ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1751/KH-UBND
|
Bắc
Ninh, ngày 25 tháng 5 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN ĐẨY MẠNH THANH TOÁN
QUA NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI CÁC DỊCH VỤ CÔNG: THUẾ, ĐIỆN, NƯỚC, HỌC PHÍ, VIỆN PHÍ VÀ
CHI TRẢ CÁC CHƯƠNG TRÌNH AN SINH XÃ HỘI
Thực hiện Quyết định số 241/QĐ-TTg
ngày 23/02/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đẩy mạnh thanh toán qua
ngân hàng đối với các dịch vụ công: Thuế, điện, nước, học phí, viện phí và chi
trả các chương trình an sinh xã hội (sau đây gọi tắt là Đề án đẩy mạnh thanh
toán qua ngân hàng đối với các dịch vụ công), Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban
hành kế hoạch triển khai thực hiện Đề án đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối
với các dịch vụ công trên địa bàn tỉnh với nội dung sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Đẩy mạnh thanh toán dịch vụ công
và chi trả an sinh xã hội qua ngân hàng, góp phần xây dựng Chính phủ điện tử,
nâng cao khả năng tiếp cận dịch vụ ngân hàng của nền kinh tế và phát triển
thanh toán không dùng tiền mặt.
2. Mục tiêu cụ thể
Phấn đấu đến năm 2020 đạt được các
mục tiêu sau:
a) Đối với dịch vụ thu ngân sách:
80% giao dịch nộp thuế thực hiện qua ngân hàng;
100% các đơn
vị Kho bạc Nhà nước trong tỉnh có thiết bị chấp nhận thẻ
ngân hàng phục vụ việc thu ngân sách nhà nước;
b) Đối với dịch vụ thanh toán tiền
điện: 100% các Chi nhánh trực thuộc Công ty điện lực Bắc Ninh chấp nhận thanh
toán hóa đơn điện tử qua ngân hàng;
Tại địa bàn thành phố, thị xã phấn
đấu 70% số tiền điện được thanh toán qua ngân hàng;
c) Đối với dịch vụ thanh toán tiền
nước: 100% công ty nước trong tỉnh chấp nhận thanh toán hóa đơn tiền nước qua
ngân hàng;
Tại địa bàn thành phố, thị xã phấn
đấu 50% số tiền nước thực hiện thanh
toán qua ngân hàng;
d) Đối với dịch vụ thanh toán tiền
học phí: 100% trường đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh chấp nhận thanh toán học
phí qua ngân hàng và 80% số sinh viên tại các trường đại học, cao đẳng trên địa
bàn tỉnh nộp học phí qua ngân hàng;
đ) Đối với dịch vụ thanh toán viện
phí: Phấn đấu 100% bệnh viện cấp tỉnh và 50% bệnh viện các huyện, thị xã trên địa
bàn tỉnh chấp nhận thanh toán viện phí qua ngân hàng;
e) Đối với dịch vụ chi trả an sinh
xã hội: Tại địa bàn thành phố, thị xã phấn đấu 20% số tiền chi trả an sinh xã hội
được thực hiện qua ngân hàng.
II. CÁC GIẢI
PHÁP
1. Triển khai ứng dụng các hình thức, phương thức mới,
hiện đại phục vụ thanh toán qua ngân hàng đối với dịch vụ công và chi trả an
sinh xã hội
a) Tiếp
tục mở rộng thêm mạng lưới thiết bị chấp nhận thanh toán thẻ tại các đơn vị Kho
bạc Nhà nước, bệnh viện, trường học để phục vụ thanh toán qua ngân hàng;
b) Áp
dụng các sản phẩm dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt phù hợp, thuận lợi cho
khách hàng trong thu, nộp thuế, thanh toán hoá đơn định kỳ (tiền điện, tiền nước,
học phí), viện phí, chi trả lương, trợ cấp từ bảo hiểm xã hội, chú trọng phát
triển các sản phẩm, dịch vụ thanh toán hiện đại nhưng dễ sử dụng và phù hợp với
điều kiện vùng nông thôn và có thể áp dụng đối với những đối tượng khách hàng
chưa có tài khoản ngân hàng;
c) Đẩy
mạnh việc ứng dụng công nghệ hiện đại trong giải pháp xác thực, nhận biết khách
hàng bằng phương thức điện tử cho phép ngân hàng có thể nhận diện chính xác được
khách hàng, từ đó phát triển thêm các phương tiện thanh toán mới tạo thuận lợi
cho khách hàng dễ dàng tiếp cận và sử dụng dịch vụ thanh toán của ngân hàng;
d)
Phát triển thêm các sản phẩm thẻ ngân hàng đa năng, đa dụng cho phép thực hiện
giao dịch thu, nộp thuế, thu phí cầu đường, nhận tiền bảo hiểm xã hội, nộp học
phí, viện phí với nhiều hình thức thanh toán: Thanh toán trực tuyến, thanh toán
trên ứng dụng điện thoại di động, thanh toán không tiếp xúc, thanh toán trường
gần trên di động (NFC) và các dịch vụ thanh toán hiện đại khác;
đ)
Khuyến khích các mô hình hợp tác giữa ngân hàng với các tổ chức trung gian
thanh toán để cung cấp các sản phẩm dịch vụ thanh toán phù hợp đặc thù dịch vụ
công và chi trả an sinh xã hội.
2. Nghiên cứu
xây dựng biện pháp trao đổi, chia sẻ thông tin phù hợp giữa đơn vị cung ứng dịch
vụ công với ngân hàng
a) Xây
dựng và chuẩn hoá thông tin thu nộp ngân sách nhà nước kết hợp với việc nâng cấp
và triển khai đồng bộ hệ thống trao đổi thông tin dữ liệu về thu, nộp ngân sách
giữa các cơ quan Cục Hải quan Bắc Ninh, Cục Thuế tỉnh, Kho bạc nhà nước tỉnh để
áp dụng thống nhất việc định danh các khoản thu (mã giao dịch – ID) theo chỉ đạo
của Bộ Tài chính nhằm đơn giản hoá thông tin luân chuyển giữa các cơ quan, góp
phần đẩy nhanh tốc độ thanh toán các giao dịch nộp thuế điện tử;
b)
Nghiên cứu và xây dựng lộ trình chuẩn hoá thông tin dữ liệu khách hàng kết hợp
mở rộng và phát triển việc kết nối liên thông giữa các ngân hàng với các đơn vị
cung cấp điện, nước, trường học, bệnh viện, bảo hiểm xã hội để thực hiện việc xử
lý và đối chiếu thông tin dưới dạng dữ liệu điện tử tạo điều kiện thuận lợi cho
việc theo dõi và quản lý các khoản thu, chi với khách hàng được nhanh chóng,
chính xác.
3. Tăng cường
chỉ đạo triển khai thanh toán dịch vụ công và chi trả an sinh xã hội qua ngân
hàng.
a)
Trên cơ sở chỉ đạo của Bộ Tài chính, các đơn vị Cục Hải quan Bắc Ninh, Cục Thuế,
Kho bạc nhà nước tỉnh:
- Chỉ đạo các Chi cục Hải quan,
Chi cục thuế, Kho bạc Nhà nước các huyện, thành phố, thị xã hoàn thiện cơ sở hạ
tầng, tập trung cho các giao dịch thu nộp ngân sách;
- Phối hợp với các chi nhánh ngân
hàng thương mại trên địa bàn tỉnh tiếp tục triển khai kết nối hạ tầng dịch vụ
thuế điện tử với hạ tầng thanh toán điện tử để phục vụ việc nộp thuế điện tử;
thống nhất các giải pháp trao đổi thông tin, dữ liệu thuế điện tử giữa hệ thống
ngân hàng, cơ quan thuế, Hải quan và Kho bạc nhà nước để hỗ trợ công tác quản
lý, thu thuế.
b)
Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Bắc Ninh:
Tiếp tục chỉ đạo các chi nhánh
ngân hàng thương mại trên địa bàn tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Hoàn thiện hạ tầng thanh toán điện
tử để phục vụ cho việc thanh toán dịch vụ công và chi trả an sinh xã hội; đầu
tư cơ sở hạ tầng và công nghệ kết nối với các đơn vị cung ứng dịch vụ công, đa
dạng các dịch vụ, phương thức thanh toán dịch vụ công và chi trả an sinh xã hội;
- Tiếp tục mở rộng thêm mạng lưới
thiết bị chấp nhận thanh toán thẻ tại các đơn vị Kho bạc Nhà nước, bệnh viện,
trường học để phục vụ thanh toán qua ngân hàng; Phát triển thêm các sản phẩm thẻ
ngân hàng đa năng, đa dụng cho phép thực hiện giao dịch thu, nộp thuế, thu phí
cầu đường, nhận tiền bảo hiểm xã hội, nộp học phí, viện phí với nhiều hình thức
thanh toán khác nhau;
- Chủ động tiếp cận khách hàng,
trước hết là phân khúc khách hàng trong khu vực nhà nước và đối tượng quản lý của
phân khúc khách hàng này để triển khai thực hiện Kế hoạch này.
c) Sở
Xây dựng tỉnh:
Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc và
phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo các đơn vị thu giá dịch
vụ nước sạch phối hợp với các ngân hàng thương mại trên địa bàn thực hiện thu bằng
phương thức thanh toán qua ngân hàng.
d) Sở
Công thương tỉnh:
Chỉ đạo Công ty điện lực Bắc Ninh
mở rộng triển khai mô hình thanh toán tiền điện qua ngân hàng; nghiên cứu chuẩn
hoá thông tin dữ liệu khách hàng, tạo thuận lợi cho việc truy xuất thông tin để
thực hiện thanh toán.
e) Sở
Y tế tỉnh:
Chỉ đạo các bệnh viện, cơ sở y tế
trên địa bàn tỉnh tích cực hợp tác với ngân hàng triển khai thanh toán viện phí
qua ngân hàng; tăng cường lắp đặt các thiết bị chấp nhận thẻ tại cơ sở y tế phục
vụ việc thanh toán viện phí được nhanh chóng, tiết kiệm thời gian khám chữa bệnh.
g) Sở
Giáo dục và Đào tạo tỉnh:
Chỉ đạo các cơ sở giáo dục tích cực
phối hợp với các ngân hàng triển khai thanh toán học phí qua ngân hàng; tăng cường
tuyên truyền, vận động khuyến khích học sinh, sinh viên thực hiện thanh toán học
phí qua ngân hàng.
h) Bảo hiểm xã hội tỉnh;
Sở Lao động- Thương binh và Xã hội
Trên cơ sở chỉ đạo của Bảo hiểm xã hội Việt nam,
Bảo hiểm xã hội tỉnhxây dựng lộ trình chuẩn hoá thông tin dữ liệu
về người nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh để kết nối
chia sẻ thông tin với chi nhánh ngân hàng trên địa bàn;đồng
thời phối hợp với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, các chi nhánh ngân hàng
trên địa bàn trong việc chi trả lương hưu, trợ cấp xã hội cho các đối tượng thụ
hưởng, phù hợp với điều kiện và nhu cầu của người thụ hưởng.
k)
UBND các huyện, thành phố, thị xã:
- Chỉ đạo các tổ chức cung ứng dịch
vụ công trên địa bàn triển khai đẩy mạnh thanh toán dịch vụ công và chi trả an
sinh xã hội qua ngân hàng;
- Vận động, khuyến khích cán bộ,
công chức thực hiện thanh toán qua ngân hàng đối với các dịch vụ công
4. Tiếp tục đảm
bảo an ninh, an toàn trong hoạt động thanh toán, tạo niềm tin cho khách hàng
a) Cập
nhật và áp dụng các biện pháp tiên tiến bảo đảm an ninh, an toàn cho các hệ thống
thanh toán, các sản phẩm dịch vụ thanh toán;
b)
Tăng cường sự giám sát của cơ quan quản lý, sự phối hợp giữa ngân hàng với các
đơn vị có liên quan trong công tác đảm bảo an ninh, an toàn;
c) Thường
xuyên kiểm tra, rà soát, bổ sung và hoàn thiện các quy trình nghiệp vụ, quy định
nội bộ về an ninh, bảo mật hệ thống công nghệ thông tin nhằm hạn chế các rủi
ro; đồng thời phát hiện sớm các vi phạm để chấn chỉnh đảm bảo tuân thủ các quy
định về an ninh, an toàn trong hoạt động thanh toán;
d) Kiểm
tra, rà soát hệ thống máy giao dịch tự động (ATM) và thiết bị chấp nhận thẻ tại
điểm bán (POS); tăng cường hệ thống đảm bảo an toàn, bảo mật cho các giao dịch
qua ATM, POS và các giải pháp xác thực khách hàng để phòng, chống các hành vi
gian lận;
đ) Chủ
động theo dõi và xử lý kịp thời những vướng mắc, sai sót; đồng thời có biện
pháp khuyến cáo, hướng dẫn khách hàng phòng tránh rủi ro, thủ đoạn gian lận.
5. Tăng cường
công tác thông tin truyền thông
a) Sở
Thông tin và truyền thông tỉnh:
Chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn
vị liên quan đẩy mạnh các hoạt động truyền thông về thanh toán các dịch vụ công
và chi trả an sinh xã hội qua ngân hàng: Thông tin, tuyên truyền về các sản phẩm,
dịch vụ và quy trình, thủ tục thanh toán không dùng tiền mặt; những lợi ích và
hiệu quả của việc sử dụng các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt khi thực
hiện nộp thuế, trả tiền điện, nước, học phí, viện phí và chi trả an sinh xã hội;
b) Các
đơn vị cung ứng dịch vụ công phối hợp với các ngân hàng, đơn vị truyền thông để
xây dựng và lồng ghép các nội dung về dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt
trong các chương trình phổ biến kiến thức, giáo dục tài chính cho người dân (đặc
biệt là ở khu vực nông thôn); thực hiện chương trình tiếp thị, phổ biến các
kinh nghiệm, sáng kiến tốt trong cả nước, cung cấp tư vấn, các chương trình quản
lý rủi ro
6. Các giải
pháp hỗ trợ khác
a) Các
ngân hàng chú trọng phát triển các chương trình hướng dẫn, hỗ trợ đào tạo khách
hàng về quy trình thanh toán tạo thói quen cho khách hàng trong việc thanh toán
dịch vụ công và chi trả an sinh xã hội qua ngân hàng;
b)
Khuyến khích các ngân hàng, đơn vị cung ứng dịch vụ công triển khai các hình thức
ưu đãi cho khách hàng thực hiện thanh toán dịch vụ công và chi trả an sinh xã hội
qua ngân hàng;
c) Có
cơ chế biểu dương, khen thưởng kịp thời đối với các ngân hàng, đơn vị cung ứng
dịch vụ công tích cực triển khai thanh toán dịch vụ công và chi trả an sinh xã
hội qua ngân hàng.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1.
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Bắc Ninh:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan tổ chức triển khai, theo dõi đôn đốc thực hiện Kế hoạch;
tổng hợp, đề xuất các biện pháp tháo gỡ, xử lý những khó khăn, vướng mắc báo
cáo Chủ tịch UBND tỉnh, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; tổng hợp tình hình triển
khai trên địa bàn tỉnh báo cáo Ngân hàng nhà Nước Việt Nam trước ngày 15 tháng
12 hàng năm; Tổ chức tổng kết việc thực hiện Kế hoạch này vào cuối năm 2020;
- Xây dựng Kế hoạch hành động của
ngành Ngân hàng tỉnh để triển khai thực hiện Kế hoạch này. Trong đó, chỉ đạo các chi nhánh Ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh: Tiếp tục đầu tư cơ sở hạ tầng và công nghệ kết nối với các đơn vị cung ứng dịch vụ
công, đa dạng các dịch vụ, phương thức thanh toán dịch vụ công và chi trả an
sinh xã hội; Chủ động tiếp cận khách hàng, trước hết là phân khúc khách hàng
trong khu vực nhà nước và đối tượng quản lý của phân khúc khách hàng này...
2. Các
Sở, Ban, Ngành có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Xây
dựng Kế hoạch hành động cụ thể của đơn vị để triển khai các nhiệm vụ được giao
tại Kế hoạch này và báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh thông qua Ngân hàng
Nhà nước Chi nhánh tỉnh Bắc Ninh trước ngày 01 tháng 12 hàng năm để tổng hợp
báo cáo UBND tỉnh.
- Chịu
trách nhiệm triển khai kịp thời và hiệu quả các nội dung trong Kế hoạch và các nhiệm vụ được phân công trong phụ lục đính
kèm Kế hoạch này.
Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, các
cơ quan Trung ương trên địa bàn, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về triển khai thực hiện các nhiệm vụ trong
Kế hoạch này. Trong quá trình triển khai nếu có khó khăn, vướng mắc báo cáo Chủ
tịch UBND tỉnh (qua Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Bắc Ninh) để có biện pháp
xử lý./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
- Chủ tịch, các PCT.UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh;
- Các cơ quan trung ương trên địa bàn;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- CVP, PCVP KTTH;
- Lưu VT, KTTH.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Thành
|