chuẩn quốc gia[1] đạt 88,74%[2].

2. Tổ chức cho 677 giáo viên đi đào tạo nâng chuẩn; thêm 806 giáo viên hoàn thành đào tạo đạt chuẩn và 150 giáo viên hoàn thành trình độ trên chuẩn; nâng tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn 78,7 %.

3. Đối với giáo dục mầm non: Phấn đấu tỷ lệ huy động trẻ Nhà trẻ đạt 33,2%; trẻ Mẫu giáo đạt 93,7%, trẻ 5 tuổi đạt 99,9%; trẻ Mẫu giáo 5 tuổi hoàn thành chương trình đạt 99,9%; trẻ học 2 buổi/ngày và trẻ được khám sức khỏe định kỳ đạt 100%; trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân giảm 0,3% và trẻ suy dinh dưỡng thể thấp còn giảm 0,2% so với cùng kỳ năm học trước; trẻ béo phì được khống chế[3].

4. Phấn đấu tỷ lệ học sinh tiểu học học 2 buổi/ngày đạt 85,0%, trong đó phấn đấu tỷ lệ học sinh lớp 1, lớp 2 học 2 buổi/ngày đạt 100%; học sinh hoàn thành chương trình lớp học đạt 99,55%; học sinh lớp 5 hoàn thành chương trình tiểu học đạt 99,9%[4].

5. Phấn đấu học sinh trung học lên lớp thẳng đạt tỷ lệ trên 98,1 %[5].

III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Triển khai nghiêm túc, thực hiện hiệu quả các chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ các cấp nhiệm kỳ 2020 - 2025 và chỉ đạo của Tỉnh ủy Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, của Bộ Giáo dục và Đào tạo về thực hiện nhiệm vụ năm học 2021 - 2022[6].

2. Chủ động rà soát, xây dựng kế hoạch năm học 2021 - 2022 linh hoạt, phù hợp thực tiễn, đặc biệt chú trọng công tác đảm bảo an toàn trường học, triển khai có hiệu quả các biện pháp về phòng, chống dịch COVID-19: Tận dụng tối đa thời gian tổ chức dạy học trực tiếp khi dịch bệnh được kiểm soát; rà soát, chủ động sẵn sàng các phương án tổ chức dạy học hiệu quả trong điều kiện xuất hiện dịch bệnh COVID-19 trên địa bàn tỉnh như điều kiện hạ tầng (phần mềm, đường truyền internet), thiết bị dạy của giáo viên và học của học sinh, năng lực quản lý của nhà trường, tổ chức dạy học trực tuyến, dạy học trên truyền hình của giáo viên; chủ động thống kê số lượng học sinh cần hỗ trợ phương tiện học tập để có các phương án huy động các nguồn lực hợp pháp hỗ trợ học sinh. Không tổ chức dạy học trực tuyến đối với giáo dục mầm non; tập trung phối hợp, hướng dẫn, hỗ trợ phụ huynh nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ ở nhà phù hợp.

3. Tăng cường tối đa, toàn diện chức năng y tế học đường đảm bảo quản lý, theo dõi sức khỏe học sinh một cách chủ động, chặt chẽ, có hệ thống. Củng cố, kiện toàn và tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện công tác y tế trường học tại các cơ sở giáo dục theo quy định; thực hiện nghiêm công tác phối hợp giữa cơ sở giáo dục và cơ sở y tế tại địa phương, sẵn sàng các phương án tổ chức triển khai dạy và học nhằm thực hiện mục tiêu kép vừa chống dịch hiệu quả, vừa bảo đảm kế hoạch năm học 2021 - 2022. Mỗi cơ sở giáo dục quyết tâm thực hiện “Mỗi trường học là một vùng xanh”, không để mầm bệnh xâm nhập vào trường học, lây lan, bùng phát; không để bị động, bất ngờ về ca bệnh, ổ dịch; là một đơn vị gương mẫu, đi đầu trong thực hiện nghiêm, hiệu quả các quy định phòng chống dịch bệnh COVID-19. Mỗi cơ sở giáo dục có kế hoạch cụ thể, tổ chức diễn tập các phương án phòng chống dịch COVID-19 trong trường học; thành lập Tổ giám sát an toàn COVID-19 trong trường học để thường xuyên theo dõi, đôn đốc tuyên truyền các biện pháp, phòng chống dịch COVID-19; tổ chức theo dõi về tình hình diễn biến sức khỏe học sinh, ghi nhật ký tình hình theo dõi công tác phòng chống dịch ở đơn vị. Thực hiện nghiêm việc cách ly theo quy định đối với học sinh, sinh viên trở về hoặc đi qua vùng dịch; tiếp tục theo dõi và có biện pháp hạn chế tiếp xúc khi học sinh, sinh viên quay trở lại trường học.

Thiết lập cơ chế phối hợp, kênh liên lạc 24/7 chặt chẽ giữa gia đình, nhà trường và xã hội bảo đảm cho mỗi học sinh, sinh viên được an toàn sức khỏe trong mỗi gia đình là yếu tố quyết định; an toàn sức khỏe khi đến trường và học tập, rèn luyện trong môi trường nhà trường là cơ bản. Học sinh, sinh viên phải được trang bị đầy đủ kiến thức và kỹ năng về phòng chống dịch để tự bảo vệ sức khỏe bản thân kết hợp với tăng cường kiểm tra, giám sát và hỗ trợ y tế. Tuyệt đối không chủ quan, nới lỏng, Nắm chắc tình hình, dự báo, chủ động và phối hợp chặt chẽ với các cơ quan y tế trên địa bàn, rà soát các kế hoạch, kịch bản, kịp thời đề ra các giải pháp hữu hiệu sẵn sàng ứng phó với các tình huống dịch bệnh COVID-19 có thể xảy ra trong trường học.

Tổ chức phát động phong trào “Mỗi gia đình có học sinh, sinh viên đang đi học phải là một pháo đài vững chắc trong phòng, chống dịch COVID-19. Mỗi học sinh, sinh viên, phụ huynh học sinh phải là tấm gương đi đầu gương mẫu trong phòng, chống dịch bệnh COVID-19”. Các cơ sở giáo dục tăng cường phối hợp, hướng dẫn phụ huynh tổ chức các hoạt động để tăng cường sức khỏe cho học sinh tại nhà, có trách nhiệm hướng dẫn học sinh thực hiện nghiêm các quy định về phòng chống dịch bệnh.

4. Tập trung hoàn thành và triển khai hiệu quả các Đề án trọng tâm nhằm thực hiện thành công nhiệm vụ đổi mới giáo dục đào tạo, tạo sự bứt phá, lấy chất lượng, hiệu quả làm thước đo đổi mới giáo dục của tỉnh, gắn phát triển giáo dục đào tạo với phát triển nguồn nhân lực phục vụ kinh tế, xã hội: (1) Đề án “Phát triển giáo dục, đào tạo, nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030; (2) Đề án “Nâng cao chất lượng Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục phổ thông giai đoạn 2021-2021”; (3) Đề án phát triển giáo dục mầm non tư thục tỉnh Quảng Ninh; (4) Xây dựng Đề án nâng cao chất lượng giáo dục tư thục bậc học phổ thông. Chủ động đề xuất các cơ chế, chính sách để tạo động lực phát triển giáo dục đào tạo, trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, ban hành.

Rà soát các khó khăn, vướng mắc, đề xuất giải pháp tháo gỡ các “nút thắt” để phát triển giáo dục đào tạo về cơ chế, chính sách trong phát triển đội ngũ, cơ sở vật chất, xã hội hóa giáo dục, nhất là việc thực hiện tự chủ cơ sở giáo dục công lập, dành quỹ đất và xây dựng chính sách khuyến khích, huy động hiệu quả đầu tư của xã hội để cung cấp dịch vụ giáo dục chất lượng cao ở vùng có điều kiện kinh tế phát triển, đáp ứng nhu cầu của nhân dân. sắp xếp hiệu ququy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục đào tạo; xây dựng các giải pháp, cơ chế chính sách để phát triển giáo dục vùng khó khăn, vùng dân tộc thiểu số; chính sách hỗ trợ, nâng cao chất lượng giáo dục các trường phổ thông dân tộc nội trú nhằm xây dựng nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Rà soát các cơ chế, chính sách của trung ương, của tỉnh, chủ động tham mưu, đề xuất các chính sách thiết thực để phát triển giáo dục, đào tạo.

5. Triển khai Kế hoạch thực hiện lộ trình nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên theo Kế hoạch số 223/KH-UBND ngày 22/12/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở giai đoạn 2020-2025; xây dựng nội dung, chương trình và tổ chức hiệu quả công tác bồi dưỡng thường xuyên, bồi dưỡng kỹ năng, kiến thức theo yêu cầu của vị trí việc làm; tăng cường bồi dưỡng kỹ năng tổ chức quản lý, dạy học trực tuyến, đào tạo từ xa; tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá đội ngũ đảm bảo thực chất, hiệu quả.

Xây dựng phương án rà soát, sắp xếp, điều chuyển đội ngũ giáo viên trong tất cả các cơ sở giáo dục để giải quyết thừa thiếu cục bộ theo môn học; tiếp tục nghiên cứu, đề xuất giải pháp phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục, tổ chức thu hút, luân chuyển hợp lý đội ngũ vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo nhằm sử dụng hiệu quả, nâng cao chất lượng đối với cán bộ, công chức, giáo viên là người dân tộc. Tham mưu tuyển dụng giáo viên, bảo đảm kịp thời năm học 2021 - 2022, ưu tiên đủ giáo viên dạy các lớp 1, 2, 6; chuẩn bị đủ đội ngũ giáo viên dạy học môn Tin học và môn Tiếng Anh bắt đầu triển khai đối với lớp 3 từ năm học 2022 - 2023. Thực hiện đầy đủ, kịp thời chế độ, chính sách cho đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý; nghiên cứu xây dựng chính sách phù hợp để hỗ trợ giáo viên, người lao động trong ngành giáo dục bị ảnh hưởng của dịch COVID-19, nhất là giáo viên, người lao động làm việc trong các cơ sở giáo dục ngoài công lập.

Rà soát việc thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ tại Nghị quyết số 102/NQ- CP, ngày 03/7/2020 của Chính phủ về giải pháp đối với biên chế sự nghiệp giáo dục và y tế gắn với thực hiện Kế hoạch số 36/KH-UBND ngày 05/3/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh và Chương trình hành động số 21-CTr/TU, ngày 05/02/2018 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW, 19-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương khỏa XII, nghiên cứu, xây dựng các mô hình trường học cung cấp dịch vụ giáo dục chất lượng cao đáp ứng nhu cầu xã hội ở vùng có điều kiện kinh tế phát triển.

Tăng cường công tác quản lý, quán triệt đội ngũ về thực hiện Quy tắc ứng xử trong cơ sở giáo dục đào tạo; phát huy vai trò gương mẫu trong thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước, quy chế chuyên môn của ngành. Tiếp tục duy trì, thực hiện hiệu quả cuộc vận động “Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”; thực hiện bộ quy tắc ứng xử trong trường học; tăng cường kiểm tra việc thực hiện các quy định về đạo đức nhà giáo; kiên quyết xử lý nghiêm cán bộ quản lý, giáo viên vi phạm đạo đức nhà giáo.

6. Triển khai thực hiện tốt Chương trình Giáo dục mầm non đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 51/2020/TT-BGDDT ngày 31 tháng 12 năm 2020 và chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm giai đoạn 2021 - 2025” theo Kế hoạch số 626/KH-BGDĐT. Tiếp tục triển khai có hiệu quả Đề án tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến 2025. Duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, chuẩn bị các điều kiện cần thiết tiến tới triển khai phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ mẫu giáo ở những địa phương đủ điều kiện; chuẩn bị cho trẻ em 5 tuổi sẵn sàng vào học lớp 1.

Tiếp tục triển khai Chương trình giáo dục phổ thông 2018 bảo đảm chất lượng và hiệu quả, đặc biệt đối với lớp 2, lớp 6; tổ chức biên soạn, thẩm định tài liệu giáo dục địa phương và triển khai dạy học theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018 theo lộ trình quy định. Xây dựng chuyên đề đổi mới phương pháp giảng dạy cho phù hợp với đối tượng học sinh tại vùng đồng bào DTTS, miền núi, biên giới, hải đảo, từ đó khích lệ, động viên các em theo học ở các bậc học phổ thông cao hơn và phân luồng sau trung học cơ sở, định hướng nghề nghiệp ờ trung học phổ thông. Xác định tinh thần “Học thật, thi thật, nhân tài thật” theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ để thực hiện tiếp tục đổi mới yêu cầu, nội dung, hình thức đánh giá theo lộ trình đổi mới chương trình giáo dục phổ thông, đảm bảo các kỳ thi nghiêm túc, trung thực, khách quan, công bằng, phản ánh sát chất lượng dạy và học, đảm bảo thi cử thực sự là động lực thúc đy và điều chỉnh quá trình dạy học. Thí điểm tổ chức thi trên máy tính ở những nơi có điều kiện.

Đẩy mạnh giáo dục STEM, tạo môi trường hỗ trợ khởi nghiệp trong trường trung học; tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, trang bị kiến thức, kỹ năng về lựa chọn nghề nghiệp, khởi nghiệp nhằm thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp, lập nghiệp của học sinh trung học; Triển khai hiệu quả chương trình các môn ngoại ngữ trong Chương trình GDPT hiện hành, Chương trình Tiếng Anh 10 năm, Chương trình Tiếng Anh 7 năm và Chương trình GDPT 2018; triển khai dạy học một số môn học khác bằng ngoại ngữ theo Quyết định số 72/2014/QĐ-TTg, ngày 17/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ về quy định việc dạy và học bằng tiếng nước ngoài trong nhà trường và cơ sở giáo dục khác[7]. Đổi mới, nâng cao hiệu quả phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá môn ngoại ngữ theo chương trình giáo dục phổ thông mới, xây dựng cộng đồng học tập, sử dụng ngoại ngữ bền vững, phát triển ngoại ngữ hướng nghiệp, ngoại ngữ sinh kế và từng bước thúc đẩy chuyển đổi stoàn diện trong việc dạy và học ngoại ngữ ở các cấp học ph thông.

[...]