Kế hoạch 176/KH-UBND năm 2020 thực hiện Kết luận 80-KL/TW tiếp tục thực hiện Chỉ thị 32-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, Nhân dân do tỉnh Lạng Sơn ban hành

Số hiệu 176/KH-UBND
Ngày ban hành 27/10/2020
Ngày có hiệu lực 27/10/2020
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Lạng Sơn
Người ký Nguyễn Long Hải
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 176/KH-UBND

Lạng Sơn, ngày 27 tháng 10 năm 2020

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 80-KL/TW, NGÀY 20 THÁNG 6 NĂM 2020 CỦA BAN BÍ THƯ VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 32-CT/TW NGÀY 09 THÁNG 12 NĂM 2003 CỦA BAN BÍ THƯ VỀ TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG TRONG CÔNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT, NÂNG CAO Ý THỨC CHẤP HÀNH PHÁP LUẬT CỦA CÁN BỘ, NHÂN DÂN

Thực hiện Quyết định số 1521/QĐ-TTg ngày 06/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Kết luận số 80-KL/TW, ngày 20 tháng 6 năm 2020 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW, ngày 09 tháng 12 năm 2003 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, Nhân dân (sau đây gọi tắt là Kết luận số 80-KL/TW), Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Kế hoạch thực hiện Kết luận số 80-KL/TW, như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Kịp thời tổ chức phổ biến, quán triệt triển khai, thực hiện nghiêm túc, đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp tại Kết luận số 80-KL/TW để tạo chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật (PBGDPL), nâng cao ý thức tự giác, tôn trọng, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức và toàn thể Nhân dân.

2. Thể chế hóa kịp thời, đầy đủ đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác PBGDPL; huy động nguồn lực xã hội; tăng cường phối hợp công tác xây dựng pháp luật, PBGDPL và tổ chức thi hành pháp luật.

3. Phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị; sự chủ động, tích cực của các cơ quan chuyên môn trong việc tham mưu cho cấp ủy, chính quyền các cấp lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác PBGDPL.

4. Đổi mới phương thức tổ chức thực hiện, hướng mạnh PBGDPL về cơ sở; tuyên truyền kịp thời, thường xuyên nội dung pháp luật phù hợp với từng đối tượng, địa bàn; củng cố kiện toàn nguồn nhân lực trong công tác PBGDPL, đáp ứng yêu cầu đổi mới và phát triển của đất nước; đưa công tác PBGDPL phát triển ổn định, bền vững, đi vào chiều sâu, thiết thực, hiệu quả, góp phần bảo đảm thực hiện đầy đủ quyền được thông tin về pháp luật của công dân.

II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Nâng cao nhận thức, phát huy vai trò, trách nhiệm của hệ thống chính trị trong triển khai công tác PBGDPL.

a) Thủ trưởng các sở, ban, ngành, tổ chức đoàn thể tỉnh; các đơn vị trực thuộc Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố tổ chức quán triệt, triển khai sâu rộng, toàn diện nội dung Kết luận số 80- KL/TW bằng hình thức phù hợp đến các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý; ban hành hoặc tham mưu cấp ủy cùng cấp ban hành văn bản lãnh đạo, chỉ đạo triển khai Kết luận; phát huy vai trò, xác định trách nhiệm cụ thể của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác PBGDPL và hoạt động phối hợp giữa các ngành, các cấp trong công tác này; gắn việc triển khai Kết luận với thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ các cấp và Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII; kết hợp PBGDPL với nâng cao ý thức chấp hành pháp luật và việc thực hiện nhiệm vụ chính trị tại cơ quan, đơn vị.

Thời gian thực hiện: Hoàn thành trong Quý IV năm 2020.

2. Đổi mới, đa dạng hóa các hình thức, cách thức PBGDPL bảo đảm phù hợp với nhu cầu xã hội và từng nhóm đối tượng, địa bàn.

Các sở, ban, ngành, tổ chức đoàn thể tỉnh; UBND các huyện, thành phố tiếp tục lãnh đạo, chỉ đạo đổi mới, đa dạng hóa các hình thức PBGDPL, chú trọng lựa chọn nội dung trọng tâm, trọng điểm, đa dạng hóa hình thức PBGDPL phù hợp với từng nhóm đối tượng, địa bàn, lĩnh vực; lồng ghép với hoạt động hòa giải ở cơ sở, tư vấn pháp luật và trợ giúp pháp lý; giải quyết hài hòa giữa cung cấp thông tin pháp luật phục vụ yêu cầu nhiệm vụ chính trị với nhu cầu thông tin về pháp luật của cán bộ và Nhân dân. Quan tâm xây dựng, tổng kết, nhân rộng, phát huy hiệu quả các mô hình điểm; chủ động, sáng tạo, linh hoạt trong áp dụng các mô hình, biện pháp, cách thức PBGDPL mới, phù hợp; kết hợp PBGDPL và theo dõi thi hành pháp luật.

Chính quyền các cấp tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật bảo đảm đủ điều kiện để ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin trong PBGDPL; xây dựng và duy trì hiệu quả hoạt động của Trang thông tin điện tử PBGDPL để tích hợp thông tin, tài liệu phục vụ công tác PBGDPL; gắn kết chặt chẽ với việc thực hiện hiệu quả Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác PBGDPL giai đoạn 2019 -2021”.

Phát huy vai trò Cổng thông tin, Trang thông tin, cơ quan báo chí, tạp chí chuyên ngành trong việc xây dựng và phát triển các chuyên trang, chuyên mục về tuyên truyền, PBGDPL; đăng tải, cung cấp thông tin về pháp luật, giải đáp, tư vấn, hướng dẫn thực hiện pháp luật chuyên nghành; đối thoại chính sách pháp luật.

Sở Giáo dục và Đào tạo đổi mới công tác PBGDPL trong nhà trường, chú trọng giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống, tri thức pháp luật và ý thức công dân. Triển khai có chất lượng các hình thức giáo dục ngoại khóa, các hoạt động giáo dục pháp luật ngoài giờ lên lớp.

Thời gian thực hiện: Hàng năm.

3. Triển khai công tác PBGDPL toàn diện, rộng khắp, hướng mạnh về cơ sở, gắn với việc xây dựng xã, phường, trị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật.

Phát huy sức mạnh tổng hợp của các cấp, các ngành trong công tác PBGDPL, gắn với tổ chức thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đơn vị; tăng cường PBGDPL cho Nhân dân để nâng cao ý thức chấp hành pháp luật. Nêu cao tinh thần trách nhiệm, vai trò của người đứng đầu trong chỉ đạo, thực hiện công tác PBGDPL tại ngành, đơn vị, địa phương.

Đối với công tác xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật, giao Sở Tư pháp tiếp tục tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn triển khai xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo Quyết định số 619/QĐ- TTg ngày 08/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành quy định xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.

Thời gian thực hiện: Hàng năm.

4. Thực hiện đầy đủ các thể chế, chính sách về PBGDPL hiện hành; đồng thời hoàn thiện thể chế, cơ chế, chính sách liên quan đến lĩnh vực này đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Đa dạng hóa nguồn lực xã hội cho công tác PBGDPL. Đổi mới cơ chế quản lý, sử dụng kinh phí, ưu tiên bố trí nguồn lực cho các nhóm đối tượng đặc thù yếu thế, người dân có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

Hằng năm, UBND tỉnh tăng cường chỉ đạo rà soát các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành; nghiên cứu sửa đổi, bổ sung ban hành mới các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo về công tác PBGDPL; ban hành cơ chế chính sách khuyến khích công tác PBGDPL. Chỉ đạo tăng cường năng lực cho đội ngũ làm công tác pháp chế các cơ quan, đơn vị đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước, đảm bảo tính thống nhất, hiệu lực, hiệu quả, thực hiện tốt nhiệm vụ kiến tạo phát triển, liêm chính, hành động, phục vụ người dân, doanh nghiệp.

Phát huy đầy đủ vai trò tư vấn, tham mưu của thành viên Hội đồng Phối hợp PBGDPL các cấp trong tham mưu triển khai thực hiện các chương trình, đề án, kế hoạch tuyên truyền, phổ biến pháp luật phù hợp với điều kiện, địa bàn, đối tượng tham gia và yêu cầu nhiệm vụ chính trị.

Làm tốt công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác PBGDPL các cấp đủ về số lượng, có năng lực, phẩm chất, bản lĩnh chính trị vững vàng, tinh thông về nghiệp vụ; phát huy vai trò nòng cốt trong việc nâng cao hiểu biết, ý thức cấp hành pháp luật cho cán bộ, đảng viên và các tầng lớp Nhân dân.

Hoàn thiện, đổi mới cơ chế quản lý, sử dụng kinh phí, ưu tiên bố trí nguồn lực cho các nhóm đối tượng đặc thù yếu thế, người dân có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

Thời gian thực hiện: Hàng năm.

[...]