ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 158/KH-UBND
|
Phú Yên, ngày
31 tháng 7 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
VỀ VIỆC HÀNH ĐỘNG PHÁT TRIỂN TƯỚI TIÊN TIẾN, TIẾT KIỆM NƯỚC CHO
CÂY TRỒNG CẠN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
I. THỰC TRẠNG CÂY TRỒNG CẠN
ĐƯỢC TƯỚI TIÊN TIẾN, TIẾT KIỆM NƯỚC:
Trong thời gian qua, một số hộ nông dân trồng
mía đã áp dụng mô hình tưới nước bằng phương pháp béc quay tự động và tưới nhỏ
giọt; ứng dụng công nghệ tưới nhỏ giọt, tưới phun cục bộ trong sản xuất thâm
canh mía, rau màu, cây công nghiệp dài ngày và cây ăn quả. Theo báo cáo của các
địa phương, Sở Nông nghiệp và PTNT tổng hợp, đến cuối năm 2017 tổng diện tích
cây trồng cạn trên địa bàn tỉnh được tưới tiên tiến, tiết kiệm nước 3.936ha,
trong đó: Cây mía: 1598ha; cây cà phê: 800ha; cây hồ tiêu: 350ha; cây ăn quả
(cây bơ: 30ha; cây sầu riêng: 20ha; cây có múi: 25ha; cây chuối: 66ha; cây dứa:
35ha; cây xoài: 48ha; cây đu đủ: 44ha; cây dừa 20ha); rau màu các loại: 900ha.
II. MỤC TIÊU:
- Góp phần thực
hiện mục tiêu nâng cao hiệu quả ngành thủy lợi phục vụ tái
cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền
vững; nâng cao hiệu quả khai thác các công trình thủy lợi hiện có trên địa bàn
tỉnh.
- Phát huy nội lực,
khuyến khích và nâng cao vai trò của các tổ chức, doanh nghiệp, của người dân
trên cơ sở đẩy mạnh xã hội hóa và sự tham gia của các thành phần kinh tế, nhất
là thành phần kinh tế tư nhân trong đầu tư, nghiên cứu, sản xuất, cung ứng các
vật tư, thiết bị, công nghệ tưới tiên tiến, tiết kiệm nước cung cấp nguồn nước
tưới cho các loại cây trồng cạn có lợi thế, có giá trị kinh tế cao, có thị trường
tiêu thụ, góp phần hình thành chuỗi giá trị nông sản chất lượng cho thị trường.
- Từ nay đến năm
2020, dự kiến trên địa bàn tỉnh có 5.000ha diện
tích cây trồng cạn chủ lực (mía, sắn, ngô, cà phê, hồ
tiêu, cây ăn quả, rau màu) được tưới bằng công nghệ, kỹ thuật tưới tiên tiến,
tiết kiệm nước thay thế phương pháp tưới truyền thống nhằm tiết kiệm lượng nước
tưới, tiết kiệm phân bón, giảm công chăm sóc, giảm chi phí quản lý vận hành
công trình, thuận tiện cho việc cơ giới hóa và tự động hóa trong sản xuất nông
nghiệp, tăng năng suất cây trồng, tăng chất lượng sản phẩm, tăng thu nhập của
người dân, sử dụng hiệu quả tài nguyên nước góp phần bảo vệ môi trường.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU:
1. Rà soát, bổ
sung quy hoạch:
- Rà soát quy hoạch
phát triển thủy lợi tỉnh theo mục tiêu tái cơ cấu ngành trong điều kiện biến đổi
khí hậu, một trong các nhiệm vụ trọng tâm là rà soát quy hoạch thủy lợi cấp nước
tưới cho các cây trồng cạn có quy mô sản xuất tập trung gắn với các đề án, quy
hoạch phát triển từng loại cây trồng.
- Rà soát, lồng
ghép giải pháp tưới tiên tiến, tiết kiệm nước vào “Quy hoạch vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Phú Yên đến
năm 2030 và tầm nhìn đến 2040".
- Rà soát, lồng ghép vào quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của huyện, thị xã, thành phố nhiệm vụ tưới tiên tiến, tiết kiệm
nước cho các loại cây trồng cạn chủ lực có quy mô sản xuất tập trung, có giá trị,
có thị trường tiêu thụ: Cây mía, sắn, ngô, cà phê, hồ tiêu, cây ăn quả các loại,
rau màu, dược liệu...
- Lập quy hoạch mẫu
cho một số vùng trọng điểm gắn tưới tiên tiến, tiết kiệm nước với các biện pháp
thực hành nông nghiệp khác, mô hình chính sách, liên kết sản xuất, tổ chức sản
xuất phục vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp.
2. Hoàn thiện
thể chế, chính sách:
Hướng dẫn, đánh
giá tình hình triển khai thực hiện, đề xuất, kiến nghị để hoàn thiện cơ chế, chính sách thúc đẩy áp dụng tưới tiên tiến, tiết kiệm nước:
- Hoàn thiện,
đề xuất hoàn thiện các tiêu chuẩn kỹ thuật, định mức, đơn giá phục
vụ phát triển tưới tiên tiến, tiết kiệm nước cho cây trồng cạn chủ lực phù
hợp với tình hình thực tế của địa phương.
- Hoàn thiện
và đề xuất hoàn thiện cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích
(tín dụng, thuế, nguồn vốn, chính sách khác) cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân
tham gia nghiên cứu, sản xuất, cung ứng các vật tư, thiết bị, cấu kiện, hệ thống
tưới tiên tiến, tiết kiệm nước.
- Chính sách khuyến
khích mô hình đối tác công - tư, xã hội hóa trong đầu tư xây dựng, quản lý khai
thác công trình tưới tiên tiến, tiết kiệm nước cho cây trồng cạn chủ lực.
- Chính sách khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư các mô hình tưới tiên tiến, tiết kiệm nước phục vụ sản
xuất nông nghiệp tại các khu, vùng nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao.
3. Điều chỉnh
cơ cấu đầu tư công:
- Rà soát và đưa
vào kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 bằng nguồn vốn trong nước
và quốc tế các công trình tạo nguồn (hồ Mỹ Lâm, huyện Tây Hòa; Hồ Lỗ
Chài giai đoạn 2; hồ Suối Cái huyện Phú Hòa; Hồ chứa nước Hậu Đức, huyện Tuy An
vv..., các hệ thống kênh nối mạng) phục vụ phát triển tưới tiên
tiến, tiết kiệm nước cho vùng cây trồng cạn chủ lực có quy mô sản xuất tập
trung, có giá trị, có thị trường tiêu thụ. Ưu tiên, khuyến khích đầu tư công tư
trong xây dựng hệ thống tưới tiên tiến, tiết kiệm nước.
- Xây dựng các mô
hình mẫu, mô hình trình diễn nông nghiệp thông minh (CSA) gắn với công nghệ tưới
tiên tiến, tiết kiệm nước; thử nghiệm áp dụng các chính sách mới; tổ chức sản
xuất và liên kết sản xuất - tiêu thụ, … lồng ghép trong
các dự án đầu tư công để làm cơ sở nhân rộng mô hình.
- Điều chỉnh các
dự án thủy lợi đang đầu tư để hoàn thiện cơ sở hạ tầng nội
đồng phục vụ tưới tiên tiến, tiết kiệm nước ở các địa phương đã có công trình
thủy lợi: Xây dựng hệ thống đường ống lấy nước từ hồ chứa cấp cho các vùng sản
xuất cây trồng cạn chủ lực quy mô lớn; xây dựng trạm bơm để tạo nguồn cho các
vùng xa công trình thủy lợi; chuyển đổi hình thức kênh hở sang cấp bằng đường ống.
4. Đẩy mạnh ứng
dụng khoa học, công nghệ:
- Rà soát, đánh
giá tình hình thực hiện, đề xuất, kiến nghị để hoàn thiện quy trình công nghệ
tưới tiên tiến, tiết kiệm nước: Quy trình công nghệ tưới tiên tiến, tiết kiệm
nước cho cây trồng chủ lực (mía, cà phê, hồ tiêu, vv...);
các tài liệu hướng dẫn kỹ thuật, phục vụ nhân rộng mô hình; các sổ tay hướng dẫn
kỹ thuật, các thiết kế mẫu, mô hình mẫu phục vụ phát triển tưới tiết kiệm nước
cho cây trồng chủ lực.
- Ứng dụng, tích
hợp công nghệ, thiết bị trong và ngoài nước để giảm giá thành đầu tư hệ thống
tưới tiên tiến, tiết kiệm nước; khuyến khích các doanh nghiệp nông nghiệp,
doanh nghiệp cung ứng thiết bị tưới đầu tư nghiên cứu và phát triển công nghệ
tưới phù hợp với điều kiện của tỉnh.
- Tiếp tục nghiên
cứu các giải pháp chuyển nước nối mạng thủy lợi, trọng tâm là sử dụng nước sau
thủy điện kết hợp tưới tiên tiến, tiết kiệm nước cho vùng đồi núi, đất dốc để nâng
cao hiệu quả nguồn nước trong các công trình thủy lợi.
- Tiếp nhận chuyển
giao và nhân rộng, ứng dụng các giải pháp tạo nguồn:
+ Ứng dụng công
nghệ vật liệu, kết cấu mới để thu trữ nước tại chỗ, phân tán, quy mô nhỏ kết hợp
tưới tiên tiến, tiết kiệm nước cho cây trồng cạn cho vùng đất dốc, chưa có hoặc
xa công trình thủy lợi.
+ Giải pháp sử dụng
năng lượng tái tạo, thiết bị bơm cột nước cao phục vụ tưới tiên tiến, tiết kiệm
nước cho vùng cao.
+ Ứng dụng công
nghệ thủy lợi nhỏ, thân thiện môi trường để bảo vệ và bổ cập nước ngầm ở các địa
phương thường xuyên bị khô hạn, khan hiếm nước, gồm các huyện: Sông
Hinh, Sơn Hòa, Đồng Xuân, Tây Hòa, Tuy An.
5. Tuyên truyền,
đào tạo và tập huấn:
- Tăng cường công
tác tuyên truyền về chủ trương, chính sách pháp luật của Nhà nước trong phát
triển tưới tiên tiến, tiết kiệm nước cho cây trồng cạn thông qua Đài Truyền
thanh, Truyền hình, Báo chí và hoạt động của Hội Nông dân tỉnh để nâng cao nhận
thức của người dân tham gia xây dựng mô hình tưới tiên tiến, tiết kiệm nước cho
cây trồng cạn.
- Tổ chức tham
quan, học tập, chia sẻ kinh nghiệm các mô hình tưới tiên tiến, tiết kiệm nước
thành công ở các tỉnh, thành trong nước cho các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp
và nhất là đội ngũ lãnh đạo của địa phương.
- Tổ chức đào tạo,
tập huấn, nâng cao nhận thức và năng lực cho cán bộ quản lý địa phương (ưu tiên
cấp huyện, xã), các tổ chức dùng nước, chủ trang trại và người nông dân về tưới
tiên tiến, tiết kiệm nước gắn với khuyến nông, xây dựng nông thôn mới.
6. Tăng cường
hợp tác quốc tế:
- Lồng ghép các nội
dung liên quan đến phát triển tưới tiên tiến, tiết kiệm nước cho cây trồng cạn
vào các chương trình hợp tác, các dự án vay vốn ODA để kêu gọi nguồn lực quốc tế
tham gia vào quá trình thúc đẩy phát triển tưới tiên tiến, tiết kiệm nước.
- Tăng cường hợp
tác quốc tế về công nghệ, kỹ thuật tưới tiên tiến, tiết kiệm nước thông qua các
hoạt động nghiên cứu, học tập, trao đổi kinh nghiệm, chuyển giao công nghệ,
v.v.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Sở
Nông nghiệp và PTNT là cơ quan thường trực, có trách nhiệm
chủ trì, phối hợp các sở, ngành, địa phương và cơ quan
liên quan để theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch hành động.
2. UBND các huyện,
thị xã, thành phố xây dựng Kế hoạch triển khai trên địa bàn huyện,
thị xã, thành phố; theo dõi, tổng hợp tình hình, định kỳ báo cáo
gửi về Sở Nông nghiệp và PTNT.
3. Các
sở, ban, ngành có liên quan: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao, có trách nhiệm triển khai Kế hoạch hành động này, đảm bảo kịp thời, hiệu quả,
phù hợp tình hình thực tế (Danh mục nhiệm vụ và phân công thực hiện thể
hiện chi tiết trong phụ lục kèm theo).
4. Đài
Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Phú Yên và các cơ quan thông tin truyền thông xây dựng nội dung tuyên truyền
Kế hoạch này; đồng thời, thông tin, phản ánh kịp thời các mô hình, điển hình về công nghệ tưới
tiên tiến, tiết kiệm nước ở các tỉnh, thành trong nước và trên địa bàn tỉnh cho
các tổ chức, doanh nghiệp, người nông dân biết.
5. Chế
độ thông tin báo cáo: Định kỳ 6 tháng và hàng năm, các sở, ngành,
UBND các huyện, thị xã, thành phố và
cơ quan liên quan tiến hành đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện, trong đó nêu
rõ việc đã hoàn thành, việc chưa hoàn thành, nguyên nhân và đề xuất giải pháp,
gửi về Sở Nông nghiệp và PTNT để tổng hợp, báo cáo UBND
tỉnh, Bộ Nông nghiệp và PTNT./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- TTTU, TT HĐND tỉnh (b/c);
- Các Sở: NNPTNT, TC, KHĐT, CT, TTTT, KHCN;
- Đài Phát thành TT tỉnh;
- Báo Phú Yên;
- UBND các huyện, TX, TP;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- CVP và các PCVP UBND tỉnh;
- Cổng TTĐT-UBND tỉnh;
- Lưu: VT, HgA, HK
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Hữu Thế
|
CÁC NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG PHÁT TRIỂN TƯỚI TIÊN TIẾN, TIẾT KIỆM NƯỚC CHO CÂY TRỒNG CẠN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 158/KH-UBND ngày 31/7/2018 của UBND
tỉnh Phú Yên)
STT
|
Nhiệm vụ
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Sản phẩm
|
Thời gian (Hoàn thành)
|
I
|
TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
|
1
|
Tổ chức phổ biến, quán triệt và triển
khai nội dung Kế hoạch hành động phát triển tưới tiên tiến, tiết kiệm nước
cho cây trồng cạn.
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
- UBND các huyện, thị xã, thành
phố
- Các sở,
ngành liên quan
|
Hội
nghị nội bộ
|
Quý
III/2018
|
II
|
RÀ SOÁT, ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH
|
1
|
Rà soát Quy hoạch phát triển thủy
lợi tỉnh theo mục tiêu tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn
với tưới tiết kiệm nước.
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
- UBND các huyện, thị xã, thành
phố
- Các sở,
ngành, đơn vị liên quan
|
Quy
hoạch được phê duyệt
|
Năm
2018-2020
|
2
|
Rà soát, lồng ghép giải pháp tưới
tiên tiến, tiết kiệm nước vào “Đề án phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao tỉnh Phú Yên đến năm 2020”.
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
- UBND các huyện, thị xã, thành
phố
- Các Sở, ngành, đơn vị liên
quan
|
Đề
án được phê duyệt
|
Năm
2018-2020
|
III
|
HOÀN THIỆN THỂ CHẾ, CHÍNH
SÁCH THÚC ĐẨY ÁP DỤNG TƯỚI TIÊN TIẾN, TIẾT KIỆM NƯỚC
|
1
|
Hướng dẫn áp dụng, triển
khai thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển thủy lợi
nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết
kiệm nước ban hành tại Nghị định 77/2018/NĐ-CP ngày 16/5/2018
của Chính phủ.
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
- UBND các huyện, thị xã, thành
phố
- Các sở,
ngành, đơn vị liên quan
|
Văn
bản hướng dẫn, báo cáo đánh giá
|
Năm
2018
|
2
|
Phổ biến, chỉ đạo áp dụng, chuyển
giao vào sản xuất: các quy trình công nghệ, tiêu chuẩn kỹ thuật, sổ tay hướng
dẫn kỹ thuật; thiết kế mẫu công nghệ, các mô hình mẫu; định mức, đơn giá cho các
thiết kế mẫu công nghệ và mô hình mẫu phục vụ phát triển tưới tiên tiến, tiết
kiệm nước cho cây trồng chủ lực có lợi thế (cà phê, điều, hồ tiêu, v.v); quy
trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (sửa đổi, bổ sung) cho rau, quả tươi
an toàn gắn với tưới tiên tiến, tiết kiệm nước.
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
- UBND các huyện, thị xã, thành
phố
- Các sở,
ngành, đơn vị liên quan
|
Văn
bản chỉ đạo áp dụng, phổ biến, chuyển giao
|
Năm
2018-2020
|
IV
|
ĐIỀU CHỈNH CƠ CẤU ĐẦU TƯ CÔNG
|
1
|
Đề xuất, đăng ký danh mục các dự
án ưu tiên đầu tư gắn với tưới tiên tiến, tiết kiệm nước cho cây trồng cạn
giai đoạn 2016-2020
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
- UBND các huyện, thị xã, thành
phố
- Các sở,
ngành, đơn vị liên quan
|
Danh
mục dự án được Bộ phê duyệt
|
Năm
2018-2020
|
2
|
Xây dựng Dự án thí điểm tưới
tiên tiến, tiết kiệm nước cho cây trồng cạn phục vụ tái cơ cấu ngành nông
nghiệp (……..) và nhân rộng mô hình
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
- UBND các huyện, thị xã, thành
phố
- Các sở, ngành,
đơn vị liên quan
|
Dự
án thí điểm và mô hình nhân rộng
|
Năm
2018-2020
|
3
|
Điều chỉnh các dự án đầu tư đang
thực hiện để hoàn thiện cơ sở hạ tầng nội đồng phục vụ tưới tiên tiến, tiết
kiệm nước
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
- UBND các huyện, thị xã, thành
phố
Các sở,
ngành, đơn vị liên quan
|
Dự
án được điều chỉnh
|
Năm
2018
|
V
|
ĐẨY MẠNH ỨNG DỤNG KHOA HỌC,
CÔNG NGHỆ
|
1
|
Rà soát, tổng kết, đánh giá các mô
hình tưới, các nghiên cứu về chế độ tưới, quy trình công nghệ tưới tiên tiến,
tiết kiệm nước cho các cây trồng cạn chủ lực trong tỉnh.
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Báo
cáo tổng kết, đánh giá
|
Năm
2018-2020
|
2
|
Tiếp tục nghiên cứu các giải
pháp chuyển nước nối mạng thủy lợi, trọng tâm là sử dụng nước sau thủy điện kết
hợp tưới tiên tiến, tiết kiệm nước cho vùng đồi núi, đất dốc.
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Giải
pháp đề xuất, mô hình thí điểm (nếu có)
|
Năm
2018-2020
|
3
|
Tiếp nhận chuyển giao và ứng dụng,
nhân rộng công nghệ vật liệu, kết cấu mới để thu trữ nước tại chỗ, phân tán,
quy mô nhỏ gắn với tưới tiên tiến, tiết kiệm nước.
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Công
nghệ, kết cấu và giải pháp kỹ thuật kèm theo
|
Năm
2018-2020
|
4
|
Tiếp nhận chuyển giao và nhân rộng
ứng dụng, phát triển công nghệ thiết bị bơm cột nước cao, thiết bị sử dụng năng
lượng tái tạo kết hợp công trình trữ nước quy mô nhỏ phục vụ tưới tiết kiệm
nước vùng đồi núi.
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Công
nghệ, thiết bị, giải pháp kỹ thuật, sổ tay kỹ thuật
|
Năm
2018-2020
|
5
|
Ứng dụng, nhân rộng các mô hình
bổ cập và tái tạo nguồn nước ngầm phục vụ tưới tiên tiến, tiết kiệm nước
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Mô
hình, sổ tay kỹ thuật
|
Năm
2018-2020
|
VI
|
TUYÊN TRUYỀN, ĐÀO TẠO VÀ TẬP
HUẤN
|
1
|
Tăng cường công tác tuyên truyền
về chủ trương, chính sách pháp luật của nhà nước trong phát triển công nghệ
tưới tiên tiến, tiết kiệm nước
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
- Sở Thông tin và Truyền thông,
Hội Nông dân tỉnh, Đài Phát thanh - Truyền hình Phú Yên,
Báo Phú Yên
- UBND các huyện, thị xã, thành
phố
|
Kế
hoạch, tài liệu, hội nghị tuyên truyền
|
Hàng
năm
|
2
|
Tổ chức các hội nghị, hội thảo,
tham quan thực tế các mô hình đã xây dựng thành công tại địa phương
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
- UBND các huyện, thị xã, thành
phố
- Các Sở, ngành, đơn vị liên
quan
|
Hội
nghị, hội thảo
|
Hàng
năm
|
3
|
Xây dựng kế hoạch đào tạo, tập
huấn, chuyển giao công nghệ tưới tiên tiến, tiết kiệm nước
lồng ghép trong chương trình mực tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới
|
Sở
nông nghiệp và PTNT
|
- UBND các huyện, thị xã, thành
phố
- Văn phòng Điều phối CTMTQG xây
dựng NTM tỉnh
|
Kế
hoạch đào tạo
|
2018-2020
|
4
|
Tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn,
chuyển giao công nghệ tưới tiết kiệm nước
|
Sở
nông nghiệp và PTNT
|
- UBND các huyện, thị xã, thành
phố
- Văn phòng Điều phối CTMTQG xây
dựng NTM tỉnh
- Các tổ chức hợp tác dùng nước;
chủ trang trại, người nông dân
|
Số
lớp, số người được đào tạo
|
2018-2020
|
VII
|
HỢP TÁC QUỐC TẾ
|
|
Lồng ghép các nội dung liên quan
đến phát triển tưới tiên tiến, tiết kiệm nước cho cây trồng cạn vào các
chương trình hợp tác kỹ thuật, các dự án vay vốn ODA
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
- Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở,
ngành liên quan
- UBND các huyện, thị xã, thành
phố
|
Số
dự án
|
Năm
2018-2020
|