ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 16/KH-UBND
|
Hà Nội, ngày 13 tháng 01 năm 2014
|
KẾ HOẠCH
CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI NĂM 2014
Thực hiện Kế hoạch phòng, chống ma
túy giai đoạn 2011-2015 và Chương trình mục tiêu Quốc gia phòng, chống ma túy đến
năm 2020 và định hướng chiến lược đến năm 2030 của Chính phủ và của Thành phố
Hà Nội, Ủy ban nhân dân Thành phố xây dựng Kế hoạch công tác phòng, chống ma túy năm 2014 với những nội
dung cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU
1. Quán triệt và triển khai thực
hiện nghiêm túc, đầy đủ các chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng, Nhà nước,
Thành phố về công tác phòng, chống tội phạm và tệ nạn ma túy. Nâng cao vai trò,
trách nhiệm của các cấp chính quyền, các ngành, đoàn thể trong công tác lãnh đạo,
chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ phòng, chống ma túy, làm chuyển biến thực sự về nhận
thức và hành động trong mỗi Đảng viên, cán bộ chủ chốt và các tầng lớp nhân dân đối với công tác này.
2. Triển khai đồng bộ các giải
pháp phòng, chống ma túy, trong đó đặc biệt coi trọng công tác tuyên truyền
phòng ngừa; đẩy mạnh công tác đấu tranh, điều tra xử lý tội phạm ma túy; Nâng
cao hiệu quả công tác cai nghiện và quản lý sau cai, góp phần bảo đảm ANTT trên
địa bàn Thành phố.
3. Tập trung chỉ đạo có trọng
tâm, trọng điểm, cấp ủy chính quyền các cấp cần xác định những địa bàn trọng điểm
về tệ nạn ma túy để tập trung đầu tư, giải quyết dứt điểm, đồng thời có Kế hoạch
phòng ngừa giữ ổn định địa bàn không để tái hoạt động trở
lại hoặc hình thành các điểm nóng phức tạp về ma túy.
4. Trong quá trình thực hiện kế
hoạch phải đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các
ngành, các tổ chức đoàn thể nhằm bảo đảm thực hiện thắng lợi kế hoạch của Ban chỉ đạo Thành phố. Đồng thời,
phải gắn việc thực hiện kế hoạch với các chương trình khác như: Chương trình quốc
gia phòng, chống tội phạm, các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương.
II. MỘT SỐ CHỈ TIÊU CƠ BẢN
1. Phấn đấu cuối năm 2014 giảm 5% số
người nghiện ma túy hiện có (trong danh sách quản lý) so với cùng kỳ năm 2013.
2. Điều tra, bắt giữ, xử lý hình sự
2.500 vụ án ma túy (trong đó có 40 % là án mua bán, vận chuyển). Triệt xóa 5 điểm
phức tạp, giải quyết hạ 01 tụ điểm phức tạp về ma túy (Tụ
điểm tại Bệnh viên 09 - Tân triều - Thành
Trì) xuống thành điểm phức tạp.
3. Tổ chức xét xử 100% số vụ án ma
túy (do ngành Toà án thụ lý) trong đó xét xử lưu động 1.342 vụ, xét xử án điểm
391 vụ.
4. Lập 1.900 hồ sơ người nghiện ma
túy đề nghị Toà án nhân dân quận, huyện, thị xã ra quyết định đưa vào cơ sở cai
nghiện bắt buộc. Vận động 500 người cai nghiện tự nguyện tại
các cơ sở cai nghiện.
5. Thực hiện quản lý sau cai theo Nghị
định số 94/2009/NĐ-CP của Chính phủ cho 2.605 người, trong đó, quản lý sau cai
tại nơi cư trú 1.555 người, quản lý sau cai tại Trung tâm 1.050 người.
6. Tiếp tục duy trì và nâng cao chất
lượng, hiệu quả thực hiện thí điểm Đề án điều trị thay thế bằng Methadone,
trong đó tiếp tục điều trị ổn định cho 1.500 người nghiện ma túy tại 6 cơ sở
(tính đến tháng 12/2013). Tiếp nhận đưa vào điều trị mới
năm 2014 là 290 người nghiện.
7. Triển khai có hiệu quả Quyết định
số 4060/QĐ-BCA-C41 ngày 26/7/2013 của Bộ Công an về việc phê duyệt dự án “Xây dựng
xã, phường, thị trấn không có tệ nạn ma túy” tiếp tục duy trì, giữ những xã đã
đạt “Không có tệ nạn ma túy” năm 2013; Năm 2014, xây dựng mới 10 xã đạt “Không có tệ nạn ma túy”.
8. Tiếp tục thực hiện chỉ đạo điểm về
đấu tranh, giải quyết tệ nạn ma túy trên địa bàn 3 quận và 15 phường, thị trấn.
III. NỘI DUNG CÔNG TÁC TRỌNG TÂM
1. Xây dựng và triển khai Nghị quyết
số 63/2013/QH13, ngày 27/11/2013 của Quốc Hội khóa XIII về “Tăng cường các biện
pháp đấu tranh phòng, chống tội phạm”; Đánh giá giữa kỳ và đẩy mạnh việc thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống ma túy...Tiếp tục đẩy mạnh thực
hiện Chỉ thị số 21-CT/TW của Bộ Chính trị về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với công tác phòng, chống ma túy trong tình hình mới”;
2. Tiếp tục kiện toàn, nâng cao hiệu
quả hoạt động của Ban chỉ đạo phòng, chống AIDS và Phòng, chống tệ nạn ma túy,
mại dâm Thành phố nhằm huy động sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị và
toàn dân trong công tác phòng, chống tội phạm và tệ nạn ma túy. Nâng cao trách
nhiệm cá nhân của người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp
trong công tác phòng, chống ma túy, đặc biệt là ở cấp cơ sở xã, phường, thị trấn,
khu dân cư. Thực hiện có hiệu quả các Nghị quyết liên tịch, Quy chế phối hợp với
các Bộ, ngành trong công tác đấu tranh phòng, chống ma túy.
3. Tích cực đẩy mạnh phối kết hợp
liên ngành, phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị trong công tác
phòng, chống ma túy. Nâng cao hiệu quả phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc;
củng cố xây dựng thế trận an ninh nhân dân, nhất là ở các tuyến, địa bàn phức tạp,
địa bàn giáp ranh; Chú trọng lồng ghép Chương trình phòng, chống ma túy gắn với
các phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa",
"Xây dựng gia đình văn hóa, đơn vị văn hóa"…
Tiếp tục triển khai thực hiện các
chuyên đề, mô hình, phong trào, cuộc vận động phòng, chống ma túy, trong đó tập
trung chỉ đạo thực hiện có hiệu quả Kế hoạch chuyên đề về “Tăng cường đấu tranh
giải quyết điểm tụ điểm phức tạp về tệ nạn ma túy trên địa bàn phường, xã, thị
trấn” (PC47- CATP); Kế hoạch chuyên đề chỉ đạo điểm của BCĐ Thành phố về “Tập
trung đấu tranh giải quyết tệ nạn ma túy tại 3 quận và 15
phường, thị trấn”, Chuyên đề “Nâng cao hiệu quả công tác xét xử lưu động các vụ
án phạm tội về ma túy trên địa bàn xã, phường, thị trấn (của Ngành Toà Án);
Chuyên đề xây dựng xã, phường, thị trấn “không có tệ nạn ma túy” đồng thời tổ
chức sơ kết đánh giá, rút kinh nghiệm, làm cơ sở tiếp tục chỉ đạo nhân rộng.
4. Tổ chức rà soát, điều tra cơ bản về
địa bàn, đối tượng liên quan đến tội phạm và tệ nạn ma túy, người nghiện ma
túy, phục vụ cho công tác phòng ngừa đấu tranh, cai nghiện và thực hiện các đề
án về quản lý sau cai theo chỉ đạo của Chính phủ, các Bộ, ngành liên quan.
5. Tiếp tục chỉ đạo các cấp, các
ngành, đoàn thể, các lực lượng triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp đã đề
ra trong Kế hoạch phòng chống ma túy giai đoạn 2011-2015 và các nhóm chương
trình đã đề ra trong báo cáo sơ kết 5 năm thực hiện Chỉ thị số 21-CT/TW của
Thành ủy Hà Nội, trong đó tập trung thực hiện một số nhóm giải pháp chính là: Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục phòng ngừa; Tăng cường, đấu tranh có hiệu
quả với tội phạm ma túy; Nâng cao chất lượng công tác cai
nghiện, quản lý sau cai nghiện. Nâng cao hiệu quả, chất lượng công tác quản lý
Nhà nước về ANTT trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ có điều kiện, dịch vụ nhạy cảm,
lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, xuất, nhập khẩu tân dược,
chất gây nghiện, hóa chất liên quan đến tiền chất ma túy v.v. Tăng cường thanh
tra, kiểm tra, xử lý kịp thời, nghiêm minh đối với cá nhân, cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp, cơ sở vi phạm pháp luật về phòng, chống ma túy.
6. Rà soát hệ thống các văn bản pháp
quy, cơ chế chính sách về phòng, chống ma túy của Hà Nội đã ban hành trong những
năm qua, để tham mưu, xây dựng ban hành mới hoặc bổ sung, sửa đổi một số văn bản
cũng như cơ chế, chính sách, chế độ công tác phòng, chống
ma túy nói chung và công tác cai nghiện, quản lý sau cai cho phù hợp với thực
tiễn trên địa bàn Hà Nội, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị cơ sở thực
hiện đạt các mục tiêu, nhiệm vụ được giao.
7. Tổ chức sơ, tổng kết đánh giá tình
hình, kết quả triển khai thực hiện các Chỉ thị, Kế hoạch giai đoạn, Kế hoạch
chuyên đề, Đề án liên quan về phòng, chống ma túy (theo chỉ đạo của Trung ương
và của Thành phố), nhằm rút ra bài học, kinh nghiệm, nguyên nhân tồn tại, kiến
nghị đề xuất biện pháp tiếp tục chỉ đạo thực hiện thời gian tới.
IV. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tăng cường công tác
tuyên truyền, giáo dục pháp luật về phòng, chống ma túy
- Tăng cường tuyên truyền bề rộng
trên các phương tiện thông tin đại chúng: trên báo, đài, nhất là tuyên truyền bằng
hình ảnh về tác hại của các loại ma túy, nghiện ma túy
trên Truyền hình, đồng thời đẩy mạnh
đưa các vụ án, bị cáo phạm tội về ma
túy ra xét xử lưu động tại phường, xã, thị trấn (nơi bị cáo cư trú hoặc nơi có hành vi phạm tội)
để tuyên truyền, răn đe phòng ngừa chung.
- Đẩy mạnh các biện pháp tuyên truyền
chiều sâu thông qua việc tổ chức các buổi tọa
đàm, tập huấn, nói chuyện chuyên đề, tổ chức các cuộc thi,
giao lưu, sinh hoạt Câu lạc bộ... để lồng ghép tuyên truyền phổ biến
pháp luật về phòng, chống ma túy cho người dân, hội viên,
đoàn viên, cán bộ, công nhân viên các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, học sinh
trong các trường học, người nghiện, học viên đang cai nghiện
trong các Trung tâm v.v.
- Tăng cường tiếp cận tuyên truyền trực
tiếp của hội viên của các hội, đoàn thể, công tác viên dân số, chữ thập đỏ,
Tình nguyện viên (Đội Hoạt động xã hội Tình nguyện), Đội Thanh niên Tình nguyện
thắp sáng niềm tin), thường xuyên tiếp cận tuyên truyền cho người dân, đối tượng
có nguy cơ mắc nghiện cao, người nghiện ma túy ở cộng đồng, nhân viên, tiếp viên nhà hàng, các cơ sở kinh doanh dịch vụ có điều
kiện, cơ sở lưu trú trên địa bàn v.v.
- Đẩy mạnh công
tác vận động quần chúng tham gia phong trào phòng chống ma túy ngay từ gia
đình, cộng đồng dân cư. Duy trì và nhân rộng mô hình có hiệu quả như: Phong
trào quần chúng tố giác tội phạm; quản lý giáo dục, giúp đỡ người sau cai nghiện
ma túy tại cộng đồng dân cư; phong trào tự phòng, tự quản...Tổ chức các hoạt động tuần tra nhân dân trên các tuyến, địa bàn trọng điểm
về ma túy. Kịp thời biểu dương, khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất
sắc trong phòng, chống ma túy; có chính sách hỗ trợ thỏa đáng đối
với tập thể, cá nhân bị thương, hy sinh, hoặc bị thiệt hại
về tài sản khi tham gia phòng, chống ma túy.
2. Tập trung đấu tranh, trấn
áp mạnh tội phạm ma túy, giải quyết dứt điểm các điểm, tụ điểm phức tạp về tệ nạn
ma túy trên địa bàn, chủ động phòng ngừa không để hình thành tụ
điểm mới hoặc tái phức tạp trở lại
2.1 Công an các cấp là lực lượng nòng
cốt trong phòng ngừa, đấu tranh với tội
phạm ma túy, phối hợp triển khai thực hiện một số nhiệm vụ
công tác sau:
- Chủ động tham mưu cho đảng ủy,
chính quyền cùng cấp triển khai thực hiện nghiêm túc các Chỉ thị của Bộ Chính
trị, của Thành ủy; Chỉ thị, Chương trình Kế hoạch của UBND
Thành phố về công tác phòng, chống ma túy trong tình hình
mới. Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 06/2009/CT của UBND Thành phố hàng tháng
hoặc hàng quý, lực lượng Công an chủ động tham mưu cho BCĐ cùng cấp, báo
cáo trực tiếp với Thường trực đảng ủy cùng cấp về tình hình diễn biến tệ nạn ma túy trên địa bàn để chỉ đạo các biện pháp
đấu tranh giải quyết kịp thời.
- Triển khai thực
hiện các mặt công tác nghiệp vụ cơ bản, trong đó coi trọng công tác nắm tình hình, rà soát địa bàn, điều
tra cơ bản về đối tượng liên quan người nghiện ma túy.. v.v coi đây là một biện pháp quan trọng, phải tiến hành thường xuyên, liên tục,
nhằm phát hiện và đấu tranh, triệt xoá lập thời các ổ nhóm
đường dây tội phạm ma túy, giải quyết địa bàn, tụ điểm tệ nạn ma túy trên địa
bàn chủ động có kế hoạch phòng ngừa, không để tái hoạt động phức tạp trở lại.
- Tập trung chỉ đạo các lực lượng
liên quan, triển khai thực hiện đồng bộ quyết liệt các biện pháp đấu tranh triệt
phá các đường dây mua bán vận chuyển ma túy, lớn trên các
tuyến, địa bàn trọng điểm, các địa
bàn giáp ranh, địa bàn công cộng.... Kịp thời phát hiện, triệt xóa điểm sản xuất,
điều chế ma túy tổng hợp trên địa bàn
đồng thời chủ động có kế hoạch, phương án phòng ngừa không
để tái hoạt động trở lại hoặc hình thành các điểm nóng phức
tạp về tệ nạn ma túy Phối hợp với các ngành chức năng tăng
cường công tác kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy.
- Triển khai thực hiện các đợt cao điểm
đấu tranh phòng, chống tội phạm, tệ nạn
ma túy; Tăng cường
kiểm tra các địa bàn công cộng, khu vực giáp ranh phức tạp,
thu gom người nghiện lang thang ở địa bàn công cộng, phân loại xử lý đưa vào Trung
tâm để quản lý, cai nghiện bắt buộc, phòng ngừa không để hình thành tụ điểm phức tạp, gây bức xúc dư luận.
- Kết hợp chặt chẽ giữa biện pháp quản
lý hành chính với các biện pháp nghiệp vụ, trong đó coi trọng và nâng cao hiệu
quả công tác quản lý nhân, hộ khẩu,
đăng ký, khai báo tạm trú, tạm vắng, gắn với công tác phát động phong trào quần chúng, vận động nhân dân ở khu dân cư, tích cực tham gia phát hiện tố
giác tội phạm ma túy với cơ quan chức năng để có biện pháp đấu tranh, triệt xoá
giải quyết kịp thời các điểm hoạt động tội phạm, tệ nạn ma túy trên địa bàn
ngay từ khi mới hình thành, không để hoạt động kéo dài gây bức xúc dư luận.
2.2. Các sở, ngành chức năng, các cấp
chính quyền, nâng cao vai trò trách nhiệm trong việc thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về ANTT nhất là trong việc cấp giấy phép kinh doanh hành nghề cho
các cơ sở kinh doanh dịch vụ có điều kiện, dịch vụ nhạy cảm, đồng thời phối hợp chặt chẽ đồng bộ, tăng cường kiểm tra các cơ sở sản xuất, kinh doanh tân dược, hóa chất có liên quan đến
ma túy tiền chất, xử lý kiên quyết, nghiêm minh các cơ sở vi phạm pháp luật về
phòng, chống ma túy, tệ nạn xã hội, đồng thời thông qua việc
kiểm tra, kiến nghị đề xuất với cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan chủ quản có
biện pháp chấn chỉnh kịp thời.
3. Nâng cao chất lượng, hiệu
quả công tác cai nghiện và quản lý sau cai ở Trung
tâm và cộng đồng, phòng chống tái nghiện
3.1. Tiếp tục triển khai, chỉ đạo thực
hiện nghiêm túc, có hiệu quả: Luật xử lý vi phạm hành chính; các Nghị định,
Thông tư về công tác cai nghiện và quản lý sau cai như: Nghị định số
135/2004/CP, Nghị định số 61/2011/CP; Thông tư Liên tịch số 14/TTLT; Nghị định
số 43/2003/CP; Nghị định số 94/2009/CP về quản lý sau cai; Nghị định số
94/2010/CP về cai nghiện tại gia đình và cai nghiện tại cộng
đồng; Nghị định số 111/2013/NĐ-CP ngày 30/9/2013 về quy định về chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã phường, thị trấn;
Nghị định số 221/2013/NĐ-CP ngày 30/12/2013 của Chính phủ Quy định chế độ áp dụng
biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
3.2. Nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt
động của các Trung tâm Chữa bệnh, Giáo dục Lao động Xã hội và Trung tâm quản lý
sau cai, đáp ứng yêu cầu quản lý cai nghiện ma túy bắt buộc;
chất lượng chăm sóc và điều trị cho người nghiện nhằm thu hút người nghiện tự nguyện vào cai nghiện tại các Trung tâm. Xây
dựng và áp dụng thí điểm mô hình Trung tâm cai nghiện mở
trên địa bàn Thành phố.
3.3. Đẩy mạnh công tác cai nghiện ma
túy tại gia đình và cộng đồng. Thực hiện kiện toàn tổ công tác cai nghiện ma
túy và tổ chức cai nghiện tại gia đình và cộng đồng ở 100% các xã, phường, thị
trấn có người nghiện. Tận dụng cơ sở vật chất sẵn có như trạm y tế xã phường,
Nhà văn hóa... làm cơ sở tổ chức cắt cơn nghiện ma túy tại cộng đồng. Làm tốt
công tác tuyên truyền tư vấn và điều trị nghiện các dạng thuốc phiện bằng
Methadone; sơ kết đánh giá kết quả 03 năm thực hiện thí điểm điều trị thay thế
Methadone để nhân rộng.
3.4. Tiếp tục triển khai thực hiện
Nghị định số 94/2009/CP và các Thông tư liên quan về quản lý sau cai tại nơi cư
trú và tại Trung tâm; Nâng cao hiệu quả hoạt động của mô hình Câu lạc bộ quản lý sau cai B93 và hình thức phân công
cho các hội, đoàn thể, cho Tình nguyện viên, phối hợp với gia đình, quản lý
giúp đỡ người sau cai, phòng, chống tái nghiện.
V. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
Giao cho Ban chỉ đạo phòng, chống
AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm Thành phố tổ chức quán triệt, triển
khai Kế hoạch công tác phòng, chống ma túy năm 2014 đến các sở, ban, ngành,
đoàn thể liên quan, BCĐ các quận, huyện, thị xã và cấp cơ sở để tổ chức thực hiện,
đồng thời phân công trách nhiệm cụ thể cho các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND
các quận, huyện như sau:
1. Công an Thành phố
1.1. Thực hiện tốt vai trò Cơ quan
Thường trực về PCMT. Tham mưu cho Thành ủy, UBND, Ban Chỉ đạo Thành phố xây dựng,
ban hành, triển khai các văn bản (chỉ thị, kế hoạch, đề án, dự án v.v.), báo cáo sơ, tổng kết các kế hoạch chuyên đề v.v. về công tác
phòng, chống ma túy (theo chỉ đạo của Chính phủ, của UBQG, các Bộ, Ngành Trung
ương và của Thành phố).
1.2. Tham mưu cho UBND Thành
phố, Ban chỉ đạo Thành phố, chỉ đạo, đôn đốc các sở, ban, ngành,
đoàn thể liên quan, BCĐ các quận, huyện, thị xã và cấp cơ sở tổ chức thực hiện
những mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, chỉ tiêu các mặt công
tác phòng, chống ma túy được giao như đề ra trong kế hoạch này.
1.3. Chỉ đạo lực lượng Công an các cấp,
triển khai thực hiện các biện pháp nghiệp vụ cơ bản, phát hiện đấu tranh có hiệu
quả với tội phạm ma túy, giải quyết tụ điểm phức tạp về tệ nạn ma túy. Thực hiện
thống kê, quản lý người nghiện, lập hồ sơ cai nghiện ma túy theo quy định của
pháp luật.
1.4. Chủ trì phối hợp với các cấp
chính quyền, các ngành đoàn thể cùng cấp, triển khai, chỉ đạo thực hiện các Kế
hoạch chuyên đề đấu tranh như: Kế hoạch chuyên đề “Tập trung đấu tranh, giải
quyết điểm, tụ điểm tệ nạn ma túy phức tạp trên địa bàn phường, xã, thị trấn”;
Kế hoạch chuyên đề chỉ đạo điểm về Tập trung đấu tranh giải quyết tệ nạn ma túy tại 3 quận và 15 phường, thị trấn đến
năm 2015; Dự án“ xây dựng xã, phường, thị trấn không có tệ nạn ma túy”; Dự án 6
- Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống ma túy.
2. Sở Lao động Thương binh
và Xã hội
2.1. Tham mưu cho UBND Thành phố, BCĐ
Thành phố xây dựng, triển khai Kế hoạch công tác các cai nghiện ma túy phục hồi
năm 2014; Kế hoạch triển khai thực hiện các Nghị định,
Thông tư, Đề án, Dự án….liên quan
công tác cai nghiện, quản lý sau cai, trong đó, tập trung tham mưu, chỉ đạo hướng
dẫn các cấp cơ sở triển khai thực hiện Thông tư số 14/2012/TTLT-BLĐTBXH- BCA;
Nghị định 94/2010/NĐ-CP; Thông tư Liên tịch số 24/2012/TTLT.
2.2. Định kỳ Tham mưu cho Thành phố tổ
chức sơ, tổng kết đánh giá tình hình triển khai, thực hiện các Nghị định, Thông
tư, Đề án, dự án, Kế hoạch chuyên đề, mô hình ….liên quan thuộc
lĩnh vực ngành phụ trách, nhằm rút ra bài học kinh nghiệm, nguyên nhân tồn tại,
biện pháp khắc phục, kiến nghị, đề xuất biện pháp, giải pháp tiếp tục chỉ đạo
thực hiện thời gian tới. Xây dựng mô hình Trung tâm tư vấn
cai nghiện ma túy (Trung tâm cai nghiện mở);
2.3. Thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về lĩnh vực cai nghiện ma túy và quản lý sau cai. Chỉ đạo các đơn vị cơ sở
trực thuộc, các Trung tâm phối hợp với các quận, huyện, thị xã, triển khai thực
hiện có hiệu quả công tác cai nghiện tại gia đình và cộng đồng theo Nghị định số
94/2010/NĐ-CP, quản lý sau cai tại nơi cư trú theo Nghị định số 94/2009/NĐ-CP.
3. Sở Y tế
3.1. Tham mưu cho UBND Thành phố xây
dựng, ban hành các văn bản, hướng dẫn triển khai, thực hiện các hoạt động
chuyên môn trong phòng, chống ma túy theo quy định của pháp luật. Tiếp tục tập
huấn triển khai Thông tư số 03/2012/TTLT ngày 10/02/2012 về tổ chức cai nghiện
ma túy tại gia đình và cai nghiện tại cộng đồng.
3.2. Thực hiện chức năng quản lý nhà
nước trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh tân dược, thuốc gây nghiện, thuốc hướng
thần, tiền chất, nhất là quản lý chặt chẽ các chất ma túy,
tiền chất trong các cơ sở Y tế theo quy định của Pháp luật, đồng thời tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các cá
nhân, đơn vị, tổ chức, cơ sở vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực trên. Phối hợp
với các ngành chức năng, kiểm tra việc thực hiện chuyên môn về y, dược tại các
cơ sở cai nghiện tự nguyện và các Trung tâm.
3.3. Chỉ đạo các đơn vị y tế cấp quận,
huyện và xã, phường, thị trấn, phối hợp với các đoàn thể, các lực lượng chức
năng ở cơ sở, lực lượng Công an cùng cấp, tổ chức xét nghiệm, phát hiện người
nghiện ma túy phục vụ cho công tác phòng ngừa, đấu tranh, lập hồ sơ, cai nghiện
ma túy với các hình thức, biện pháp phù hợp.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn: Chỉ đạo
các đơn vị cơ sở trực thuộc triển khai các hoạt động phòng, chống ma túy trong
cơ quan, đơn vị trực thuộc. Phối hợp với các ngành liên quan, các cấp chính quyền
nhất là cấp xã, phường, thị trấn, thường xuyên rà soát địa bàn, phát hiện và xử
lý kịp thời việc trồng các cây có chứa chất ma túy, đồng thời tuyên truyền cho
nhân dân về cách nhận biết các cây có chứa chất ma túy, các quy định của pháp
luật, chủ trương chính sách của Nhà nước về xử lý việc trồng các cây có chất ma
túy.
5. Sở Công Thương: Chỉ đạo các đơn vị cơ sở trực thuộc triển khai các hoạt động phòng, chống
ma túy trong cơ quan, đơn vị trực thuộc. Phối hợp với các đơn vị có liên quan,
tăng cường kiểm tra, kiểm soát, phát hiện và xử lý kịp thời
các cá nhân, tổ chức, cơ sở kinh doanh, sản xuất, nhập khẩu trái phép các loại
ma túy, tiền chất, hóa chất liên quan đến tiền chất ma túy theo quy định của
pháp luật.
6. Sở Tư pháp, Thông
tin-Truyền thông, Văn hóa Thể thao và Du lịch: Trong phạm vi trách nhiệm, quyền hạn, chức năng, nhiệm vụ của ngành,
chỉ đạo các cơ quan, đơn vị cơ sở trực thuộc tổ chức các hoạt động tuyên truyền
pháp luật về phòng, chống ma túy lồng ghép với các hoạt động chuyên môn của
ngành. Tăng cường phối hợp với các cơ quan truyền thông, cơ quan báo, đài để
tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật về
phòng, chống ma túy trên báo, đài. Triển khai thực hiện nghiêm túc Dự án tuyên
truyền phòng, chống ma túy trên địa bàn Thành phố.
7. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì thực hiện chuyên đề “phòng, chống ma túy trong trường học”. Chỉ
đạo các trường học, các cơ sở giáo dục trực thuộc thực hiện nghiêm túc Thông tư
số 31/TT - BGD&ĐT của Bộ Giáo dục & Đào tạo, phối hợp với các ngành,
triển khai, tổ chức các hoạt động phòng, chống ma túy trong trường học. Phấn đấu
cuối năm 2014, có 98-100 % số trường
học (trực thuộc sở quản lý) đạt “không có tệ nạn ma túy”.
8. Cục Hải quan Thành phố: Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc phối hợp với các ngành liên quan, tăng
cường kiểm tra, kiểm soát tại các khu vực cửa khẩu thuộc
các tuyến hàng không, bưu điện, chú ý lĩnh vực xuất nhập
khẩu tân dược, hóa chất, tiền chất v.v. liên quan đến ma túy, phát hiện và phối
hợp với lực lượng chức năng điều tra các vụ vận chuyển, buôn bán ma túy qua cửa
khẩu. Thực hiện nghiêm túc quy chế phối hợp kiểm soát các hoạt động hợp pháp
liên quan đến ma túy trên địa bàn Thành phố.
9. Đề nghị Viện Kiểm sát,
Toà án nhân dân (Thành phố và quận, huyện), chủ trì thực
hiện chuyên đề về “Nâng cao hiệu quả công tác xét xử lưu động các vụ án ma túy
tại xã, phường, thị trấn”. Phối hợp chặt chẽ với cơ quan điều tra cùng cấp,
tăng cường công tác truy tố, xét xử các vụ án phạm tội về ma túy đẩy mạnh việc
đưa các vụ án ma túy ra xét xử lưu động, xét xử án điểm tại
xã, phường, thị trấn để tuyên truyền, răn đe phòng ngừa tội phạm. Phấn đấu thực
hiện đạt chỉ tiêu năm 2014.
10. Đề nghị Ban Tuyên giáo Thành ủy: Chỉ đạo, hướng dẫn
hệ thống Tuyên giáo các cấp, các ngành, tham mưu cho Đảng ủy, thường trực cùng
cấp, chỉ đạo cấp ủy, chính quyền thực hiện một số nội dung sau:
- Đưa nội dung, nhiệm vụ công tác
phòng, chống ma túy vào chương trình hoạt động chỉ đạo thường xuyên của cấp ủy,
chính quyền để lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện và coi đây là một
chỉ tiêu đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ.
Trong từng thời gian, tuỳ tình hình
diễn biến hoạt động của tội phạm và tệ nạn ma túy trên địa bàn của địa phương
mình, chủ động báo cáo và Tham mưu cho Thường trực hoặc Ban Thường vụ đảng ủy
cùng cấp ban hành văn bản (Chỉ thị, thông tri, thông báo) chỉ đạo các cấp, các
ngành tăng cường các biện pháp đấu tranh giải quyết tệ nạn
ma túy trên địa bàn.
- Chỉ đạo hệ thống báo chí tăng cường
công tác tuyên truyền phòng, chống tội phạm và tệ nạn ma túy. Mở các chuyên mục
về phòng, chống ma túy trên các phương tiện thông tin đại chúng.
11. Đề nghị ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Thành phố: Chỉ đạo, hệ thống Mặt trận Tổ
quốc các cấp, các tổ chức thành viên, phối hợp với chính quyền
cùng cấp, tổ chức các hoạt động tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân
tích cực tham gia phòng, chống ma túy, gắn thực hiện cuộc vận động “Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” với cuộc vận động xây dựng “gia đình”,
“dòng họ” “khu dân cư”, “tổ dân phố”, “khu phố”, “xóm”, “thôn, làng, xã” văn
hóa không có tệ nạn ma túy. Phối hợp với các sở ngành liên quan triển khai thực
hiện Dự án tuyên truyền phòng, chống ma túy và dự án “Xây dựng xã phường không
tệ nạn ma túy trên địa bàn Thành phố”; phối hợp với Công an Thành phố triển
khai Dự án 6 - Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống ma túy.
12. Hội Phu nữ, Hội Cựu chiến
binh Thành phố: Chỉ đạo các chỉ hội cơ sở thực hiện
chuyên đề “phòng, chống ma túy từ gia đình”:
- Tổ chức các hoạt động tuyên truyền
pháp luật về phòng chống ma túy, tác hại của ma túy, nghiện ma túy cho hội
viên, người có nguy cơ mắc nghiện, người nghiện ma túy ở cộng đồng (thông qua
các hình thức như tọa đàm, tập huấn, giao lưu, viết bài
cung cấp cho đài truyền thanh, tiếp cận truyền thông trực
tiếp...)
- Phối hợp với lực lượng công an, các
đoàn thể cấp xã, thường xuyên rà soát lên danh sách những người có nguy cơ mắc
nghiện, nghi nghiện ở địa bàn để tuyên truyền vận, động người có nguy cơ cao,
người nghi nghiện ma túy đi xét nghiệm, nhằm phát hiện người nghiện ma túy để
có biện pháp cai, chữa trị kịp thời.
- Phân công cho hội viên đảm nhận quản
lý, giúp đỡ trực tiếp người nghiện sau cai là con hội viên
hoặc ở cộng đồng sau 2 năm không tái. Thực hiện tốt chế độ, chính sách đối với
người sau cai của địa phương như: Tạo việc làm, hỗ trợ người sau cai vay vốn sản
xuất kinh doanh, ổn định đời sống...
13. Thành đoàn Hà Nội: Chỉ đạo hệ thống Đoàn các cấp thực hiện chuyên đề phòng chống ma túy trong thanh niên ở cộng đồng. Phối hợp với Công an
cùng cấp triển khai thực hiện Nghị quyết Liên tịch số 03/2010/NQLT của Bộ Công
an và Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh về “Phối hợp hành động phòng, chống ma
túy trong thanh, thiếu niên” giai đoạn 2010-2015, đồng thời tiếp tục chỉ đạo,
triển khai, nâng cao chất lượng hoạt động của Đội thanh niên Tình nguyện
"Thắp sáng niềm tin" cấp xã, phân công đảm nhận quản lý, giúp đỡ
thanh niên chậm tiến, thanh niên mắc
nghiện, người trong diện quản lý sau cai ở cộng đồng....
14. Liên đoàn Lao động
Thành phố: Chỉ đạo hệ thống liên đoàn lao động các sở,
ngành, quận, huyện, các cơ quan, doanh nghiệp, khu công nghiệp trực thuộc, tổ
chức các hoạt động tuyên truyền, phòng, chống ma túy cho cán bộ, công nhân viên
chức, người lao động, gắn với thực hiện phong trào xây dựng "nếp sống
văn hóa công nghiệp'’, xây dựng tổ, đội, phân xưởng, doanh nghiệp
“không có tệ nạn ma túy", rà soát, xét nghiệm cán bộ, công nhân có biểu hiện
nghi nghiện, nhằm phát hiện sớm người nghiện ma túy để có biện pháp chữa trị.
15. Các sở, ban, ngành,
đoàn thành phố: Trong phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của
mình và theo quy định của Luật phòng, chống ma túy: Xây dựng kế hoạch cụ thể, chỉ đạo các đơn vị cơ sở trực thuộc, tổ chức các hoạt động
phòng, chống ma túy lồng ghép với các hoạt động chuyên môn của ngành, đoàn thể
(tổ chức các hoạt động tuyên truyền, xét nghiệm phát hiện người nghiện ma túy,
cung cấp thông tin, tố giác tội phạm và tệ nạn ma túy
trong cơ quan, đơn vị và ở nơi cư trú).
16. Đài phát thanh và
truyền hình Hà Nội: Mở chuyên mục
riêng về phòng, chống ma túy trên sóng phát thanh và truyền hình, tăng cường
tuyên truyền nhất là tuyên truyền bằng hình ảnh về tác hại của các loại ma túy,
tệ nạn nghiện ma túy nhằm cảnh báo, răn đe phòng ngừa tội phạm. Tuyên truyền
gương điển hình tiên tiến, gương người tốt việc tốt trong phong trào phòng, chống
ma túy.
17. Ủy ban nhân dân các quận,
huyện, thị xã
- Xây dựng kế hoạch, đề ra các giải
pháp cụ thể, phù hợp với thực tiễn của địa phương, chỉ đạo
các ban, ngành, đoàn thể cùng cấp, BCĐ các xã, phường, thị trấn triển khai thực
hiện các nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp chủ yếu, các mục tiêu, chỉ tiêu cơ bản
công tác phòng, chống ma túy .
- Chỉ đạo các ngành chức năng, UBND
các xã, phường, thị trấn định kỳ, đột xuất tổ chức các đợt rà soát, thống kê
người nghiện ma túy, nhất là số người nghiện trong diện thực hiện Nghị định số
111/2013/NĐ-CP ngày 30/9/2013 về quy định về chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã phường, thị trấn Nghị định số
135/2004/NĐ-CP; Nghị định số 61/2012/NĐ-CP; Nghị định 94/2010/NĐ-CP..., đồng thời
thường xuyên rà soát điều tra cơ bản về địa bàn đối tượng liên quan đến tội phạm
ma túy, tệ nạn ma túy phục vụ cho công tác phòng ngừa, đấu tranh.
- Triển khai thực hiện Thực hiện có
hiệu quả Dự án “Xây dựng xã phường không tệ nạn ma túy” theo Quyết định số
4060/QĐ-BCA-C41 ngày 26/7/2013 của Bộ Công an.
- Tiếp tục thực hiện Kế hoạch chỉ đạo
điểm số 07/KH-BCĐ ngày 25/4/2012 của BCĐ Thành phố về đấu tranh giải quyết tệ nạn
ma túy tại 3 quận và 15 phường, thị trấn đến 2015, phấn đấu thực hiện đạt 6
tiêu chí (chỉ tiêu) đề ra trong Kế hoạch số 07 của Ban Chỉ
đạo Thành phố.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ nội dung nhiệm vụ,
giải pháp, chỉ tiêu được giao nêu tại Kế hoạch này, các Sở, ban, ngành, đoàn thể
liên quan, UBND các quận, huyện, thị xã, xây dựng kế hoạch cụ thể triển khai đến
các cấp cơ sở, để chỉ đạo tổ chức thực hiện.
2. Giao Công an Thành phố, phối
hợp với các sở, ngành, tham mưu cho UBND Thành phố và Ban chỉ đạo Thành phố, tổ
chức triển khai, chỉ đạo, đôn đốc các cấp cơ sở thực hiện hoàn thành các mục
tiêu, nhiệm vụ, chỉ tiêu đề ra trong kế hoạch này. Định kỳ tổng hợp kết quả thực
hiện, báo cáo UBQG, Thường trực Thành ủy, HĐND, UBND Thành phố theo quy định.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc và các đoàn thể Thành phố, yêu cầu các Sở, ban, ngành thành phố, UBND các
quận, huyện, thị xã nghiêm túc chấp hành chế độ thông tin, báo cáo định kỳ
tháng, quý, 6 tháng, 01 năm về Công an Thành phố (qua Văn phòng Công an Thành
phố) để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố, Chính
phủ theo quy định./.
Nơi nhận:
- PTTg CP Nguyễn Xuân Phúc;
- Bộ Công an (C56, C41);
- Văn phòng Chính Phủ;
- TT Thành ủy, HĐND TP;
- Đ.c Chủ tịch UBND TP;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể TP;
- UBND các quận, huyện, thị xã;
- Các cơ quan báo, đài của Hà Nội;
- VPUBNDTP: Đ/c CVP, đ/c PCVP ĐĐHồng, các phòng VX,TH.
- Lưu: VT
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Bích Ngọc
|
BIỂU
PHÂN BỔ CHỈ TIÊU ĐIỀU TRA ÁN MA TÚY, XÉT XỬ VÀ CAI NGHIỆN BẮT BUỘC NĂM 2014
(Kèm theo Kế hoạch
số: 16/KH-UBND ngày 13/01/2014 của UBND Thành phố)
STT
|
ĐƠN
VỊ
|
Chỉ
tiêu năm 2014
|
Đấu tranh
(XLHS), trong đó có 40% vụ MB,VC
|
Cai
nghiện bắt buộc
|
Chỉ tiêu Methadone
|
Xét
xử án ma túy
|
Tổng
số
|
Lưu
động
|
Án
điểm
|
1
|
Hoàn Kiếm
|
160
|
100
|
|
95
|
70
|
25
|
2
|
Hai Bà Trưng
|
300
|
150
|
50
|
180
|
160
|
20
|
3
|
Đống Đa
|
295
|
200
|
0
|
175
|
150
|
25
|
4
|
Ba Đình
|
160
|
110
|
|
230
|
130
|
30
|
5
|
Tây Hồ
|
90
|
100
|
|
50
|
35
|
15
|
6
|
Cầu Giấy
|
100
|
100
|
|
70
|
50
|
20
|
7
|
Thanh Xuân
|
100
|
80
|
|
80
|
50
|
30
|
8
|
Hoàng Mai
|
200
|
140
|
|
155
|
140
|
15
|
9
|
Long Biên
|
180
|
100
|
50
|
160
|
150
|
10
|
10
|
Thanh Trì
|
90
|
70
|
|
80
|
60
|
20
|
11
|
Từ Liêm
|
75
|
70
|
100
|
45
|
30
|
15
|
12
|
Gia Lâm
|
65
|
60
|
|
60
|
40
|
20
|
13
|
Đông Anh
|
40
|
60
|
|
25
|
20
|
5
|
14
|
Sóc Sơn
|
35
|
60
|
|
25
|
20
|
5
|
15
|
Hà Đông
|
100
|
50
|
50
|
50
|
30
|
20
|
16
|
Sơn Tây
|
45
|
30
|
40
|
30
|
20
|
8
|
17
|
Ba Vì
|
35
|
50
|
|
28
|
20
|
8
|
18
|
Chương Mỹ
|
35
|
50
|
|
30
|
10
|
20
|
19
|
Đan Phượng
|
30
|
35
|
|
23
|
15
|
8
|
20
|
Hoài Đức
|
30
|
30
|
|
30
|
20
|
10
|
21
|
Mỹ Đức
|
40
|
30
|
|
15
|
10
|
5
|
22
|
Phú Xuyên
|
25
|
25
|
|
20
|
15
|
5
|
23
|
Phúc Thọ
|
20
|
20
|
|
10
|
5
|
5
|
24
|
Quốc Oai
|
20
|
25
|
|
12
|
7
|
5
|
25
|
Thanh Oai
|
30
|
30
|
|
23
|
20
|
3
|
26
|
Thạch Thất
|
20
|
20
|
|
20
|
10
|
7
|
27
|
Thường Tín
|
30
|
40
|
|
10
|
5
|
5
|
28
|
Ứng Hòa
|
30
|
30
|
|
17
|
10
|
7
|
29
|
Mê Linh
|
40
|
35
|
|
35
|
20
|
15
|
30
|
PC47
|
80
|
|
|
|
|
|
31
|
Tòa Thành phố
|
|
|
|
27
|
20
|
5
|
|
Tổng
|
2500
|
1900
|
290
|
1810
|
1342
|
391
|