ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 162/KH-UBND
|
Quảng Ninh, ngày
27 tháng 6 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 281/QĐ-TTG NGÀY 05/4/2024 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 25-CT/TW NGÀY 25/10/2023 CỦA
BAN BÍ THƯ VỀ TIẾP TỤC CỦNG CỐ, HOÀN THIỆN, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CỦA Y
TẾ CƠ SỞ TRONG TÌNH HÌNH MỚI
Thực hiện Chỉ thị số 25-CT/TW ngày 25/10/2023 của
Ban Bí thư về tiếp tục củng cố, hoàn thiện, nâng cao chất lượng hoạt động của y
tế cơ sở trong tình hình mới (Sau đây gọi tắt là Chỉ thị số 25-CT/TW); Quyết định
số 281/QĐ-TTg ngày 05/4/2024 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển
khai thực hiện Chỉ thị số 25- CT/TW ngày 25/10/2023 của Ban Bí thư (Sau đây gọi
tắt là Quyết định số 281/QĐ-TTg). Theo đề nghị của Sở Y tế tại công văn số
2524/SYT-VP ngày 14/6/2024 và ý kiến thống nhất của các thành viên UBND tỉnh
(văn bản xin ý kiến số 1948/VP.UBND-VHXH ngày 20/6/2024 của Văn phòng UBND tỉnh),
UBND tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện Quyết định số 281/QĐ-TTg ngày 05/4/2024 của
Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 25-CT/TW
ngày 25/10/2023 của Ban Bí thư về tiếp tục củng cố, hoàn thiện, nâng cao chất
lượng hoạt động của y tế cơ sở trong tình hình mới như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tổ chức, triển khai thực hiện hiệu quả Chỉ thị số
25-CT/TW ngày 25/10/2023 của Ban Bí thư và Quyết định 281/QĐ-TTg ngày 05/4/2024
của Thủ tướng Chính phủ nhằm nâng cao nhận thức, hành động và trách nhiệm của
các cấp, các ngành về vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng của y tế cơ sở.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, xây
dựng cơ chế, chính sách và bố trí nguồn lực cho công tác y tế cơ sở.
- Xác định nhiệm vụ cụ thể và trách nhiệm của các sở,
ngành và cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc tổ chức thực hiện Chỉ thị số
25-CT/TW và Quyết định số 281/QĐ-TTg.
2. Yêu cầu
- Bám sát mục tiêu, nhiệm vụ của Chỉ thị số
25-CT/TW và Quyết định 281/QĐ-TTg để triển khai các nhiệm vụ, giải pháp, tiếp tục
củng cố, hoàn thiện, nâng cao chất lượng hoạt động của y tế cơ sở trong tình
hình mới bảo đảm thiết thực, hiệu quả, khả thi, phù hợp với tình hình phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Bảo đảm sự phối hợp thường xuyên, liên tục, hiệu
quả, đúng tiến độ giữa các sở, ngành, cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan
trong việc triển khai thực hiện Chỉ thị số 25-CT/TW và Quyết định số
281/QĐ-TTg.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Nâng cao nhận thức, ý thức
trách nhiệm về củng cố, hoàn thiện, nâng cao chất lượng hoạt động của y tế cơ sở
- Tổ chức quán triệt, tuyên truyền nội dung Chỉ thị
số 25-CT/TW, Quyết định số 281/QĐ-TTg đến các cấp, ngành, cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động và Nhân dân nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm về
vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng của y tế cơ sở.
- Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra,
giám sát việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ; nâng cao chất lượng hoạt động, tạo
thuận lợi cho người dân trong tiếp cận, sử dụng dịch vụ y tế cơ sở, nhất là người
dân ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, hải đảo gắn với mục
tiêu bảo đảm công bằng trong bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân.
Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, nhất là ngành y tế phải nêu cao trách nhiệm
đối với hoạt động của y tế cơ sở thuộc phạm vi phụ trách.
- Thường xuyên tuyên truyền, vận động, nâng cao nhận
thức, trách nhiệm cho cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động
và Nhân dân về phương châm “phòng bệnh hơn chữa bệnh”, yêu cầu của công tác
chăm sóc sức khỏe ban đầu và vai trò, nhiệm vụ của y tế cơ sở. Mở rộng và đa dạng
hoá các hoạt động truyền thông, giáo dục sức khỏe, phổ biến kiến thức, nhằm
nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi trong công tác bảo vệ, chăm sóc, nâng cao
sức khỏe Nhân dân. Đẩy mạnh phong trào rèn luyện, nâng cao sức khỏe toàn dân.
2. Nâng cao hiệu quả quản lý của
Nhà nước, trách nhiệm phối hợp của các cơ quan, tổ chức trong việc triển khai
thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật về y tế cơ sở; củng cố và hoàn thiện
hệ thống y tế cơ sở của tỉnh
- Đưa các chỉ tiêu về y tế cơ sở và các chỉ tiêu
liên quan đến sức khỏe, y tế vào chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội hằng năm, 5 năm, 10 năm và chiến lược phát triển dài hạn của tỉnh và các địa
phương.
- Phối hợp với các cơ quan Trung ương theo phân
công nhiệm vụ tại Quyết định số 281/QĐ-TTg đê rà soát, xây dựng và tổ chức thực
hiện hiệu quả các chính sách, pháp luật về y tế cơ sở và bảo hiểm y tế; khám bệnh;
chữa bệnh; dược; phòng, chống bệnh truyền nhiễm; an toàn thực phẩm... bảo đảm y
tế cơ sở giữ vai trò tuyến đầu trong bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân
dân.
- Triển khai cơ chế, chính sách khuyến khích y tế
tư nhân, tổ chức, cá nhân tham gia cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu,
y tế dự phòng và kết nối với y tế cơ sở trong quản lý sức khỏe cá nhân.
- Kiện toàn tổ chức bộ máy y tế cơ sở, bao gồm: Trạm
y tế cấp xã; Trung tâm Y tế cấp huyện và y tế các cơ quan, doanh nghiệp, trường
học, nông, lâm trường, khu công nghiệp, công nghệ cao, khu chế xuất... Thực hiện
thống nhất mô hình tổ chức, quản lý đối với Trung tâm y tế cấp huyện theo hướng
chịu sự quản lý toàn diện của Ủy ban nhân dân cấp huyện trước tháng 7/2025; thực
hiện chức năng tham mưu quản lý Nhà nước về y tế, dân số, an ninh, an toàn thực
phẩm trên địa bàn, tổ chức hoạt động chuyên môn của y tế cơ sở.
+ Tổ chức thực hiện hoạt động của Trạm y tế xã, phường,
thị trấn theo hướng: Gắn với quản lý toàn diện sức khỏe cá nhân; quản lý, điều
trị bệnh không lây nhiễm, bệnh mạn tính, dinh dưỡng cộng đồng, thực hiện hoạt động
khám bệnh, chữa bệnh theo mô hình y học gia đình, kết hợp y học cổ truyền và y
học hiện đại, kết hợp quân y và dân y; gắn với y tế trường học phù hợp với tình
hình thực tế của từng địa phương; chú trọng quan tâm, chăm sóc sức khỏe người
cao tuổi, bà mẹ, trẻ em...
+ Rà soát, sắp xếp hệ thống y tế trường học gắn với
y tế cơ sở, bảo đảm mồi trường học có nhân viên phụ trách công tác y tế trường
học (nhân viên chuyên trách hoặc phân công nhân viên kiêm nhiệm theo dõi công
tác y tế trường học) hoặc ký hợp đồng cung ứng dịch vụ với cơ sở y tế ở địa
phương; các Trung tâm y tế cấp huyện, Trạm y tế cấp xã có phân công cán bộ phụ
trách công tác y tế trường học.
3. Tăng cường đầu tư cho y tế
cơ sở gắn với đổi mới cơ chế tài chính, nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách Nhà
nước
- Đổi mới phương thức phân bổ ngân sách dựa trên kết
quả hoạt động và điều kiện thực tiễn; áp dụng phương thức Nhà nước đặt hàng; Đối
với các gói dịch vụ y tế cơ bản thực hiện theo phương thức giao nhiệm vụ cho y
tế cơ sở. Chi trả theo hướng khuyến khích cung ứng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe
ban đầu, quản lý sức khỏe dân cư tại cộng đồng. Tăng cường nguồn lực cho y tế dự
phòng, sàng lọc và phát hiện bệnh sớm.
- Phối hợp với các cơ quan Trung ương theo phân
công nhiệm vụ tại Quyết định số 281/QĐ-TTg đế hoàn thiện giá dịch vụ khám bệnh,
chữa bệnh bảo hiểm y tế theo hướng tính đúng, tính đủ, xác định rõ chính sách
phúc lợi, chính sách an sinh trong giá dịch vụ y tế. Nghiên cứu tiếp tục tăng mức
đóng bảo hiểm y tế theo lộ trình phù hợp với ngân sách nhà nước, khả năng chi
trả của Nhân dân; từng bước mở rộng danh mục dịch vụ thuộc phạm vi của y tế cơ
sở do quỹ bảo hiểm y tế chi trả phù hợp với mức đóng.
- Đầu tư cơ sở hạ tầng và trang thiết bị cho các cơ
sở y tế tuyến huyện và tuyến xã phù hợp với khả năng, nhu cầu và điều kiện thực
tế của địa phương. Nghiên cứu xây dựng các cơ chế, chính sách đặc thù nhằm thu
hút các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hỗ trợ kỹ thuật, tài chính để đầu
tư, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị cho y tế cơ sở.
4. Nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực y tế cơ sở
- Tuyển dụng, bố trí, sắp xếp nhân lực y tế cơ sở với
số lượng, cơ cấu ngạch, bậc, vị trí việc làm phù hợp theo quy định; thực hiện
hiệu quả chính sách thu hút bác sĩ làm việc tại các cơ sở y tế theo Nghị quyết
số 28/2023/NQ-HĐND ngày 08/12/2023 của HĐND tỉnh quy định chính sách thu hút
bác sĩ về làm việc tại một số đơn vị thuộc tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025 và các
chính sách, quy định của pháp luật hiện hành. Phấn đấu đến năm 2030, mỗi Trạm y
tế có ít nhất một bác sĩ cơ hữu; mỗi thôn, bản có một nhân viên y tế được đào tạo
hoặc tập huấn về chuyên môn.
- Xây dựng Đề án vị trí việc làm, phê duyệt vị trí
việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp theo phân cấp của Ủy
ban nhân dân tỉnh và tuyển dụng với số lượng, cơ cấu phù hợp, đảm bảo thực hiện
đầy đủ chức năng, nhiệm vụ của đơn vị tại cơ sở.
- Đảm bảo tiền lương, phụ cấp, chế độ đãi ngộ cho
nhân lực y tế cơ sở tương xứng với yêu cầu nhiệm vụ, đặc thù công việc và tương
đương với mức thu nhập ngành nghề khác. Có chính sách đặc thù để thu hút nhân lực
có trình độ chuyên môn giỏi để làm việc và gắn bó lâu dài tại y tế cơ sở, nhất
là vùng khó khăn, biên giới, hải đảo.
- Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ y tế cơ sở;
tổ chức thực hiện chính sách đào tạo đặc thù cho các khu vực còn khó khăn trong
việc đảm bảo nhân lực y tế; phối hợp linh hoạt các hình thức đào tạo, bồi dưỡng,
cập nhật kiến thức y khoa liên tục.
- Thực hiện đồng bộ, hiệu quả việc luân phiên, luân
chuyển, điều động, tăng cường nhân lực y tế để hỗ trợ thường xuyên cho y tế cơ
sở.
5. Đổi mới mạnh mẽ phương thức
hoạt động của y tế cơ sở
- Đổi mới mạnh mẽ phương thức hoạt động của y tế cơ
sở theo hướng chú trọng phòng bệnh, nâng cao sức khoẻ, sàng lọc phát hiện sớm bệnh
tật; đẩy mạnh quản lý và điều trị các bệnh không lây nhiễm, bệnh mạn tính, chăm
sóc dài hạn tại y tế cơ sở; thực hiện quản lý sức khoẻ người dân tại gia đình
và cộng đồng, sớm hoàn thành mục tiêu mọi người dân đều được theo dõi, quản lý
sức khoẻ toàn diện.
- Phấn đấu, duy trì đến năm 2030: Tỷ lệ tham gia bảo
hiểm y tế đạt trên 95% dân số; trên 95% người dân sử dụng dịch vụ chăm sóc ban
đầu tại y tế cơ sở được bảo hiểm y tế chi trả; trên 95% dân số được quản lý sức
khoẻ; người có nguy cơ cao mắc bệnh được kiểm tra sức khoẻ ít nhất mỗi năm một
lần, hướng tới kiểm tra sức khoẻ định kỳ cho toàn dân.
- Xây dựng và phát triển mô hình bác sĩ gia đình,
thiết lập hệ thống, quy định chuyển tuyến chuyên môn linh hoạt, phù hợp với quy
định của Luật Khám bệnh, chữa bệnh.
- Phát huy vai trò, hiệu quả của y học cổ truyền
trong phòng bệnh, chữa bệnh và nâng cao sức khoẻ. Đẩy mạnh kết hợp quân - dân
y, nâng cao năng lực y tế vùng khó khăn, biên giới, hải đảo.
- Triển khai đồng bộ hệ thống công nghệ thông tin
trong hoạt động của y tế cơ sở; đẩy mạnh chuyển đổi số, đảm bảo an toàn thông
tin, tăng cường kết nối, chuyển giao kỹ thuật, chuyên môn giữa y tế cơ sở với y
tế tuyến trên và người dân trong tư vấn, khám bệnh, chữa bệnh từ xa; thống kê,
quản lý dữ liệu về y tế cơ sở đảm bảo thống nhất theo quy định của trung ương,
gắn với bảo đảm an toàn dữ liệu cá nhân, thông tin cá nhân.
III. KINH PHÍ
Kinh phí thực hiện Kế hoạch này được bố trí từ ngân
sách nhà nước và các nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật. Cơ quan
được phân công chủ trì thực hiện các nội dung, nhiệm vụ cụ thể trong Kế hoạch
này có trách nhiệm chủ động sắp xếp, bố trí kinh phí trong nguồn ngân sách được
giao và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của Luật Ngân sách nhà
nước và các văn bản hướng dẫn có liên quan để thực hiện.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách
nhiệm chỉ đạo, tổ chức triển khai các nhiệm vụ được phân công tại Kế hoạch này
đảm bảo tiến độ, chất lượng, hiệu quả, tiết kiệm: Thời gian, tiến độ và nhiệm vụ
cụ thể tại Phụ lục kèm theo.
2. Giao Sở Y tế chủ trì, theo dõi, đôn đốc và phối
hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện nghiêm túc Kế hoạch
này; tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện; kịp thời đề xuất, kiến nghị những vấn
đề phát sinh (nếu có) báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
3. Sở Thông tin và Truyền thông hướng dẫn, đôn đốc
Trung tâm Truyền thông tỉnh, hệ thống thông tin cơ sở của tỉnh và đề nghị các
cơ quan báo chí hợp tác truyền thông, các cơ quan báo chí có văn phòng đại diện,
phóng viên thường trú trên địa bàn tỉnh tuyên truyền, phổ biến Chỉ thị số
25-CT/TW, Quyết định số 281/QĐ-TTg và Kế hoạch này của UBND tỉnh trên tất cả hạ
tầng truyền thông và hệ thống thông tin để các tổ chức, cá nhân và Nhân dân biết,
thực hiện hiệu quả.
4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức
chính trị - xã hội tăng cường phối hợp trong công tác tuyên truyền phổ biến, vận
động hội viên, đoàn viên và các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia các phong
trào rèn luyện, nâng cao sức khỏe, phòng chống dịch bệnh, chủ động chăm sóc sức
khỏe của bản thân và cộng đồng; giám sát việc thực hiện Chỉ thị số 25-CT/TW,
Quyết định số 281/QĐ-TTg.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở,
ban, ngành, cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã,
thành phố tập trung chỉ đạo, thực hiện tốt các nội dung trên. Trong quá trình
triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền, các cơ quan,
đơn vị, địa phương báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Y tế) để xem xét, giải quyết theo
quy định.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế (b/c);
- TT TU, HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- V0, V2, V3;
- Lưu: VT,VX3.
CV24.307
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Hạnh
|
PHỤ LỤC
CHI TIẾT KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TẠI
CHỈ THỊ SỐ 25/CT-TW VÀ QUYẾT ĐỊNH SỐ 281/QĐ-TTG
(Kèm theo Kế hoạch số 162/KH-UBND ngày 27 tháng 6 năm 2024 của UBND tỉnh)
TT
|
Nội dung nhiệm
vụ
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian hoàn
thành
|
1
|
Tổ chức quán triệt, tuyên truyền nội dung Quyết định
số 281/QĐ-TTg. Chỉ thị số 25-CT/TW
|
Các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
|
Quý II năm 2024
|
2
|
Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra,
giám sát việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ; nâng cao chất lượng hoạt động,
tạo thuận lợi cho người dân trong tiếp cận, sử dụng dịch vụ y tế cơ sở, nhất
là người dân ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, gắn với mục
tiêu bảo đảm công bằng trong bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân.
|
Người đứng đầu các
cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền, ngành Y tế
|
Các sở, ngành, cơ
quan, đơn vị liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Nhiệm vụ thường
xuyên
|
3
|
Thường xuyên tuyên truyền, vận động, nâng cao nhận
thức, trách nhiệm cho cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động
và Nhân dân về phương châm “phòng bệnh hơn chữa bệnh”, yêu cầu của công tác
chăm sóc sức khỏe ban đầu và vai trò, nhiệm vụ của y tế cơ sở. Mở rộng và đa
dạng hoá các hoạt động truyền thông, giáo dục sức khỏe, phổ biến kiến thức,
nhằm nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi trong công tác bảo vệ, chăm sóc,
nâng cao sức khỏe nhân dân. Đẩy mạnh phong trào rèn luyện, nâng cao sức khỏe
toàn dân.
|
Các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
|
Nhiệm vụ thường
xuyên
|
4
|
Đưa các chỉ tiêu về y tế cơ sở và các chi tiêu
liên quan đến sức khỏe, y tế vào chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội hằng năm, 5 năm, 10 năm và chiến lược phát triển dài hạn của từng địa
phương
|
UBND các huyện, thị
xã, thành phố
|
Sở Y tế; các sở,
ngành, cơ quan, đơn vị liên quan
|
Nhiệm vụ thường
xuyên
|
5
|
Phối hợp với các cơ quan Trung ương theo phân
công nhiệm vụ tại Quyết định số 281/QĐ-TTg để rà soát, xây dựng và tổ chức thực
hiện hiệu quả các chính sách, pháp luật về y tế cơ sở và bảo hiểm y tế; khám
bệnh; chữa bệnh; dược; phòng, chống bệnh truyền nhiễm; an toàn thực phẩm... bảo
đảm y tế cơ sở giữ vai trò tuyến đầu trong bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức
khỏe Nhân dân
|
Sở Y tế
|
Các sở, ngành,
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Nhiệm vụ thường
xuyên
|
6
|
Triển khai cơ chế, chính sách khuyến khích y tế
tư nhân, tổ chức, cá nhân tham gia cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu,
y tế dự phòng và kết nối với y tế cơ sở trong quản lý sức khỏe cá nhân.
|
Sở Y tế/ UBND các
huyện, thị xã, thành phố
|
Các sở, ngành cơ
quan, đơn vị liên quan
|
|
7
|
Thực hiện thống nhất mô hình tổ chức, quản lý đối
với Trung tâm y tế cấp huyện theo hướng chịu sự quản lý toàn diện của Ủy ban
nhân dân cấp huyện;
|
Sở Y tế
|
Sở Nội vụ, Sở Tài
chính và các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Trước tháng 7/2025
|
8
|
Căn cứ quy mô lao động và khả năng đáp ứng của
các Trung tâm y tế huyện, các phòng khám đa khoa khu vực và trạm y tế tuyến
xã tại địa bàn có các khu công nghiệp, khu chế xuất để mở rộng, nâng cấp các
cơ sở y tế hiện có hoặc thành lập mới các cơ sở y tế tại các khu công nghiệp,
khu chế xuất theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
|
Sở Y tế; UBND các
huyện, thị xã, thành phố
|
Các sở, ngành, cơ
quan, đơn vị liên quan
|
Từ năm 2026
|
9
|
Đổi mới phương thức phân bổ ngân sách dựa trên kết
quả hoạt động và điều kiện thực tiễn; áp dụng phương thức Nhà nước đặt hàng;
Giao nhiệm vụ cho y tế cơ sở thực hiện các gói dịch vụ y tế cơ bản. Chi trả
theo hướng khuyến khích cung ứng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, quản
lý sức khỏe dân cư tại cộng đồng. Tăng cường nguồn lực cho y tế dự phòng,
sàng lọc và phát hiện bệnh sớm.
|
Sở Tài chính
|
Sở Y tế, các sở,
ngành, cơ quan, đơn vị liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
|
10
|
Phối hợp với các cơ quan Trung ương theo phân công
nhiệm vụ tại Quyết định số 281/QĐ-TTg để hoàn thiện giá dịch vụ khám bệnh, chữa
bệnh bảo hiểm y tế theo hướng tính đúng, tính đủ, xác định rõ chính sách phúc
lợi, chính sách an sinh trong giá dịch vụ y tế. Nghiên cứu tiếp tục táng mức
đóng bảo hiểm y tế theo lộ trình phù hợp với ngân sách nhà nước, khả năng chi
trả của Nhân dân; từng bước mở rộng danh mục dịch vụ thuộc phạm vi của y tế
cơ sở do quỹ bảo hiểm y tế chi trả phù hợp với mức đóng.
|
Sở Y tế, Sở Tài
chính
|
Các sở, ngành,
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Theo lộ trình của
Chính phủ/Luật BHYT
|
11
|
- Đầu tư cơ sở hạ tầng và trang thiết bị cho các
cơ sở y tế tuyến huyện và tuyến xã, phường, thị trấn phù hợp với khả năng,
nhu cầu và điều kiện thực tế của địa phương.
- Nghiên cứu xây dựng các cơ chế, chính sách đặc
thù nhằm thu hút các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hỗ trợ kỹ thuật,
tài chính để đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị cho y tế cơ sở.
|
Sở Y tế; Sở Kế hoạch
và Đầu tư; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Sở Tài chính và
các sở, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan
|
Nhiệm vụ thường
xuyên
|
12
|
Tuyển dụng, bố trí, sắp xếp nhân lực y tế cơ sở với
số lượng, cơ cấu ngạch, bậc, vị trí việc làm phù hợp theo quy định. Phấn đấu
đến năm 2030, mỗi trạm y tế có ít nhất một bác sĩ cơ hữu; mỗi thôn, bản có một
nhân viên y tế được đào tạo về chuyên môn.
|
Sở Y tế; UBND các
huyện, thị xã, thành phố
|
Sở Nội vụ và các
các sở, ngành có liên quan
|
Nhiệm vụ thường
xuyên
|
13
|
Đảm bảo tiền lương, phụ cấp, chế độ đãi ngộ cho
nhân lực y tế cơ sở tương xứng với yêu cầu nhiệm vụ, đặc thù công việc và
tương đương với mức thu nhập ngành nghề khác. Có chính sách đặc thù để thu
hút nhân lực có trình độ chuyên môn giỏi để làm việc và gắn bó lâu dài tại y
tế cơ sở, nhất là vùng khó khăn, biên giới, hải đảo.
|
Sở Y tế; UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
Sở Nội vụ, Sở Tài
chính và các sở, ngành có liên quan
|
Nhiệm vụ thường
xuyên
|
14
|
Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ y tế cơ sở;
tổ chức thực hiện chính sách đào tạo đặc thù cho khu vực khó khăn; phối hợp
linh hoạt các hình thức đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức y khoa liên tục.
|
Sở Y tế/UBND các
huyện, thị xã, thành phố
|
Sở Nội vụ, các sở,
ngành,cơ quan, đơn vị liên quan
|
Nhiệm vụ thường
xuyên
|
15
|
Thực hiện đồng bộ, hiệu quả việc luân phiên, luân
chuyển, điều động nhân lực y tế để hỗ trợ thường xuyên cho y tế cơ sở.
|
Sở Y tế; UBND các
huyện, thị xã, thành phố
|
Sở Nội vụ, các sở,
ngành có liên quan
|
Nhiệm vụ thường
xuyên
|
16
|
Đổi mới mạnh mẽ phương thức hoạt động của y tế cơ
sở theo hướng chú trọng phòng bệnh, nâng cao sức khoẻ, sàng lọc phát hiện sớm
bệnh tật; đẩy mạnh quản lý và điều trị các bệnh không lây nhiễm, bệnh mạn
tính, chăm sóc dài hạn tại y tế cơ sở; thực hiện quản lý sức khoẻ người dân tại
gia đình và cộng đồng. Sớm hoàn thành mục tiêu mọi người dân đều được theo
dõi, quản lý sức khoẻ toàn diện.
|
Sở Y tế; UBND các
huyện, thị xã, thành phố
|
Các sở. ngành có
liên quan
|
Nhiệm vụ thường
xuyên
|
17
|
Phát triển mô hình bác sĩ gia đình, thiết lập hệ
thống, quy định chuyển tuyến chuyên môn linh hoạt, phù hợp với quy định của
Luật Khám bệnh, chữa bệnh.
|
Sở Y tế, UBND các
huyện, thị xã, thành phố
|
Các sở, ngành,
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Nhiệm vụ thường
xuyên
|