ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 17/KH-UBND
|
Nam Định, ngày 19
tháng 03 năm 2014.
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH NAM ĐỊNH ĐẾN NĂM 2020, TẦM
NHÌN ĐẾN NĂM 2030
Thực hiện Quyết định số 166/QĐ-TTg
ngày 21/01/2014 của Thủ tướng Chính phú về
việc ban hành kế hoạch thực hiện chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030, UBND tỉnh xây dựng kế hoạch thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Thực hiện hiệu quả các nội dung đề
ra trong Kế hoạch thực hiện Chiến lược bảo
vệ môi trường (BVMT) quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn
tỉnh. Trong đó chú trọng đến việc ngăn ngừa việc phát sinh chất thải ra môi trường;
kiểm soát, xử lý, giảm thiểu phát sinh
các nguồn gây ô nhiễm; cải tạo, phục hồi các khu vực đã bị ô nhiễm; đầu tư xây
dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật về môi trường; khai thác, sử dụng hiệu quả,
bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học, Bên cạnh
đó chú trọng tới việc hoàn thiện hệ thống pháp luật, tăng cường năng lực quản
lý, tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cộng đồng về BVMT,
ứng phó với biến đổi khí hậu, đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường, tranh thủ
cơ hội hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường.
- Xác định rõ nội dung, phân công
trách nhiệm cụ thể và cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa các Sở, ban, ngành của tỉnh trong việc thực hiện Quyết định số 166/QĐ-TTg ngày 21/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Yêu cầu
Yêu cầu các cấp, các ngành tổ chức triển khai thực hiện Quyết định số
166/QĐ-TTg ngày 21/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ, Kế hoạch của UBND tỉnh một
cách cụ thể và phù hợp với thực tế. Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp,
các ngành nhằm ngăn ngừa, kiểm soát, hạn
chế phát thải chất thải ra môi trường; thu gom, phân loại, xử lý chất thải giảm thiểu ô nhiễm và cải thiện, phục
hồi môi trường.
II. NỘI DUNG
1. Phòng ngừa, ngăn chặn việc phát
sinh các nguồn gây ô nhiễm môi trường,
khu vực ô nhiễm môi trường
- Chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng
hạn chế, hướng tới loại bỏ các loại hình sản xuất
có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; dần hạn chế, tiến tới không cấp
phép đầu tư mới hoặc đầu tư mở rộng đối với
các loại hình công nghiệp có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, đặc biệt tại các
khu vực tập trung dân cư, các lưu vực sông, khu vực nhạy cảm, vùng ưu tiên cần
phải bảo vệ; chú trọng phát triển các ngành kinh
tế xanh, thân thiện môi trường.
- Tổ chức thực hiện nghiêm công tác hậu kiểm; không phê duyệt báo cáo đánh giá
tác động môi trường đối với các dự án đầu tư sử dụng công nghệ sản xuất lạc hậu,
gây ô nhiễm môi trường; thực hiện nghiêm các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn việc
đưa công nghệ, máy móc, phương tiện, thiết bị cũ, lạc hậu gây ô nhiễm môi trường
vào sử dụng.
- Tổ chức thực hiện Đề án Kiểm soát ô nhiễm
môi trường do sử dụng túi nilon khó phân
hủy trong sinh hoạt theo Quyết định số 582/QĐ-TTg ngày 11/4/2013 của Thủ tướng
Chính phủ; từng bước xây dựng, hình thành thói quen tiêu dùng thân thiện môi
trường; thực hiện việc dán nhãn sinh thái cho một số loại hình sản phẩm dịch vụ.
- Triển khai hiệu quả Chương trình mục
tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả giai đoạn 2012 - 2015 ban hành theo Quyết định số 1427/QĐ-TTg ngày 02/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ; chiến lược sản
xuất sạch hơn trong công nghiệp đến năm 2020 theo Quyết định số 1419/QĐ-TTg ngày 07/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
- Tổ chức thực hiện Kế hoạch hành động quốc gia về kiểm soát ô nhiễm
không khí đến năm 2020.
- Tăng cường kiểm soát hoạt động nhập
khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất, hoạt động vận chuyển chất thải; xây dựng
cơ chế phối hợp giữa cơ quan quản lý nhà nước về BVMT, quản lý xuất nhập khẩu và lực lượng cảnh sát phòng, chống tội phạm
về môi trường trong kiểm tra, giám sát việc
nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất.
- Tăng cường năng lực chủ động phòng
chống thiên tai, ứng phó sự cố môi trường, đặc biệt là sự cố tràn dầu, hóa chất
và thiên tai bão lũ, động đất, nước biển dâng giai đoạn đến năm 2020.
- Nghiên cứu, ban hành chính sách ưu đãi các mô hình khu công nghiệp, cụm công nghiệp,
cơ sở sản xuất, chế biến, trang trại chăn nuôi thân thiện với môi trường.
2. Kiểm
soát, xử lý, giảm thiểu phát sinh các nguồn gây ô nhiễm
- Bố trí kinh phí đáp ứng yêu cầu của
công tác thanh tra, kiểm tra về môi trường.
- Tổ chức thực hiện Kế hoạch xử lý triệt để các cơ
sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đến năm 2020 theo Quyết định số
1788/QĐ-TTg ngày 01/10/2013 của Thủ tướng Chính
phủ.
- Triển khai Kế hoạch số 64/KH-UBND ngày 10/10/2013 của UBND tỉnh Nam Định về thực hiện đề án tổng thể bảo vệ môi trường làng nghề đến năm 2020, định hướng đến
năm 2030. Trong đó chú trọng tới nghiên cứu, đưa công nghệ mới, công nghệ thân
thiện môi trường vào làng nghề; ngăn chặn việc ô nhiễm môi trường mới phát
sinh, từng bước khắc phục, cải thiện tình trạng ô nhiễm môi trường tại các làng
nghề, bảo vệ sức khỏe và nâng cao chất lượng cuộc sống người dân, góp phần phát
triển kinh tế xã hội một cách bền vững.
- Xây dựng và triển khai Đề án tổng thể bảo vệ môi trường khu vực nông thôn đến
năm 2020, trong đó tập trung quản lý chặt chẽ các nguồn thải từ hoạt động chăn
nuôi gia súc, gia cầm, thủy sản; tiêu hủy gia súc, gia cầm bị dịch bệnh theo
đúng quy định, bảo đảm vệ sinh môi trường; đẩy mạnh áp dụng các biện pháp kỹ
thuật canh tác, từng bước giảm thiểu sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật, phân bón
hóa học; tuân thủ các yêu cầu kỹ thuật khi sử dụng các loại hóa chất bảo vệ thực
vật, phân bón hóa học trong sản xuất nông nghiệp.
- Đẩy mạnh thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia về cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn
2012 - 2015.
- Tiếp tục triển khai Chiến lược quốc
gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050 theo
Quyết định số 2149/QĐ-TTg ngày 17/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
- Tổ chức thực hiện Đề án tổng thể xử lý chất thải y tế giai đoạn 2011 - 2015 và
định hướng đến năm 2020 theo Quyết định số 2038/QĐ-TTg ngày 15/11/2011 của Thủ
tướng Chính phủ.
- Kiểm soát có hiệu quả nguồn thải của
các phương tiện giao thông vận tải theo tiêu chuẩn đã được ban hành; có chính
sách khuyến khích các phương tiện giao thông sử dụng năng lượng sạch không gây
ô nhiễm.
- Hoàn thiện hệ thống định mức kinh tế
kỹ thuật, đơn giá cho vận hành hệ thống xử lý chất thải như: Hệ thống xử lý nước
thải, chất thải rắn y tế nguy hại; hệ thống xử
lý nước thải, chất thải rắn, khí thải làng nghề; hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt đô thị tập trung.
3. Cải tạo, phục hồi các khu vực
đã bị ô nhiễm
- Triển khai hiệu quả Chương trình
MTQG về khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường đã được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt tại Quyết định số 1206/QĐ-TTg
ngày 02/9/2012.
- Tiếp tục triển khai công tác cải tạo,
phục hồi môi trường các vùng đất bị ô nhiễm tồn lưu.
- Chú trọng gắn quy hoạch chỉnh trang
đô thị với việc nâng cấp, hoàn thiện hệ thống tiêu thoát nước thải, nước mưa và xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập
trung.
- Tiếp tục thực hiện Đề án tổng thể bảo vệ môi trường lưu vực sông
Nhuệ - Đáy đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Chủ động phối hợp chặt chẽ với
Trung ương và các tỉnh, thành phố thuộc lưu vực sông Nhuệ - Đáy để phòng ngừa,
kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm, tác động xấu đến môi trường.
- Tiếp tục thực hiện Kế hoạch xử lý,
phòng ngừa ô nhiễm môi trường do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu trên địa bàn
tỉnh theo Quyết định số 1946/QĐ-TTg ngày 21/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ.
-Triển khai thực hiện Quyết định số
1929/QĐ-TTg ngày 20/11/2009 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt định hướng phát triển cấp nước đô thị và khu công nghiệp
Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm
2050.
-Tổ chức
thực hiện hiệu quả quy định về ký quỹ và cải tạo, phục hồi môi trường đối với
hoạt động khai thác khoáng sản.
- Điều tra, đánh giá xây dựng bản đồ
ô nhiễm nước ngầm trên phạm vi toàn tỉnh, xây dựng Kế hoạch cải tạo, phục hồi chất lượng nước ngầm.
4. Đầu tư xây dựng công trình hạ tầng
kỹ thuật về môi trường
- Triển khai thực hiện các dự án đầu
tư về cải tạo, xây dựng mới các công trình cung cấp nước sạch khu vực nông
thôn.
- Triển khai các dự án đầu tư thu
gom, xử lý rác thải, hệ thống tiêu thoát
nước khu vực nông thôn.
- Đầu tư hoàn thiện hệ thống các trạm
quan trắc môi trường, hệ thống trạm quan trắc môi trường tự động nước mặt tại
các lưu vực sông chính.
- Tiếp tục triển khai xây dựng dự án
đầu tư công trình xử lý nước thải tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp. Đến
năm 2015, hoàn thành việc xây dựng nhà máy xử lý nước thải tập trung tại KCN Bảo
Minh và KCN Mỹ Trung. Xúc tiến lập kế hoạch và thu hút đầu tư xây dựng các Trạm
xử lý nước thải tập trung của các CCN: Nghĩa Sơn, huyện Nghĩa Hưng; Đồng Côi,
huyện Nam Trực; Quang Trung, huyện Vụ Bản; thị trấn Xuân Trường, huyện Xuân Trường
- Tiếp tục triển khai thực hiện đầu
tư nâng cấp, cải tạo, đầu tư mới các công trình xử lý chất thải y tế nguy hại tại
các cơ sở y tế tuyến huyện, tuyến tỉnh.
- Đầu tư, xây dựng các công trình cảnh
báo sự cố tràn dầu, sự cố hóa chất và sự cố thiên tai bão lũ.
5. Thực hiện khai thác, sử dụng hiệu
quả, bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên
- Đẩy mạnh bảo vệ, phục hồi rừng ngập
mặn, rừng phòng hộ ven biển; lập các chương trình, kế hoạch phát triển và bảo vệ
rừng ngập mặn; thực hiện các biện pháp cải thiện khả năng chống chịu của rừng tự
nhiên trước tác động của biến đổi khí hậu.
- Lồng ghép vấn đề bảo vệ môi trường
với quy hoạch khai thác khoáng sản; rà
soát, điều chỉnh quy hoạch phát triển các dự án khai thác khoáng sản để khai thác, sử dụng hiệu quả, bền vững
tài nguyên.
- Ban hành quy định về lồng ghép nội
dung sử dụng tài nguyên nước trong các quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực;
tăng cường kiểm soát ô nhiễm nguồn nước, chú trọng kiểm soát ô nhiễm các lưu vực
sông.
- Kiểm tra thường xuyên và xử lý
nghiêm các cơ sở khai thác nước mặt, nước
ngầm có hành vi vi phạm pháp luật.
6. Bảo tồn thiên nhiên và đa dạng
sinh học
- Bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh
học theo Luật đa dạng sinh học và các luật khác có liên quan.
- Lập các chương trình, kế hoạch phát
triển và bảo vệ tài nguyên đa dạng sinh học của khu dự trữ sinh quyển châu thổ
sông Hồng và Vườn quốc gia Xuân Thủy; phối hợp với các tỉnh Thái Bình, Ninh
Bình trong việc rà soát, thực hiện quy chế quản lý khu dự trữ sinh quyển châu
thổ sông Hồng, bảo vệ hành lang đa dạng sinh học.
- Xây dựng quy hoạch bảo tồn đa dạng
sinh học đồng thời tổ chức đánh giá hiện
trạng đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh.
- Ngăn ngừa, kiểm soát chặt chẽ và
phòng trừ có hiệu quả các loài sinh vật ngoại lai xâm hại.
7. Tăng cường năng lực ứng phó biến
đổi khí hậu, giảm phát thải khí nhà kính
Tiếp tục triển khai Kế hoạch số
65/KH-UBND ngày 15/10/2013 của UBND tỉnh
về việc triển khai thực hiện Chương trình hành động số 14-CTr/TU ngày 22/7/2013
của Tỉnh ủy Nam Định về thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03/6/2013 của BCH Trung ương Đảng khóa XI
về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo
vệ môi trường, trong đó chú trọng thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm về ứng phó
biến đổi khí hậu như:
- Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo,
chủ động phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Đẩy mạnh các biện pháp phòng, chống
thích ứng với biến đổi khí hậu, hạn chế tác động triều cường, ngập lụt, xâm nhập
mặn do nước biển dâng.
- Giảm nhẹ phát thải khí nhà kính,
tăng cường khả năng hấp thụ khí nhà kính của
các hệ sinh thái.
- Xây dựng, tổ chức các chương trình
đào tạo, tập huấn nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ quản lý và
các thành phần xã hội về biến đổi khí hậu, tác động của biến đổi khí hậu, đặc
biệt là cộng đồng dân cư bị ảnh hưởng trực tiếp, dễ bị tổn thương trước tác động
của biến đổi khí hậu.
8. Tuyên truyền, nâng cao ý thức
trách nhiệm về bảo vệ môi trường
- Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động
tuyên truyền nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường cho cộng đồng theo hướng đổi
mới nội dung, đa dạng hóa hình thức tuyên truyền; tổng kết, nhân rộng các mô
hình tự quản, tăng cường vai trò của cộng đồng trong việc giám sát các hoạt động
bảo vệ môi trường.
- Thực hiện phổ biến, giáo dục pháp
luật, kiến thức về bảo vệ môi trường, biến đổi khí hậu và đưa vấn đề biến đổi
khí hậu vào nội dung giáo dục môi trường của
các cấp học, bậc học trong hệ thống giáo dục và đào tạo.
- Đẩy mạnh tuyên dương, khen thưởng
các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt công
tác bảo vệ môi trường.
9. Hoàn thiện thể chế quản lý,
tăng cường năng lực thực thi pháp luật về BVMT
- Tiếp tục thực hiện Kế hoạch số
28/UBND ngày 14/5/2012 của UBND tỉnh về
triển khai thực hiện Nghị quyết số 15-NQ/TU của Ban thường vụ Tỉnh ủy về bảo vệ
môi trường trên địa bàn tỉnh Nam Định, Kế hoạch số 24/KH-UBND ngày 26/4/2013 của
UBND tỉnh về việc thực hiện một số vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi
trường theo Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 18/3/2013 của Chính phủ.
- Triển khai phổ biến và thực hiện
nghiêm Nghị định số 179/20L3/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường; phổ biến hệ thống
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường và Luật bảo vệ môi trường.
- Kiện toàn tổ chức bộ máy và phát
triển nguồn nhân lực ngành tài nguyên và môi trường nhằm xử lý dứt điểm tình trạng chồng chéo, vướng mắc,
phân tán trong phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý nhà nước, tập trung đầu
mối quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường.
- Xây dựng cơ chế phối hợp chặt chẽ
giữa công tác kiểm tra, thanh tra của cơ quan quản
lý nhà nước về môi trường các cấp với hoạt động đấu tranh phòng, chống tội
phạm môi trường của lực lượng cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường.
- Tăng cường thực thi các chính sách
ưu đãi, trợ giá, hỗ trợ về tài chính, tín dụng cho hoạt động bảo vệ môi trường.
10. Khuyến khích phát triển và ứng
dụng công nghệ về bảo vệ môi trường
- Khuyến khích loại bỏ công nghệ, máy
móc, phương tiện, thiết bị gây ô nhiễm môi trường đang sử dụng trong các cơ sở
sản xuất; hoàn thiện các cơ chế chính sách khuyến khích sử dụng công nghệ sản xuất, công nghệ xử lý ô nhiễm thân thiện với
môi trường.
- Áp dụng công nghệ xử lý môi trường
đáp ứng được tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường đã được các
cơ quan có thẩm quyền chứng nhận.
- Xây dựng cơ chế, chính sách định hướng
phát triển thị trường khoa học công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ
thân thiện môi trường.
11. Phát triển ngành kinh tế môi
trường để hỗ trợ các ngành kinh tế khác giải quyết các vấn đề môi trường
- Triển khai phát triển một số ngành
sản xuất sản phẩm, hàng hóa thân thiện với môi trường, các sản phẩm tái chế, sản
xuất năng lượng từ chất thải, từng bước hình thành và phát triển ngành kinh tế
môi trường, trong đó ưu tiên phát triển một số ngành, lĩnh vực cung ứng sản phẩm,
hàng hóa thân thiện với môi trường, các sản phẩm tái chế, sản xuất năng lượng từ
chất thải.
- Chú trọng phát triển năng lực cung ứng
dịch vụ môi trường, đặc biệt là xử lý,
tái chế chất thải, công nghệ và giải pháp xử lý môi trường đảm bảo hình thành
ngành cung ứng dịch vụ môi trường đủ mạnh, đáp ứng được các yêu cầu của thực tiễn.
12. Tăng cường và đa dạng hóa đầu
tư cho bảo vệ môi trường
- Ưu tiên tăng phân bổ ngân sách từ
nguồn vốn đầu tư phát triển cho bảo vệ môi trường; tăng dần tỷ lệ phân bổ cho
hoạt động sự nghiệp môi trường theo tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, đáp ứng yêu cầu của thực tiễn đặt ra đối với
công tác bảo vệ môi trường, bảo đảm thực hiện tốt nguyên tắc phòng ngừa là
chính.
- Sử dụng hiệu quả nguồn vốn hỗ trợ của Trung ương, nguồn vốn của
các tổ chức quốc tế về bảo vệ môi trường nhằm khắc phục ô nhiễm, phục hồi và cải
thiện môi trường, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học.
- Xây dựng cơ chế khuyến khích thành
lập các quỹ tài trợ cho các sáng kiến, mô hình dựa vào cộng đồng, các phong
trào, hoạt động BVMT vì lợi ích chung của xã hội.
- Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa công
tác bảo vệ môi trường nhằm phát huy tối đa mọi nguồn lực trong xã hội tham gia
vào bảo vệ môi trường, góp phần khắc phục ô nhiễm, cải thiện môi trường, phát
triển bền vững.
13. Hợp tác quốc tế về bảo vệ môi
trường
Tranh thủ sự hỗ trợ, đầu tư của các tổ chức quốc tế trong lĩnh vực BVMT.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố tập
trung chỉ đạo, triển khai thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các nội dung đề thực
hiện Kế hoạch, cụ thể như sau:
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chù trì, hướng dẫn, đôn đốc các cơ
quan có liên quan thực hiện Kế hoạch, hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh.
- Trực tiếp chỉ đạo, thực hiện các
chương trình, đề án, dự án thuộc phạm vi trách nhiệm của Sở.
- Phối hợp với Sở Nội vụ, UBND các
huyện, thành phố rà soát, kiện toàn tổ chức
bộ máy và phát triển nguồn nhân lực về bảo vệ môi trường từ cấp tỉnh đến cấp
huyện, xã.
- Phối hợp với các Sở, ngành, UBND
các huyện, thành phố, các cơ quan thông tin đại chúng thực hiện công tác tuyên
truyền, giáo dục nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về BVMT cho các cơ quan,
doanh nghiệp, cộng đồng dân cư trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Tham mưu bố trí các nguồn vốn đầu
tư đảm bảo cho các đơn vị có liên quan hoàn thành nhiệm vụ được giao.
- Lồng ghép hợp lý và hài hòa các yêu
cầu bảo vệ môi trường trong việc lập, thẩm định và tổ chức thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, dự án của
tỉnh.
- Trong hoạt động cấp phép đầu tư, cần
ưu tiên các dự án có công nghệ tiên tiến, công nghệ sạch, thân thiện với môi
trường; loại bỏ các dự án sử dụng công
nghệ cũ, lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường.
3. Sở Tài chính
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường tham mưu bố trí nguồn kinh phí sự nghiệp BVMT đảm bảo cho các đơn vị có
liên quan hoàn thành nhiệm vụ được giao.
- Hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng kinh phí sự nghiệp môi
trường theo đúng quy định tại Thông tư liên tịch số 45/2010/TTLT-BTC-BTNMT.
4. Sở Xây dựng
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, địa phương liên quan hướng dẫn việc thực hiện các yêu cầu về BVMT trong
hoạt động xây dựng, xây dựng kết cấu hạ tầng cấp thoát
nước khu vực đô thị, các công trình về xử lý chất thải rắn thông thường và nước
thải sinh hoạt tại các khu đô thị, khu dân cư nông thôn tập trung, các làng nghề,...
- Hướng dẫn, chỉ đạo đảm bảo yêu cầu về bảo vệ môi trường trong quy hoạch xây
dựng đô thị, khu dân cư, khu dịch vụ tập trung, khu, cụm công nghiệp.
5. Sở Y tế
- Chỉ đạo các bệnh viện, các cơ sở y tế thu gom, xử lý nước thải và vận hành thường
xuyên, đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường.
- Chỉ đạo công tác bảo vệ môi trường trong lĩnh vực khám chữa bệnh, vệ sinh an
toàn thực phẩm, phòng chống dịch bệnh và
hoạt động mai táng.
- Chủ trì triển khai, hoàn thành các
công trình bảo vệ môi trường thuộc lĩnh vực y tế như trạm xử lý nước thải y tế, lò đốt chất thải y tế
nguy hại tại các bệnh chuyên khoa, đa khoa tuyến tỉnh, tuyến huyện.
6. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với các ngành liên
quan đẩy mạnh công tác nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ sạch thân thiện với môi trường, công nghệ
xử lý chất thải,... vào hoạt động sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ cũng như các hoạt động khác có ảnh hưởng đến môi trường, nhất
là công nghệ tái chế, tái sử dụng chất thải
và chế biến thành sản phẩm hữu ích phục vụ cho yêu cầu phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh nhằm đáp ứng mục tiêu phát triển bền vững.
7. Công an tỉnh
- Chỉ đạo lực lượng công an thực hiện các biện pháp phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật về BVMT, xâm phạm
hủy hoại tài nguyên môi trường, khai thác đánh bắt động vật quý hiếm, vận chuyển
trái phép các phế liệu nhập khẩu; kiểm tra
xử lý các loại phương tiện giao thông đã hết niên hạn sử dụng, các phương tiện cơ giới vận chuyển vật liệu xây dựng,
các loại chất thải không đúng quy định gây ô nhiễm môi trường.
- Chỉ đạo phòng Cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường tiếp tục tăng cường
công tác kiểm tra, giám sát tình hình chấp hành quy định pháp luật về bảo vệ
môi trường của các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
8. Sở Công thương
Tăng cường công tác kiểm soát hoạt động
sản xuất, kinh doanh hóa chất, phân bón hóa học, thuốc bảo vệ thực vật; kiểm
soát ô nhiễm môi trường đối với hoạt động trong cụm, điểm công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp đảm bảo phù hợp với quy hoạch
phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, chợ và các khu thương mại.
9. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
Hướng dẫn, chỉ đạo các hoạt động bảo vệ môi trường trong lĩnh vực nông nghiệp,
lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản; hướng dẫn xử lý và tiêu hủy các chất thải
trong hoạt động nông nghiệp như: Dụng cụ, bao bì đựng phân bón, hóa chất bảo vệ
thực vật, thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi sau khi sử
dụng, thức ăn chăn nuôi, thủy sản đã hết hạn sử dụng hoặc nằm ngoài danh mục cho phép; vệ sinh môi trường khu
vực ao nuôi, xử lý rơm rạ sau thu hoạch...
10. Sở Nội vụ
Tham mưu, đề xuất giải pháp kiện
toàn, nâng cao năng lực bộ máy quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường các cấp.
11. Ban quản lý các khu công nghiệp
tỉnh
- Chỉ đạo các đơn vị đầu tư xây dựng
và kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp đầu tư xây dựng Trạm xử lý nước thải tập
trung và các cơ sở hạ tầng bảo vệ môi trường theo quy định.
- Tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc
việc chấp hành công tác bảo vệ môi trường của các cơ sở trong khu công nghiệp.
- Thực hiện quan trắc, giám sát môi
trường định kỳ theo quy định; chỉ đạo thực hiện nghiêm nội dung đã cam kết
trong báo cáo đánh giá tác động môi trường.
12. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường, Sở, ngành liên quan và các địa phương triển khai thực hiện
nghiêm Thông tư liên tịch số 19/2013/TTLT-BVHTTDL-BTNMT ngày 10/3/2013 hướng dẫn
BVMT trong hoạt động du lịch, tổ chức lễ hội, bảo vệ và phát huy giá trị di
tích trong đó chú trọng công tác tuyên truyền giáo dục, kiểm tra giám sát, xây
dựng và triển khai các mô hình BVMT.
13. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường
và các đơn vị có liên quan tổ chức thông
tin, tuyên truyền nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường đến các cơ quan, tổ chức, nhân dân trên địa bàn tỉnh.
14. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh,
Báo Nam Định
- Tăng cường công tác tuyên truyền,
phổ biến các quy định của nhà nước về
BVMT và tầm quan trọng của công tác BVMT; nêu gương các tổ chức, cá nhân làm tốt công tác BVMT, đồng thời phản ánh những
hành vi vi phạm pháp luật về BVMT.
15. Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố
- Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định
pháp luật về bảo vệ môi trường của các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ thuộc
thẩm quyền quản lý; xử lý nghiêm các trường
hợp vi phạm theo quy định.
- Đầu tư xây dựng trạm xử lý nước thải tập trung trong các cụm công nghiệp
trên địa bàn.
- Thực hiện điều tra, thống kê, lập
danh mục các loại hình hoạt động của các cơ sở
làng nghề theo quy định tại Thông tư 46/TT-BTNMT ngày 26/12/2011 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về bảo vệ môi trường làng nghề.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
giáo dục nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về BVMT cho các cơ quan, doanh
nghiệp, cộng đồng dân cư trên địa bàn.
Trong quá trình triển khai thường
xuyên báo cáo tình hình, kết quả thực hiện
về UBND tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường)./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- TT Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Các Sở, ngành của tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Website tỉnh, website VP UBND tỉnh;
- Lưu: VP1, VP3.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Viết Hưng
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN, ĐỀ ÁN
ƯU TIÊN TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA ĐẾN
NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số
16/KH-UBND ngày 19/3/2014 của UBND tỉnh)
TT
|
Danh mục các
chương trình, dự án, đề án
|
Thời gian thực
hiện
|
Cơ quan chủ trì
thực hiện
|
Cơ quan phối hợp
thực hiện
|
Nội dung 1:
Phòng ngừa, ngăn chặn việc phát sinh các nguồn gây ô nhiễm môi
trường, khu vực
ô nhiễm môi trường
|
01
|
Đề án tăng
cường năng lực chủ động phòng chống thiên tai giai đoạn đến năm 2020
|
2014-2020
|
Sở
NN&PTNT
|
Sở Tài nguyên
& Môi trường và các đơn vị có liên quan
|
Nội dung 2: Kiểm
soát, xử lý, giảm thiểu phát sinh các nguồn gây ô nhiễm
|
02
|
Đề án tổng thể bảo vệ môi trường khu vực nông
thôn đến năm 2020
|
2014-2020
|
Sở
NN&PTNT
|
Sở TN&MT và
các đơn vị có liên quan
|
03
|
Đề án tổng thể bảo vệ môi trường làng nghề đến
năm 2020
|
2014-2020
|
Sở
TN&MT
|
Sở Công Thương, Sở
GTVT và các đơn vị có liên quan
|
Nội dung 3: Cải
tạo, phục hồi các khu vực đã bị ô nhiễm
|
04
|
Dự án thoát
nước và xử lý nước thải TP Nam Định
|
2014-2020
|
UBND thành phố
|
Sở TN&MT và
các đơn vị có liên quan
|
05
|
Chương trình
MTQG về khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường giai đoạn 2016- 2020
- Xử lý nước thải làng nghề: Cơ khí Bình Yên, Bún
Phong Lộc, Miến làng Phượng,...
- Xử lý hóa chất BVTV tồn lưu
-Xử lý nước thải của các bệnh viện
|
2013 - 2017
|
Sở
TN&MT
|
Sở NN&PTNT, Sở
Y tế và các đơn vị có liên quan
|
Nội dung 4: Đầu
tư, xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật về môi trường
|
06
|
Dự án Lập quy hoạch và xây dựng mạng lưới quan trắc
môi trường tỉnh Nam Định
|
2014 - 2020
|
Sở
TN&MT
|
Các Sở, ban, ngành
có liên quan
|
07
|
Dự ân nâng cấp, cải tạo mở rộng phòng thí nghiệm
Trung tâm Quan trắc và phân tích Tài nguyên Môi trường
|
2014 - 2020
|
Sở
TN&MT
|
Sở Kế hoạch &
Đầu tư, Sở Tài chính
|
08
|
Đầu tư xây dựng các công trình thu gom, xử lý rác thải trên địa bàn tỉnh
|
2014 - 2016
|
Sở
Xây dựng
|
Sở TN&MT, Sở
Tài chính,...
|
09
|
Quy hoạch và xây dựng các nhà máy cung cấp nước sạch
cho nhân dân huyện Nghĩa Hưng, Hải Hậu, Giao Thủy
|
2014 - 2016
|
Sở NN & PTNT
|
Sở Xây dựng, Sở
TN&MT, UBND 3 huyện
|
10
|
DA xây dựng các trạm xử lý nước thải tập trung
các CCN
|
2014 - 2016
|
UBND
các huyện
|
-
|
11
|
Nâng cấp, cải tạo hệ
thống thủy lợi nội đồng có tính đến dự trữ nước trên toàn hệ thống
kênh và đảm bảo thoát lũ, tiêu úng, chống
xâm nhập mặn
|
2014 - 017
|
Sở
NN&PTNT
|
Sở TNMT, UBND các
huyện
|
Nội dung 5:
Khai thác sử dụng hiệu quả, bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên
|
12
|
Dự án bảo vệ và phát triển rừng Nam Định
|
2013 - 2020
|
Sở
NN&PTNT
|
Sở TN&MT và
các đơn vị có liên quan
|
13
|
Dự án phục hồi tài nguyên hệ sinh thái bị suy thoái vùng ven bờ tỉnh Nam Định
|
2013 - 2015
|
Sở TN&MT
|
Các Sở, ban ngành
có liên quan
|
14
|
Xâv dựng quy hoạch đa dạng sinh học trên địa bàn
tỉnh Nam Định
|
2014 - 2015
|
Sở TN&MT
|
Sở NN&PTNT,
các Sở, ban ngành có liên quan
|
15
|
Ứng phí sự cố tràn dầu và xây dựng bản đồ nhạy cảm
môi trường đường bờ tỉnh Nam Định
|
2014 - 2020
|
Sở
TN&MT
|
Các Sở, ban ngành
có liên quan
|
16
|
Điều tra, đánh giá trữ lượng sa khoáng ven biển
|
2014 - 2016
|
Sở
TN&MT
|
Sở NN&PTNT,
UBND cấp huyện
|
Nội dung 6:
Tuyên truyền, nâng cao ý thức trách nhiệm về
bảo vệ môi trường
|
17
|
Truyền thông nâng cao kiến thức về BĐKH và nước biển
dâng cho cán bộ Sở/ban, ngành, địa phương và cộng đồng dân cư tỉnh Nam Định đặc
biệt là dân cư dải ven biển
|
2014-2016
|
Sở Thông tin -
Truyền thông; Báo Nam Định, Đài PTTH
|
Sở, ban ngành có
liên quan
|
Nội dung 7:
Hoàn thiện pháp luật, thể chế quản lý, tăng cường năng lực thực thi pháp luật
về bảo vệ môi trường
|
18
|
Kiện toàn tổ chức bộ máy và phát triển nguồn nhân
lực ngành Tài nguyên & Môi trường
|
2014 - 2020
|
Sở Nội Vụ
|
Sở TNMT, UBND các
huyện, TP
|
19
|
Xây dựng hệ thống quản lý tổng hợp thông tin
|
2014 - 2016
|
Sở
TN&MT
|
Sở TT&TT; Sở
KHCN, UBND các huyện
|
Nội dung 8:
Nghiên cứu khoa học, phát triển và ứng dụng công nghệ về BVMT
|
20
|
Ứng dụng sản xuất phân bón vi sinh từ phế thải
nông nghiệp, chất thải hệ thống Biogas
|
2014 -2015
|
Sở KH&CN
|
Sở TNMT; Sở
NN&PTNT, UBND các huyện, TP
|
21
|
Xây dựng mô hình xử lý rơm rạ sau thu hoạch vụ
chiêm
|
2014 -2015
|
Sở
TN&MT
|
Sở
NN&PTNT
|
Nội dung 9:
Phát triển ngành kinh tế môi trường để hỗ trợ các ngành kinh tế khác giải quyết
các vấn đề môi trường, thúc đẩy tăng trưởng, tạo thu nhập và việc làm
|
22
|
Triển khai thực hiện chương trình Vận động sử dụng
năng lượng tiết kiệm, năng lượng sạch trong mỗi hộ gia đình
|
2014-2016
|
Sở
Công thương
|
Sở TN&MT, Sở
KH&CN
|
Nội dung 10: Hợp
tác quốc tế về bảo vệ môi trường
|
23
|
Dự án về đa dạng sinh học do tổ chức JICA - Nhật Bản tài trợ
|
2013 -2015
|
Sở TN & MT
|
Sở NN & PTNT,
địa phương có liên quan
|
|
|
|
|
|
|