Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Kế hoạch 160/KH-UBND 2018 thực hiện Nghị quyết 76/NQ-CP về công tác phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh Kiên Giang

Số hiệu 160/KH-UBND
Ngày ban hành 23/10/2018
Ngày có hiệu lực 23/10/2018
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Kiên Giang
Người ký Mai Anh Nhịn
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 160/KH-UBND

Kiên Giang, ngày 23 tháng 10 năm 2018

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 76/NQ-CP NGÀY 18/6/2018 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG

Thực hiện Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 18/6/2018 của Chính phủ về công tác phòng, chống thiên tai; Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 76/NQ-CP của Chính phủ về công tác phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh, như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Nâng cao năng lực, chủ động phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm tổn thất về người và tài sản của nhân dân và Nhà nước; tạo điều kiện phát triển bền vững, góp phần bảo đảm quốc phòng, an ninh và từng bước xây dựng cộng đồng, xã hội an toàn trước thiên tai.

2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025

- Giảm 30% thiệt hại về người đối với các loại hình thiên tai có cường độ, quy mô tương đương đã xảy ra trong giai đoạn 2015 - 2020.

- 100% chính quyền các cấp, cơ quan, tổ chức và hộ gia đình trên địa bàn tỉnh được tiếp nhận đầy đủ thông tin về thiên tai.

- 100% lực lượng làm công tác phòng, chống thiên tai được đào tạo, tập huấn, phổ biến kỹ năng về phòng, chống thiên tai, đặc biệt là với các loại hình thiên tai thường xuyên xảy ra trên địa bàn tỉnh.

- Nâng cao khả năng chống chịu của cơ sở hạ tầng, công trình phòng chống thiên tai, nhất là đê điều, hồ đập, khu neo đậu tránh trú bão, đảm bảo an toàn và thích ứng với các tác động của thiên tai.

- Chủ động trong dự báo, cảnh báo; phòng, chống ứng phó với thiên tai tại những khu vực dân cư tập trung và trọng điểm về kinh tế- xã hội.

- 100% số hộ dân thuộc khu vực đông dân cư, ven sông, ven biển, xã đảo thường xuyên xảy ra thiên tai có nơi ở đảm bảo an toàn.

II. NHIỆM VỤ CỤ THỂ

1. Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm, cứu nạn tỉnh

- Thường xuyên rà soát, tổ chức bộ máy kiện toàn Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm, cứu nạn các cp; ban hành quy chế làm việc, phân công nhiệm vụ cụ thể của các thành viên, gắn với trách nhiệm người đứng đầu các cấp.

- Thực hiện tốt phương châm “4 tại chỗ” trong phòng, chống thiên tai và tìm kiếm, cứu nạn; tổ chức diễn tập để rút kinh nghiệm cho phù hợp với thực tế của địa phương.

- Quản lý chặt chẽ, triển khai thực hiện kế hoạch thu, chi Quỹ Phòng chống thiên tai, bảo đảm sử dụng hiệu quả cho công tác phòng, chống thiên tai.

- Có kế hoạch điều chỉnh quy hoạch, chuyển đổi giống cây trồng, vật nuôi, ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất nông nghiệp phù hợp với đặc điểm từng địa phương, thích ứng với thiên tai, đảm bảo sinh kế bền vững, giảm thiệt hại cho sản xuất.

- Chủ trì phối hợp, hướng dẫn các cơ quan chức năng đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức, hướng dẫn kỹ năng để chđộng phòng, tránh, ứng phó thiên tai cho người dân.

- Nâng cao năng lực đội ngũ, tăng cường cơ sở vật chất của cơ quan chỉ đạo, chỉ huy phòng, chống thiên tai các cấp; chỉ đạo xây dựng cơ sở dữ liệu, hiện đại hóa các công cụ hỗ trợ điều hành theo thời gian nhằm đáp ứng yêu cầu ứng phó kịp thời, chính xác và hiệu quả. Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc xây dựng, cập nhật kế hoạch phòng, chống thiên tai các cấp; phương án ứng phó thiên tai theo từng cấp độ rủi ro thiên tai.

- Đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc đưa nội dung phòng, chống thiên tai vào kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội của địa phương và kế hoạch phát triển của các sở, ngành; kiểm soát việc đầu tư công trình hạ tầng để hạn chế làm gia tăng rủi ro thiên tai.

- Chỉ đạo rà soát, kiểm tra, xây dựng phương án đảm bảo an toàn công trình phòng, chống thiên tai, đê điều, hđập trước mùa mưa lũ hàng năm. Tổ chức theo dõi công tác khắc phục hậu quả, phục hồi sau thiên tai; chỉ đạo, kiểm tra giám sát và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả trong sử dụng nguồn lực hỗ trợ, phục hồi tái thiết sau thiên tai.

- Xây dựng phương án chủ động, sẵn sàng lực lượng, phương tiện ứng phó kịp thời, hiệu quả các tình huống sự cố, thiên tai và tìm kiếm, cứu nạn.

2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

- Thường xuyên rà soát, cập nhật các văn bản có liên quan đến công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai nhm đảm bảo đồng bộ, đáp ứng yêu cầu thực tiễn; quản lý, sử dụng linh hoạt, kịp thời và có hiệu quả Quỹ Phòng, chống thiên tai.

- Rà soát tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong xây dựng đê điều, hồ đập, công trình phòng chống thiên tai nhằm bảo đảm an toàn trước thiên tai.

- Xây dựng phương án phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển, nhất là ở các khu vực xung yếu, có khả năng sạt lở cao. Phối hợp với UBND huyện Kiên Lương sắp xếp, bố trí di dời 202 hộ dân sinh sống ở khu vực sạt lở đá núi Ba Hòn, thị trấn Kiên Lương, huyện Kiên Lương vào dự án theo Phương án đã được phê duyệt, khi được nguồn vốn Trung ương phân bổ (trước mắt tập trung di dời 34 hộ khẩn cấp trong 112 hộ của giai đoạn 1).

[...]