BAN CHỈ ĐẠO
LIÊN NGÀNH
TRUNG ƯƠNG VỀ VỆ SINH
AN TOÀN THỰC PHẨM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
160/KH-BCĐTƯVSATTP
|
Hà Nội, ngày 16 tháng 02 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM NĂM 2017
Trong năm 2016, công tác thanh tra, kiểm tra về an
toàn thực phẩm đã được các Bộ, ngành Trung ương và các địa phương triển khai mạnh
mẽ, các hoạt động thanh tra, kiểm tra đã
góp phần ngăn chặn và xử lý nhiều vụ vi phạm về an toàn thực phẩm, góp phần làm
thị trường thực phẩm an toàn hơn; đồng thời qua công tác thanh tra, kiểm tra đã có những đề xuất giúp các cơ quan
quản lý nhà nước ở Trung ương và địa phương chỉ đạo, chấn chỉnh và xử lý kịp thời
những sự cố về an toàn thực phẩm, xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm
về an toàn thực phẩm, công bố công khai các cơ sở vi phạm trên các phương tiện
thông tin đại chúng theo quy định.
Phát huy những kết quả đã đạt được, tiếp tục đẩy mạnh
các hoạt động thanh tra, kiểm tra nhằm bảo đảm an toàn thực phẩm cho người dân,
góp phần phát triển kinh tế - xã hội, Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về vệ
sinh an toàn thực phẩm ban hành kế hoạch thanh tra, kiểm tra an toàn thực phẩm
năm 2017 như sau:
A. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
I. Mục đích
1. Tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an
toàn thực phẩm ở các cấp, thông qua hoạt động thanh tra, kiểm tra kịp thời phát
hiện, ngăn chặn, xử lý các trường hợp vi phạm về an toàn thực phẩm, hạn chế ngộ
độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm; triển khai hoạt động thanh tra,
kiểm tra có trọng tâm, trọng điểm; đánh
giá trách nhiệm đơn vị, cá nhân trong thực hiện quản lý nhà nước về an toàn thực
phẩm theo Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 09/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Đánh giá việc chấp hành pháp luật về an toàn thực
phẩm của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, bảo quản, vận chuyển thực phẩm, cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, đặc biệt
là bếp ăn tập thể khu công nghiệp, trường học và an toàn thực phẩm tại các lễ hội, sự kiện lớn, kinh doanh thức
ăn đường phố; kiểm soát hoạt động sản xuất, chế biến, kinh doanh, nhập khẩu thực
phẩm, kinh doanh đa cấp thực phẩm và kiểm soát quảng cáo thực phẩm chức năng
theo quy định của pháp luật.
3. Đánh giá tình hình về an toàn thực phẩm đối với
các nhóm thực phẩm có nguy cơ cao lưu thông trên thị trường nhằm cảnh báo mối
nguy và định hướng giải pháp quản lý.
4. Thông qua việc thanh tra, kiểm tra tại các cơ sở
thực phẩm, đánh giá việc cấp các loại giấy phép về an toàn thực phẩm (Giấy chứng
nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm,
Giấy tiếp nhận bản công bố hợp quy/Giấy xác nhận công bố phù hợp quy định an
toàn thực phẩm, Giấy xác nhận nội dung quảng cáo).
5. Qua công tác thanh tra, kiểm tra đánh giá hiệu
quả văn bản quy phạm pháp luật; phát hiện những
bất cập để đề xuất sửa đổi, bổ sung văn bản
quy phạm pháp luật về an toàn thực phẩm.
II. Yêu cầu
1. Thanh tra, kiểm tra toàn diện việc thực hiện các
quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm tại các cơ sở thực phẩm; cùng với
triển khai thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch, yêu cầu triển khai thanh tra, kiểm
tra đột xuất theo Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 09/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Bảo đảm kiểm soát an toàn thực phẩm thường
xuyên, liên tục trong năm, tránh triển khai theo phong trào; làm tốt công tác
phối hợp giữa các ngành, các cấp nhằm không gây khó khăn, phiền hà cho doanh
nghiệp và người dân sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
3. Phối hợp chặt chẽ giữa các ngành chức năng có
liên quan, tăng cường phối hợp liên ngành từ Trung ương đến địa phương để bảo đảm
các đoàn thanh tra, kiểm tra đủ mạnh nhằm kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý
các trường hợp vi phạm về an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật; tránh
chồng chéo hoặc bỏ sót đối tượng thanh tra, kiểm tra và nâng cao hiệu lực quản
lý.
B. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
I. Triển khai các cuộc thanh
tra, kiểm tra năm 2017
1. Thanh tra, kiểm
tra liên ngành
1.1. Tại tuyến Trung ương
Năm 2017, Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về vệ
sinh an toàn thực phẩm triển khai 03 đợt thanh tra, kiểm tra liên ngành về an
toàn thực phẩm, bao gồm:
- Thanh tra, kiểm tra liên ngành an toàn thực phẩm
dịp Tết Nguyên đán Đinh Dậu và mùa Lễ hội Xuân năm 2017.
- Thanh tra, kiểm tra liên ngành an toàn thực phẩm
trong Tháng hành động vì an toàn thực phẩm năm 2017.
- Thanh tra, kiểm tra liên ngành về an toàn thực phẩm
trong dịp Tết Trung thu năm 2017.
Trong các đợt thanh tra, kiểm tra liên ngành nêu
trên, Bộ Y tế, Bộ Công Thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp
với các Bộ, ngành, các đơn vị liên quan tổ chức các Đoàn thanh tra, kiểm tra
liên ngành tiến hành thanh tra, kiểm tra tại các tỉnh, thành phố trọng điểm.
Các đơn vị tham gia các Đoàn thanh tra, kiểm tra liên ngành bao gồm:
+ Các Bộ, ngành là thành viên Ban Chỉ đạo liên
ngành Trung ương về vệ sinh an toàn thực phẩm và các Bộ, ngành chức năng có
liên quan;
+ Các cơ sở kiểm nghiệm an toàn thực phẩm của Bộ Y
tế và các Bộ quản lý chuyên ngành, các đơn vị kỹ thuật trực thuộc các cục, tổng cục tham gia quản lý an toàn thực phẩm. Trường hợp cần thiết sẽ trưng tập các la
bô khác có khả năng tham gia kiểm nghiệm an toàn thực phẩm để phục vụ công tác
quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm.
+ Mời đại diện Ủy
ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tham gia kiểm tra theo Chương
trình phối hợp vận động và giám sát bảo đảm an toàn thực phẩm giai đoạn
2016-2020 đã được Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch Đoàn chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ký
ngày 30/3/2016.
1.2. Tại các địa phương
Căn cứ kế hoạch của
Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về vệ sinh an toàn thực phẩm, Ban Chỉ đạo
liên ngành vệ sinh an toàn thực phẩm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
giao Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan xây dựng kế hoạch của
Ban chỉ đạo và triển khai thực hiện kế hoạch; đồng thời phối hợp chặt chẽ với các Đoàn thanh tra, kiểm tra liên ngành của
Trung ương khi thanh tra, kiểm tra trên địa bàn.
2. Thanh tra, kiểm tra trong
ngành y tế
2.1. Tại Trung ương
Cục An toàn thực phẩm chủ trì phối hợp với Thanh
tra Bộ Y tế và các đơn vị chức năng liên quan triển khai thanh tra, kiểm tra việc
chấp hành các quy định về an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm
thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế, đặc biệt thanh tra, kiểm tra đột xuất các cơ
sở sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu thực phẩm chức năng, phụ gia thực phẩm (gồm
cả cơ sở sử dụng phụ gia thực phẩm); kiểm tra sau cấp Giấy xác nhận công bố phù
hợp quy định an toàn thực phẩm/Giấy tiếp nhận bản công bố hợp quy, Giấy chứng
nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm; kiểm tra trách nhiệm quản lý nhà nước
về an toàn thực phẩm theo Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 09/5/2016 của Thủ tướng
Chính phủ, cụ thể như sau:
a) Quý I năm 2017: Thanh tra, kiểm tra liên ngành về
an toàn thực phẩm trong dịp tết Nguyên đán Đinh Dậu và mùa Lễ hội Xuân 2017.
b) Quý II năm 2017: Thanh tra, kiểm tra liên ngành
trong Tháng hành động vì an toàn thực phẩm 2017; thanh tra chuyên đề thực phẩm
chức năng tại tỉnh Bắc Ninh; kiểm tra chuyên đề thực phẩm chức năng và chuyên đề phụ gia thực phẩm, dụng cụ, vật liệu
bao gói chứa đựng thực phẩm tại thành phố Hà Nội.
c) Quý III năm 2017: Thanh tra, kiểm tra liên ngành
về an toàn thực phẩm trong dịp Tết Trung thu; thanh tra chuyên đề thực phẩm chức
năng tại tỉnh Bình Định; thanh tra chuyên đề phụ gia thực phẩm, dụng cụ, vật liệu
bao gói chứa đựng thực phẩm tại 03 tỉnh, thành phố (Đà Nẵng, Cần Thơ và Thái
Bình); kiểm tra chuyên đề thực phẩm chức năng và chuyên đề phụ gia thực phẩm, dụng
cụ, vật liệu bao gói chứa đựng thực phẩm tại thành phố Hồ Chí Minh.
d) Quý IV năm 2017: thanh tra chuyên đề thực phẩm
chức năng tại tỉnh Bến Tre; thanh tra chuyên đề sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ
nhỏ, bình bú và vú ngậm nhân tạo tại 02 tỉnh, thành phố (Hà Nội, TP Hồ Chí
Minh); kiểm tra công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm theo Chỉ thị số
13/CT-TTg đối với Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm 06 tỉnh, thành phố (Bắc
Ninh, Thái Nguyên, Bình Thuận, Ninh Thuận, Đồng Nai, Bà Rịa Vũng Tàu).
(Địa bàn, thời gian thanh tra, kiểm tra chi tiết
tại Phụ lục kèm theo).
2.2. Tại các địa phương
Căn cứ Kế hoạch của Ban chỉ đạo liên ngành Trung
ương về vệ sinh an toàn thực phẩm và tình hình thực tế tại địa phương, Sở Y tế
tham mưu cho Ban chỉ đạo liên ngành tỉnh/thành phố về vệ sinh an toàn thực phẩm phê duyệt kế hoạch thanh tra, kiểm tra; phối
hợp với các đoàn thanh tra, kiểm tra của Trung ương khi triển khai thực hiện
thanh tra, kiểm tra trên địa bàn.
3. Thanh tra, kiểm tra trong ngành Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
3.1. Tại Trung ương
a) Quý I năm 2017: Thực hiện theo kế hoạch chung của
Ban chỉ đạo liên ngành Trung ương về vệ sinh an toàn thực phẩm trong dịp tết
Nguyên đán Đinh Dậu và mùa Lễ hội Xuân 2017; thanh kiểm tra an toàn thực phẩm các sản phẩm rau, củ, quả, thịt và sản phẩm
từ thịt.
b) Quý II năm 2017: Thanh tra, kiểm tra an toàn thực
phẩm trong Tháng hành động vì an toàn thực phẩm; thanh tra, kiểm tra an toàn thực
phẩm đối với thực phẩm có nguồn gốc động
vật, thực vật nhập khẩu.
c) Quý III năm 2017: Thanh tra, kiểm tra an toàn thực
phẩm dịp tết Trung thu; thanh tra, kiểm tra chuyên ngành về an toàn thực phẩm
nông lâm sản và thủy sản.
d) Quý IV năm 2017: Thanh tra, kiểm tra chuyên
ngành về an toàn thực phẩm nông lâm sản và thủy sản. Chủ trì tổ chức thanh tra,
kiểm tra hoạt động sản xuất, kinh doanh
nước mắm và sản phẩm dạng mắm theo phân công quản lý về an toàn thực phẩm hiện
hành.
đ) Kiểm tra, đánh giá phân loại thường xuyên, liên
tục trong năm 2017 về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản
xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông lâm thủy sản; kiểm tra,
đánh giá các cơ sở chưa được kiểm tra, phân loại; tái kiểm tra các cơ sở xếp loại
C.
3.2. Tại các địa phương
Căn cứ Kế hoạch của Ban chỉ đạo liên ngành Trung
ương về vệ sinh an toàn thực phẩm và tình hình thực tế tại địa phương, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch và chỉ đạo Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm
sản và Thủy sản, Chi cục Thú y, Chi cục Bảo vệ thực vật phối hợp với Thanh tra
Sở và các đơn vị liên quan triển khai thanh tra, kiểm tra tại các cơ sở thực phẩm
thuộc phạm vi quản lý.
4. Thanh tra, kiểm tra trong ngành Công Thương
4.1. Tại Trung ương
a) Quý I năm 2017: Thanh tra, kiểm về an toàn thực
phẩm trong dịp tết Nguyên đán Đinh Dậu và Mùa lễ hội Xuân năm 2017.
b) Quý II năm 2017: Thanh tra, kiểm tra an toàn thực
phẩm trong Tháng hành động vì an toàn thực phẩm; thanh tra, kiểm tra chuyên ngành cơ sở sản xuất, chế biến,
bảo quản, vận chuyển, xuất khẩu, nhập khẩu,
kinh doanh đối với các loại rượu, bia, nước giải khát, sữa chế biến, dầu thực vật,
sản phẩm chế biến bột và tinh bột và các thực phẩm
khác thuộc phạm vi quản lý.
c) Quý III năm 2017: Thanh tra, kiểm tra an toàn thực
phẩm trong dịp Tết Trung thu; thanh tra, kiểm tra chuyên ngành cơ sở sản xuất,
chế biến, bảo quản, vận chuyển, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh đối với các loại
rượu, bia, nước giải khát, sữa chế biến, dầu thực vật, sản phẩm chế biến bột và
tinh bột và các thực phẩm khác thuộc phạm vi quản lý.
d) Quý IV năm 2017: Thanh tra, kiểm tra hậu kiểm
các cơ sở sản xuất, chế biến, bảo quản, vận chuyển, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh
doanh đối với các loại rượu, bia, nước giải khát, sữa chế biến, dầu thực vật, sản
phẩm chế biến bột và tinh bột và các thực phẩm khác thuộc phạm vi quản lý.
4.2. Tại các địa phương
Căn cứ Kế hoạch của Ban Chỉ đạo liên ngành Trung
ương về vệ sinh an toàn thực phẩm và tình hình thực tế tại địa phương, Sở Công
Thương trình cấp có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch và chỉ đạo Chi cục Quản lý thị
trường phối hợp với Thanh tra Sở và các đơn vị
liên quan triển khai thanh tra, kiểm tra tại các cơ sở thực phẩm thuộc phạm vi
quản lý.
II. Trọng tâm các hoạt động
thanh tra, kiểm tra
1. Thanh tra, kiểm tra bảo đảm chất lượng thực
phẩm
a) Tập trung kiểm soát chất lượng thực phẩm các
khâu: Nguồn gốc nguyên liệu, vận chuyển, bảo quản; quá trình sản xuất, chế biến;
nhập khẩu và lưu thông trên thị trường; việc sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ
trợ chế biến, hương liệu, phẩm màu trong chế biến thực phẩm; chất cấm trong
chăn nuôi; kiểm soát việc sử dụng kháng sinh, thuốc thú y, hóa chất bảo vệ thực
vật; tiếp tục kiểm soát việc sử dụng salbutamol trong chăn nuôi, chất vàng ô
trong chế biến thực phẩm; kiểm soát thực phẩm là hàng giả, không rõ nguồn gốc
xuất xứ, hết hạn sử dụng, nhập lậu.
b) Tăng cường lấy mẫu và kiểm nghiệm hậu kiểm; mẫu
giám sát do các Viện kiểm nghiệm thuộc các Bộ: Y tế, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và các đơn vị kiểm nghiệm thuộc Sở Y tế thực hiện.
2. Đối với
cơ sở sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu thực
phẩm
Kiểm tra việc thực hiện các quy định về:
a) Công bố hợp quy/công bố phù hợp quy định an toàn
thực phẩm đối với thực phẩm đã qua chế biến
bao gói sẵn, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ
chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói chứa đựng thực phẩm (gọi tắt
là sản phẩm thực phẩm) theo quy định
của Luật An toàn thực phẩm, Nghị định số 38/2012/NĐ-CP và Thông tư số
19/2012/TT-BYT ngày 09/11/2012 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn việc công bố hợp
quy và công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm; Thông tư số 43/2014/TT-BYT
ngày 24/11/2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy
định về quản lý thực phẩm chức năng; Thông tư số 27/2012/TT-BYT ngày 30/11/2012
hướng dẫn việc quản lý phụ gia thực phẩm; Thông tư số 08/2015/TT-BYT ngày
11/5/2015 Sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư số 27/2012/TT-BYT ngày
30/11/2012 hướng dẫn việc quản lý phụ gia thực phẩm.
b) Ghi nhãn sản phẩm thực phẩm theo quy định của
Nghị định số 89/2006/NĐ-CP ngày 30/8/2006 của Chính phủ về nhãn hàng hóa; Thông tư liên tịch số
34/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT ngày 27/10/2014 của liên Bộ: Y tế, Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Công Thương hướng dẫn ghi nhãn hàng hóa đối với thực phẩm,
phụ gia thực phẩm và chất hỗ trợ chế biến thực phẩm bao gói sẵn.
c) Quảng cáo sản phẩm
thực phẩm theo quy định của Luật Quảng cáo; Nghị định số 181/2013/NĐ-CP ngày
14/11/2013 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Luật Quảng cáo; Thông tư số
09/2015/TT-BYT ngày 25/5/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về xác nhận nội
dung quảng cáo đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt thuộc lĩnh vực quản
lý của Bộ Y tế; Thông tư số 40/2012/TT-BCT ngày 21/12/2012 quy định cấp Giấy
xác nhận nội dung quảng cáo thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Công
Thương.
d) Điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong sản xuất,
sơ chế, chế biến, kinh doanh, bảo quản, vận chuyển thực phẩm, phụ gia thực phẩm theo quy định của Luật An toàn thực phẩm;
Nghị định số 38/2012/NĐ-CP; các Nghị định của Chính phủ quy định về điều kiện sản
xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý chuyên ngành của Bộ Y tế, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương; Nghị định số 77/2016/NĐCP ngày 01/7/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực mua bán hàng
hóa quốc tế, hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, phân bón, kinh doanh khí, an
toàn thực phẩm có liên quan đến phạm vi quản lý của Bộ Công Thương; Thông tư số
15/2012/TT-BYT ngày 12/9/2012 của Bộ trưởng
Bộ Y tế quy định về điều kiện chung bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản
xuất, kinh doanh thực phẩm; Thông tư số 16/2012/TT-BYT ngày 22/10/2012 của Bộ
trưởng Bộ Y tế quy định về điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất,
kinh doanh thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm thuộc phạm
vi quản lý của Bộ Y tế; Thông tư 45/2014/TT-BNNPTNT ngày 03/12/2014 quy định việc
kiểm tra cơ sở sản xuất, kinh doanh vật
tư nông nghiệp và kiểm tra, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy
sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm; Thông tư số 51/2014/TT-BNNPTNT ngày
27/12/2014 quy định điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm và phương thức quản lý
đối với các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ; Thông tư 48/2013/TT-BNNPTNT ngày
12/11/2013 quy định về kiểm tra, chứng nhận an toàn thực phẩm thủy sản xuất khẩu;
Thông tư số 48/2015/TT-BYT ngày 01 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy
định hoạt động kiểm tra an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm
thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế; các Thông tư của Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương quy định điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm.
đ) Chất lượng của sản phẩm thực phẩm, phụ gia thực
phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng
cụ, vật liệu bao gói chứa đựng thực phẩm
thực phẩm so với tiêu chuẩn đã công bố/quy chuẩn kỹ thuật/các quy định về an
toàn thực phẩm.
e) Việc thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn
thực phẩm đối với thực phẩm nhập khẩu, ngăn chặn việc thẩm lậu các loại thực phẩm
không bảo đảm an toàn.
3. Đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống
Tập trung thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các
quy định về bảo đảm an toàn thực phẩm đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống
theo quy định tại Luật An toàn thực phẩm, Nghị định số 38/2012/NĐ-CP, Thông tư
số 30/2012/TT-BYT ngày 05/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về điều kiện
an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, thức ăn đường phố
và Thông tư số 47/2014/TT-BYT ngày 11/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn
quản lý an toàn thực phẩm đối với cơ sở dịch vụ ăn uống; Thông tư số
48/2015/TT-BYT ngày 01 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định hoạt động
kiểm tra an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi
quản lý của Bộ Y tế. Chú trọng kiểm soát bảo đảm an toàn thực phẩm tại các bếp
ăn tập thể khu công nghiệp, trường học, các cơ sở
cung cấp suất ăn sẵn, khu du lịch, lễ hội, sự kiện lớn.
4. Đối với cơ sở kinh doanh thức ăn đường
phố
Tập trung kiểm tra việc thực hiện các quy định về bảo
đảm an toàn thực phẩm theo quy định của Luật An toàn thực phẩm, Nghị định số 38/2012/NĐ-CP và Thông tư số
30/2012/NĐ-CP ngày 05/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh
doanh dịch vụ ăn uống, kinh doanh thức ăn đường phố; Thông tư số 48/2015/TT-BYT
ngày 01 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định hoạt động kiểm tra an
toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh
thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y
tế.
5. Đối với cơ quan quản lý về an toàn thực
phẩm
Kiểm tra trách nhiệm quản lý nhà nước của Chi cục
An toàn vệ sinh thực phẩm, tập trung các
nội dung: Việc triển khai công tác bảo đảm an toàn thực phẩm theo chức năng,
nhiệm vụ; cấp, cấp lại, thu hồi giấy tiếp nhận bản công bố hợp quy/giấy xác nhận
công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm, giấy xác nhận nội dung quảng cáo,
giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm;
công tác thông tin, giáo dục, truyền thông về an toàn thực phẩm; công tác thanh
tra, kiểm tra, xử lý vi phạm.
6. Thí điểm thanh tra chuyên
ngành an toàn thực phẩm cấp quận/huyện, xã/phường theo Quyết định số
38/2015/QĐ-TTg ngày 09 tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ
- Trình Thủ tướng Chính phủ mở rộng và kéo dài thời
gian thực hiện thí điểm thanh tra chuyên ngành an toàn thực phẩm cấp quận/huyện,
xã/phường đến tất cả các các quận, huyện, thị xã và phường, xã, thị trấn của Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh; đề
xuất thí điểm thêm một số quận (huyện, thị
xã) và phường (xã, thị trấn) của 07 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (Cần
Thơ, Đà Nẵng, Hải Phòng, Đồng Nai, Thanh Hóa, Hà Tĩnh, Gia Lai) theo đề nghị của
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố.
- Hỗ trợ đào
tạo cấp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra cho người được giao nhiệm vụ
thanh tra chuyên ngành an toàn thực phẩm
tại các địa phương thí điểm; tập huấn nâng cao năng lực và giám sát hỗ trợ nghiệp vụ cho các đơn vị thí điểm.
7. Xử lý vi phạm
Các đoàn thanh tra, kiểm tra khi phát hiện vi phạm
phải xử lý theo đúng quy định của pháp luật; tuyệt đối không để thực phẩm không bảo đảm an toàn thực phẩm, không rõ
nguồn gốc xuất xứ, nhập lậu lưu thông trên thị trường. Các cơ quan có thẩm quyền
ở Trung ương và địa phương áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung, biện pháp khắc
phục hậu quả mạnh mẽ, quyết liệt như: đình chỉ hoạt động của cơ sở sản xuất,
kinh doanh vi phạm quy định về an toàn thực
phẩm; tịch thu tang vật, tạm dừng lưu thông, thu hồi, tiêu hủy sản phẩm vi phạm về an toàn thực phẩm; áp dụng thu
hồi các loại giấy chứng nhận đã cấp theo thẩm quyền; công bố công khai cơ sở vi phạm
trên các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định.
III. BÁO CÁO KẾT QUẢ THANH TRA,
KIỂM TRA
1. Các Bộ: Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Công Thương tổng hợp báo cáo kết quả thanh tra, kiểm tra của toàn ngành;
Sở Y tế các tỉnh, thành phố chủ trì phối hợp với các Sở: Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Công Thương tham mưu cho Ban chỉ đạo liên ngành về vệ sinh an
toàn thực phẩm tỉnh/thành phố tổng hợp báo cáo kết quả thanh tra, kiểm tra về
an toàn thực phẩm của toàn tỉnh/thành phố gửi Bộ Y tế (Cục An toàn thực phẩm) để
tổng hợp báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Trưởng Ban chỉ đạo liên
ngành Trung ương về vệ sinh an toàn thực phẩm.
2. Các mốc thời gian báo cáo
a) Đối với các đợt thanh tra, kiểm tra liên ngành
(Tết Nguyên đán, Tháng hành động về an toàn thực phẩm, Tết trung thu) báo cáo
theo thời gian quy định ghi trong các bản Kế hoạch chi tiết triển khai thanh
tra, kiểm tra của từng đợt.
b) Báo cáo 6 tháng: Trước ngày 25/6/2017.
c) Báo cáo năm 2017: Trước ngày 25/12/2017.
IV. BẢO ĐẢM KINH PHÍ
Kinh phí phục vụ cho công tác thanh tra, kiểm tra về
an toàn thực phẩm do ngân sách nhà nước ở Trung ương và địa phương bảo đảm theo
quy định của Luật ngân sách Nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác. Việc
sử dụng kinh phí thực hiện theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch
triển khai công tác thanh tra, kiểm tra về an toàn thực phẩm năm 2017, Ban Chỉ
đạo liên ngành Trung ương về vệ sinh an toàn thực phẩm đề nghị các Bộ, ngành và
các địa phương triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam (để báo
cáo);
- Văn phòng Chính phủ (để báo cáo);
- Thứ trưởng Trương Quốc Cường;
- Thành viên BCĐ liên ngành TƯ về VSATTP;
- Thành viên Tổ Công tác LNTƯ về VSATTP;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
- Sở Y tế, các tỉnh, TP trực thuộc TƯ;
- Các Viện: DD, KNATVSTPQG, YTCC Tp. HCM, Pasteur Nha Trang, VSDT Tây Nguyên;
- Báo SKĐS, Trung tâm TTGDSK Bộ Y tế;
- Website Bộ Y tế, Cục An toàn thực phẩm;
- Lưu: VT, ATTP.
|
KT. TRƯỞNG BAN
PHÓ TRƯỞNG BAN THƯỜNG TRỰC
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Nguyễn Thị Kim Tiến
|
PHỤ LỤC
CÁC CUỘC THANH TRA, KIỂM TRA CHUYÊN NGÀNH AN TOÀN
THỰC PHẨM NĂM 2017
(Kèm theo Kế hoạch số: 160/KH-BCĐTƯVSATTP ngày 16/2/2017 của Ban Chỉ đạo LN
Trung ương về VSATTP)
TT
|
ĐỐI TƯỢNG THANH
TRA, KIỂM TRA
|
NỘI DUNG THANH
TRA, KIỂM TRA
|
PHẠM VI
|
THỜI GIAN
|
ĐƠN VỊ CHỦ TRÌ
|
ĐƠN VỊ PHỐI HỢP
|
A- Các cuộc
thanh tra, kiểm tra liên ngành Trung
ương
|
1.
|
- Cơ quan quản lý nhà nước về ATTP các cấp, các
ngành.
- Cơ sở sản xuất, kinh doanh, chế biến thực phẩm.
|
Thanh tra, kiểm
tra về an toàn thực phẩm trong dịp
Tết Nguyên đán Bính Thân và Lễ hội Xuân 2017
|
12 tỉnh, thành phố
|
Tháng 12/2016-
03/2017
|
Bộ Y tế
|
Bộ Công Thương, Bộ Nông nghiệp và PTNT, Bộ Công
an, BCĐTƯVS ATTP 12 tỉnh, thành phố, các Viện kiểm nghiệm thuộc Bộ Y tế, Bộ
Nông nghiệp và PTNT
|
2.
|
- Cơ quan quản lý nhà nước về ATTP các cấp, các
ngành
- Cơ sở sản xuất, kinh doanh, chế biến thực phẩm
|
Thanh tra, kiểm
tra về an toàn thực phẩm trong Tháng hành động về ATTP năm 2017
|
12 tỉnh, thành phố
|
Tháng 4- 5/2017
|
Bộ Y tế
|
Bộ Công Thương, Bộ Nông nghiệp, Bộ Công an,
BCĐTƯVSATTP 12 tỉnh, thành phố, các Viện kiểm nghiệm thuộc Bộ Y tế, Bộ Nông
nghiệp và PTNT
|
3.
|
- Cơ quan quản lý nhà nước về ATTP các cấp, các
ngành
- Cơ sở sản xuất, kinh doanh, chế biến thực phẩm.
|
Thanh tra, kiểm
tra về an toàn thực phẩm trong dịp
Tết Trung thu 2017
|
12 tỉnh, thành phố
|
Quý III
|
Bộ Y tế
|
Bộ Công Thương, Bộ Nông nghiệp, Bộ Công an,
BCĐTƯVSATTP 12 tỉnh, thành phố, các Viện kiểm nghiệm thuộc Bộ Y tế, Bộ Nông
nghiệp và PTNT
|
B- Các cuộc
thanh tra theo chuyên đề của ngành Y tế
|
1.
|
Cơ sở sản xuất,
kinh doanh, nhập khẩu, quảng cáo thực phẩm chức năng
|
Chấp hành các quy định của pháp luật trong sản xuất,
kinh doanh, nhập khẩu, quảng cáo thực phẩm chức năng.
|
tỉnh Bắc Ninh
tỉnh Bình Định
tỉnh Bến Tre
|
Quý II/2017
Quý III/2017
Quý IV/2017
|
Cục ATTP
|
Các Viện kiểm nghiệm thuộc Bộ Y tế, Sở Y tế và
Chi cục ATVSTP tỉnh/thành phố.
|
2.
|
Cơ sở sản xuất,
kinh doanh, nhập khẩu, sử dụng phụ gia thực phẩm;
dụng cụ, vật liệu bao gói chứa đựng thực phẩm
|
Chấp hành các quy định của pháp luật trong sản xuất,
kinh doanh, nhập khẩu, sử dụng phụ gia
thực phẩm; dụng cụ, vật liệu bao gói chứa đựng thực phẩm
|
03 tỉnh, thành phố (Đà Nẵng, Cần Thơ và Thái Bình)
|
Quý III năm 2017
|
Cục ATTP
|
Các Viện kiểm nghiệm thuộc Bộ Y tế; Chi cục
ATVSTP tỉnh/thành phố.
|
3.
|
Cơ sở sản xuất,
kinh doanh, nhập khẩu, quảng cáo sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ, bình
bú và vú ngậm nhân tạo.
|
Chấp hành các quy định sản xuất, kinh doanh, nhập
khẩu, quảng cáo sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ, bình bú và vú ngậm nhân
tạo.
|
02 thành phố (Hà Nội, Tp Hồ Chí Minh)
|
Quý IV Năm 2017
|
Cục ATTP
|
Các Viện kiểm nghiệm thuộc Bộ Y tế, Sở Y tế và
Chi cục ATVSTP tỉnh/thành phố.
|
B- Các cuộc kiểm
tra theo chuyên đề của ngành Y tế
|
1.
|
- Cơ sở sản xuất,
kinh doanh, nhập khẩu, quảng cáo thực phẩm chức năng (đặc biệt là kiểm tra đột
xuất theo Chỉ thị 13/CT-TTg ngày 09/5/2016)
|
- Chấp hành các quy định của pháp luật trong sản
xuất, kinh doanh, nhập khẩu, quảng cáo thực phẩm chức năng.
|
Thành phố Hà Nội
|
Quý II năm 2017
|
Cục ATTP
|
Các Viện kiểm nghiệm thuộc Bộ Y tế, Sở Y tế/ Chi
cục ATVSTP tỉnh/thành phố.
|
- Cơ sở sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, sử dụng
phụ gia thực phẩm; dụng cụ, vật liệu bao gói chứa đựng thực phẩm
|
- Chấp hành các quy định của pháp luật trong sản
xuất, kinh doanh, nhập khẩu, sử dụng phụ gia thực phẩm; dụng cụ, vật liệu bao
gói chứa đựng thực phẩm
|
Thành phố Hồ Chí
Minh
|
Quý III năm 2017
|
2.
|
Kiểm tra việc
thực hiện Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 09/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ
|
Kiểm tra
công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm
quyền của Chi cục
|
06 tỉnh, thành phố (Bắc Ninh, Thái Nguyên, Bình Thuận,
Ninh Thuận, Đồng Nai, Bà Rịa Vũng Tàu)
|
Quý IV Năm 2017
|
Cục ATTP
|
Các Viện kiểm nghiệm thuộc Bộ Y tế, Sở Y tế
|