Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Kế hoạch 169/KH-UBND về kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp

Số hiệu 169/KH-UBND
Ngày ban hành 15/07/2019
Ngày có hiệu lực 15/07/2019
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Đồng Tháp
Người ký Nguyễn Thanh Hùng
Lĩnh vực Bất động sản

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 169/KH-UBND

Đồng Tháp, ngày 15 tháng 7 năm 2019

 

KẾ HOẠCH

KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI, LẬP BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2019 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP

Căn cứ Luật đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;

Căn cứ Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 17 tháng 6 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019;

Căn cứ Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT ngày 14 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất;

Xét đề nghị tại Công văn số 1919/STNMT-CCQLĐĐ ngày 26 tháng 6 năm 2019 của Sở Tài nguyên và Môi trường;

Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp với nội dung như sau:

I. Mục đích, yêu cầu

- Đánh giá hiện trạng sử dụng đất và làm cơ sở để quản lý, sử dụng đất đạt hiệu quả.

- Cung cấp thông tin, số liệu, tài liệu làm căn cứ để lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

- Làm cơ sở đề xuất việc điều chỉnh chính sách, pháp luật về đất đai.

- Cung cấp số liệu phục vụ việc xây dựng niên giám thống kê các cấp và phục vụ nhu cầu thông tin đất đai cho các hoạt động kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, nghiên cứu khoa học, giáo dục và đào tạo, các nhu cầu khác của Nhà nước và xã hội.

- Phải xác định được hiện trạng diện tích tự nhiên của các đơn vị hành chính, hiện trạng quỹ đất đang quản lý, sử dụng, quỹ đất đã đưa vào sử dụng nhưng còn để hoang hóa, quỹ đất chưa sử dụng; tình hình biến động đất đai, tình hình thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt; tình hình thực hiện đo đạc, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính; đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất.

- Quá trình thực hiện phải kiểm soát chặt chẽ, thống nhất giữa kết quả điều tra kiểm kê thực địa và bản đồ hiện trạng sử dụng đất; ứng dụng công nghệ thông tin để thực hiện nhằm nâng cao chất lượng, khắc phục hạn chế, tồn tại các kỳ kiểm kê trước.

- Kết quả kiểm kê phải phân tích, đánh giá được thực trạng, cơ cấu sử dụng các loại đất, tình hình biến động đất đai trong 05 năm qua.

- Trong quá trình kiểm kê cần phải chú trọng đối tượng là các tổ chức, đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp của nhà nước, tổ chức chính trị, chính trị xã hội, đơn vị quốc phòng, an ninh đang sử dụng đất nông nghiệp, lâm nghiệp; các tổ chức kinh tế đang sử dụng đất được nhà nước giao đất không thu tiền mà chưa chuyển sang giao đất có thu tiền hoặc thuê đất theo quy định của pháp luật đất đai.

- Công bố số liệu về đất đai trong niên giám thống kê quốc gia; phục vụ nhu cầu sử dụng dữ liệu về đất đai cho quản lý nhà nước, hoạt động kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, nghiên cứu khoa học, giáo dục - đào tạo và các nhu cầu khác của cộng đồng.

- Kết quả kiểm kê đất đai phải phân tích đánh giá đúng hiện trạng sử dụng quỹ đất được thể hiện trong bảng số liệu và trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất (dạng giấy và dạng số) của từng đơn vị hành chính cấp xã, cấp huyện và tỉnh làm cơ sở cho việc định hướng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nhằm góp phần phát triển kinh tế - xã hội của địa phương đặc biệt phục vụ cho các công trình khai thác, phát triển tiềm năng đất đai, có kế hoạch khai thác sử dụng hiệu quả, bảo vệ vốn đất dự trữ và bảo vệ môi trường.

- Các chỉ tiêu kiểm kê, thống kê đất đai được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT ngày 14/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.

II. Phạm vi, đối tượng và nội dung kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019

1. Phạm vi kiểm kê đất đai

- Kiểm kê đất đai được tiến hành đồng loạt trên phạm vi toàn tỉnh, theo đơn vị hành chính, trong đó xã, phường, thị trấn là đơn vị cơ bản để tiến hành kiểm kê. Kết quả kiểm kê đất đai cấp xã làm cơ sở để tổng hợp số liệu kiểm kê đất đai cấp huyện, kết quả kiểm kê đất đai cấp huyện là cơ sở để tổng hợp số liệu kiểm kê đất đai của tỉnh.

- Đối với kiểm kê đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh thực hiện theo phương án riêng, do Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh; Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng và Công an tỉnh chủ trì xây dựng và thực hiện theo chương trình, kế hoạch của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an; Sở Tài nguyên và Môi trường, các ngành có liên quan phối hợp thực hiện.

- Kết thúc kỳ kiểm kê đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh; Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng và Công an tỉnh báo cáo Bộ Quốc phòng và Bộ Công an đồng thời gửi báo cáo về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo chung về Bộ Tài nguyên và Môi trường.

- Riêng đối với kiểm kê chi tiết đất lâm nghiệp để phục vụ cho việc kiểm kê rừng do Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tổ chức thực hiện theo quy định của ngành.

2. Đối tượng và nội dung kiểm kê đất đai

- Kiểm kê diện tích đất đai, kiểm kê người sử dụng, người quản lý đất.

[...]