Kế hoạch 1764/KH-UBND thực hiện dự án, tiểu dự án hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Điện Biên năm 2018

Số hiệu 1764/KH-UBND
Ngày ban hành 05/07/2018
Ngày có hiệu lực 05/07/2018
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Điện Biên
Người ký Lê Văn Quý
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1764/KH-UBND

Điện Biên, ngày 05 tháng 07 năm 2018

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN, TIỂU DỰ ÁN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT THUỘC CHƯƠNG TRÌNH MTQG GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN NĂM 2018

Căn cứ Quyết định số 1722/QĐ-TTg ngày 02 tháng 9 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020;

Căn cứ Nghị quyết số 32/NQ-HĐND ngày 14 tháng 10 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Chương trình giảm nghèo bền vững tỉnh Điện Biên, giai đoạn 2016-2020;

Căn cứ Quyết định 1440/QĐ-UBND ngày 15 tháng 11 năm 2016 của UBND tỉnh phê duyệt Chương trình giảm nghèo bền vững tỉnh Điện Biên giai đoạn 2016-2020;

Căn cứ Quyết định số 03/2018/QĐ-UBND ngày 02/01/2018 của UBND tỉnh ban hành Quy định nội dung chi, mức chi hỗ trợ quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp hỗ trợ thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Điện Biên;

UBND tỉnh Điện Biên xây dựng Kế hoạch thực hiện các dự án, tiểu dự án hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Điện Biên năm 2018, như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Nhằm thống nhất chỉ đạo, điều hành của chính quyền các cấp để triển khai thực hiện các dự án, tiểu dự án hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững đảm bảo đáp ứng theo yêu cầu, hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương và phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương;

- Triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả từ tỉnh đến cơ sở các dự án, tiểu dự án hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững, góp phần giảm nghèo, phát triển kinh tế - xã hội; cải thiện, nâng cao đời sống của người dân đặc biệt là ở các huyện nghèo, xã, thôn (bản) đặc biệt khó khăn;

- Xây dựng mô hình sinh kế giảm nghèo bền vững cho hộ nghèo, hộ cận nghèo tại các huyện nghèo, xã, thôn (bản) đặc biệt khó khăn, nhằm tạo thêm việc làm cho người nghèo trên cơ sở chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi có năng suất, chất lượng, góp phần nâng cao thu nhập, phát triển kinh tế hộ gia đình để giảm nghèo bền vững, làm cơ sở cho việc hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo trong thời gian tới.

2. Yêu cầu

- Phát huy vai trò, trách nhiệm của các cấp, các ngành và các thành viên Ban chỉ đạo trong thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo trên địa bàn tỉnh; kịp thời xử lý những khó khăn vướng mắc, đồng thời đề ra giải pháp nhằm triển khai hoàn thành kế hoạch;

- Việc lựa chọn vật nuôi, cây trồng; xây dựng mô hình sinh kế giảm nghèo phải xuất phát từ nhu cầu cộng đồng, hộ nghèo, đảm bảo công khai, dân chủ trong tổ chức thực hiện, mở rộng sự tham gia giám sát của người dân trong thôn (bản), xã; mô hình phải phù hợp với điều kiện của người nghèo, phát huy được tiềm năng, thế mạnh của địa phương, gắn với nhu cầu của thị trường, có quy mô phù hợp với khả năng kinh phí, năng lực quản lý và khả năng tiêu thụ sản phẩm để tăng thu nhập cho hộ gia đình;

- Đối tượng tham gia dự án phải cam kết thực hiện theo sự hướng dẫn của chủ đầu tư, sử dụng nguồn vốn đúng mục đích, phát huy được hiệu quả vốn đầu tư;

- Huy động, lồng ghép với các nguồn vốn khác, vốn của hộ nghèo để tăng nguồn lực khi thực hiện dự án; UBND các huyện, các xã thực hiện Dự án phải cam kết sử dụng vốn có hiệu quả, cử cán bộ có chuyên môn tham gia; phân công các ban, ngành, đoàn thể giám sát, giúp đỡ các xã, các hộ nghèo trong quá trình triển khai, thực hiện.

II. NHIỆM VỤ

1. Thực hiện chính sách hỗ trợ giảm nghèo đặc thù tại huyện nghèo (Chương trình 30a)

Với tổng nguồn vốn được giao năm 2018 là 56.464 triệu đồng, thực hiện có hiệu quả các dự án hỗ trợ phát triển sản xuất; hỗ trợ đa dạng các hình thức tạo sinh kế cho người nghèo, tạo điều kiện cho người nghèo tiếp cận các chính sách, nguồn lực, thị trường. Trong đó:

1.1. Chính sách khoán chăm sóc bảo vệ rừng

Thực hiện hỗ trợ tiền nhận giao khoán chăm sóc, bảo vệ trên 4.218,3 ha rừng cho hơn 589 cộng đồng, kinh phí thực hiện 7.800 triệu đồng.

1.2. Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế

- Hỗ trợ phục hóa cho 606 hộ với diện tích 70,62 ha, kinh phí 706,2 triệu đồng;

- Hỗ trợ mua giống cây trồng cho 435 hộ trồng mới 30ha cà phê Catimor, 70 ha cây ăn quả (cam, nhãn, xoài, chanh leo...), kinh phí trên 3.961 triệu đồng; hỗ trợ 3.693 hộ mua giống vật nuôi, kinh phí trên 35.186 triệu đồng.

- Hỗ trợ mua 213.105 liều vác xin tiêm phòng gia súc, gia cầm, kinh phí 3.754,9 triệu đồng.

- Hỗ trợ công cụ sản xuất, máy móc chế biến và bảo quản nông sản cho 140 hộ nghèo, kinh phí thực hiện 1.642 triệu đồng.

1.3. Nhân rộng mô hình giảm nghèo

[...]