Kế hoạch 1572/KH-UBND năm 2020 về hành động giai đoạn 2020-2025 của tỉnh Gia Lai thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030
Số hiệu | 1572/KH-UBND |
Ngày ban hành | 30/07/2020 |
Ngày có hiệu lực | 30/07/2020 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Gia Lai |
Người ký | Huỳnh Nữ Thu Hà |
Lĩnh vực | Văn hóa - Xã hội |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1572/KH-UBND |
Gia Lai, ngày 30 tháng 7 năm 2020 |
HÀNH ĐỘNG GIAI ĐOẠN 2020-2025 CỦA TỈNH GIA LAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC DÂN SỐ VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030
Thực hiện Quyết định 1679/QĐ-TTg ngày 22/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030, UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch hành động giai đoạn 2020-2025 trên địa bàn tỉnh như sau:
1. Mục tiêu tổng quát
Giải quyết toàn diện, đồng bộ các vấn đề về quy mô, cơ cấu, phân bổ, chất lượng dân số và đặt trong mối quan hệ tác động qua lại với phát triển kinh tế - xã hội. Tiếp tục thực hiện mục tiêu giảm sinh để đạt mức sinh thay thế; đưa tỷ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên; tận dụng hiệu quả cơ cấu dân số vàng, thích ứng với già hóa dân số; phân bổ dân số hợp lý; nâng cao chất lượng dân số, góp phần phát triển đất nước nhanh, bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể đến 2025
TT |
Chỉ báo |
Đơn vị |
Thực hiện Năm 2019 |
Mục tiêu năm 2025 |
|
Gia Lai |
Chính phủ |
||||
1. |
Mục tiêu 1. Duy trì vững chắc mức sinh thay thế |
||||
1.1 |
Quy mô dân số |
Người |
1.520.155 |
1.656.643 |
100.000.000 |
1.2 |
Tổng tỉ suất sinh |
Con/phụ nữ |
2,49 |
2,1 |
2,1 |
1.3 |
Tỉ lệ phụ nữ trong độ tuổi sinh sản đẻ (15-49 tuổi) đang sử dụng BPTT hiện đại. |
% |
72 |
75 |
50 |
1.4 |
Giảm tỉ lệ vị thành niên, thanh niên (10-24 tuổi) mang thai ngoài ý muốn |
% so với hiện tại |
52 |
50 |
50 |
2 |
Mục tiêu 3: Ổn định tỉ số giới tính khi sinh ở mức cân bằng tự nhiên, phấn đấu duy trì cơ cấu tuổi của dân số ở mức hợp lý. |
||||
2.1 |
Tỉ số giới tính khi sinh |
Số bé trai/100 bé gái |
106.2/100 |
105/100 |
111/100 |
2.2 |
Tỉ lệ trẻ em dưới 15 tuổi |
% |
27,4 |
24 |
22,7 |
2.3 |
Tỉ lệ người từ 65 tuổi trở lên |
% |
8,0 |
8,5 |
10,3 |
2.4 |
Tỉ lệ phụ thuộc chung |
% |
56,7 |
47,1 |
49 |
3. |
Mục tiêu 4: Nâng cao chất lượng dân số. |
||||
3.1 |
Tỉ lệ cặp nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn |
% |
80 |
80 |
70 |
3.2 |
Tỉ lệ cặp tảo hôn |
% |
25 |
15 |
15 |
3.3 |
Tỉ lệ cặp hôn nhân cận huyết thống |
% |
06 |
03 |
03 |
3.4 |
Tỉ lệ phụ nữ mang thai được tầm soát |
% |
40 |
50 |
50 |
3.5 |
Tỉ lệ trẻ sơ sinh được tầm soát |
% |
45 |
75 |
70 |
3.6 |
Tuổi thọ bình quân |
Năm |
69,9 |
73 |
74,5 |
3.7 |
Tuổi thọ khỏe mạnh |
Năm |
65,6 |
67 |
67 |
3.8 |
Chiều cao nam giới 18 tuổi |
Cm |
166 |
168,5 |
168,5 |
3.9 |
Chiều cao nữ giới 18 tuổi |
Cm |
155 |
157,5 |
157,5 |
4 |
Mục tiêu 5: Thúc đẩy phân bố dân số hợp lý và bảo đảm quốc phòng, an ninh. |
||||
4.1 |
Tỉ lệ dân số đô thị |
% |
28,89 |
32% trở lên |
38 |
5. |
Mục tiêu 6: Hoàn thành xây dựng và vận hành cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, đẩy mạnh lồng ghép các yếu tố dân số vào xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. |
||||
5.1 |
Tỉ lệ dân số được đăng ký, quản lý trong hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư |
% |
100 |
100 |
100 |
5.2 |
Tỉ lệ ngành, lĩnh vực, địa phương sử dụng dữ liệu chuyên ngành dân số vào xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội |
% |
60 |
80 |
80 |
6 |
Mục tiêu 7: Phát huy tối đa lợi thế cơ cấu dân số vàng, tạo động lực mạnh mẽ cho sự phát triển đất nước nhanh, bền vững. |
||||
7 |
Mục tiêu 8: Thích ứng với già hóa dân số, đẩy mạnh chăm sóc sức khỏe người cao tuổi. |
||||
7.1 |
Tỉ lệ xã, phường đạt tiêu chí môi trường thân thiện với người cao tuổi; |
% |
20 |
35 |
20 |
7.2 |
Tỉ lệ người cao tuổi trực tiếp sản xuất, kinh doanh tăng thu nhập, giảm nghèo có nhu cầu hỗ trợ được hướng dẫn về sản xuất kinh doanh, hỗ trợ phương tiện sản xuất, chuyển giao công nghệ, tiêu thụ sản phẩm, vay vốn phát triển sản xuất |
% |
25 |
60 |
60 |
7.3 |
Tỉ lệ người cao tuổi có thẻ bảo hiểm y tế, được quản lý sức khỏe, được khám, chữa bệnh, được chăm sóc tại gia đình, cộng đồng, cơ sở chăm sóc tập trung; |
% |
87 |
100 |
100 |
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp
Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng về công tác dân số. Thống nhất nhận thức của cả hệ thống chính trị và các tầng lớp nhân dân, tạo sự đồng thuận cao trong toàn xã hội về tiếp tục chuyển trọng tâm chính sách từ tập trung vào kế hoạch hóa gia đình sang giải quyết toàn diện các vấn đề quy mô, cơ cấu, phân bố và chất lượng dân số trong mối quan hệ hữu cơ với phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
Việc triển khai Kế hoạch này gắn với thực hiện Chương trình hành động số 60-CTr/TU ngày 02/5/2018 của Tỉnh ủy Gia Lai thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới và Kế hoạch số 1657/KH-UBND ngày 31/7/2018 của UBND tỉnh Gia Lai thực hiện chương trình số 60-CTr/TU ngày 02/5/2018 của Tỉnh ủy Gia Lai thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về công tác dân số trong tình hình mới;
Đưa công tác dân số, đặc biệt là nâng cao chất lượng dân số thành một nội dung trọng tâm trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp. Thực hiện lồng ghép có hiệu quả các yếu tố dân số trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển của từng ngành, từng địa phương.
Tăng cường phối hợp liên ngành, phát huy mạnh mẽ vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các hội, đoàn thể và của cả cộng đồng trong công tác dân số. Phân công trách nhiệm cụ thể, rõ ràng đối với từng ngành, từng cơ quan, đoàn thể trong thực hiện các mục tiêu, giải pháp; đặc biệt là trong việc thực hiện các phong trào thi đua, các cuộc vận động về công tác dân số, thực hiện nếp sống văn minh, xây dựng môi trường sống lành mạnh, nâng cao sức khỏe và đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân.
Đề cao tính tiên phong, gương mẫu của mỗi cán bộ, đảng viên trong việc thực hiện chủ trương, chính sách về công tác dân số, nhất là việc thực hiện sinh đủ 2 con, chú trọng nuôi dạy con tốt, gia đình hạnh phúc, tạo sức lan tỏa sâu rộng trong toàn xã hội.
2. Đổi mới truyền thông, vận động về dân số
Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, giáo dục về chủ trương, đường lối cùa Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Nội dung truyền thông, vận động phải chuyển mạnh sang chính sách dân số và phát triển.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động và truyền thông đại chúng theo hướng chủ động nâng cao chất lượng dân số và phát triển, phù hợp với từng nhóm đối tượng, từng vùng, trong đó chú trọng tuyên truyền, giáo dục, vận động ở các vùng sâu, vùng xa, biên giới, vùng có đông đồng bào người dân tộc. Tăng cường giáo dục kiến thức và kỹ năng sống cho vị thành niên, thanh niên về chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, hôn nhân và gia đình bằng nhiều hình thức phù hợp; tạo sự đồng thuận, ủng hộ của toàn xã hội, góp phần thực hiện các mục tiêu toàn diện về quy mô, cơ cấu, phân bổ, chất lượng dân số, từng bước thích ứng với già hóa dân số để phát triển bền vững về kinh tế - xã hội của tỉnh.
Tiếp tục thực hiện cuộc tuyên truyền vận động mỗi cặp vợ chồng nên có đủ 2 con, bảo đảm quyền và trách nhiệm trong việc sinh con và nuôi dạy con tốt. Ưu tiên tổ chức chiến dịch tăng cường tuyên truyền vận động lồng ghép dịch vụ chăm sóc SKSS/KHHGĐ ở vùng có mức sinh cao, vùng khó khăn, vùng dân tộc.
Nâng cao nhận thức, thực hành về bình đẳng giới, nêu cao vai trò và vị thế của người phụ nữ trong xã hội cũng như trong gia đình; đẩy mạnh công tác truyền thông giáo dục chuyển đổi hành vi nhằm duy trì tỷ số giới tính khi sinh ở mức hợp lý, tránh tình trạng xảy ra mất cân bằng giới tính khi sinh.
Tăng cường công tác truyền thông thực hiện xã hội hóa về dân số và phát triển: khám sức khỏe tiền hôn nhân; khám sức khỏe trước khi quyết định có thai; thực hiện sàng lọc chẩn đoán - điều trị trước sinh và sơ sinh; chấp nhận phương tiện tránh thai và dịch vụ hàng hóa sức khỏe sinh sản theo hình thức xã hội hóa.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền vận động, phong trào mọi người dân thường xuyên luyện tập thể dục, thể thao, có lối sống lành mạnh, chế độ dinh dưỡng hợp lý để nâng cao sức khỏe, tầm vóc, thể lực người Việt Nam. Nâng cao nhận thức, thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về cư trú, về cấm tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống.
3. Thực hiện đúng, đầy đủ các cơ chế, chính sách pháp luật về dân số
Tổ chức triển khai thực hiện đúng, kịp thời các quy định về chính sách dân số phù hợp với tình hình mới; nâng cao hiệu lực pháp lý trong quản lý và tổ chức thực hiện chính sách dân số, bảo đảm đầy đủ quyền và nghĩa vụ người dân, triển khai toàn diện nội dung của công tác dân số.
Tổ chức thực hiện thanh tra chuyên ngành dân số. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật về nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi. Ngăn ngừa việc lạm dụng khoa học-công nghệ để lựa chọn giới tính thai nhi, xử lý nghiêm vi phạm.
Trong xây dựng các kế hoạch, đề án theo chỉ đạo của Bộ Y tế cần xem xét đưa cơ chế, chính sách phù hợp và đối ứng ngân sách địa phương tương ứng để đạt mục tiêu đề ra, đặc biệt ưu tiên các vấn đề xã hội quan tâm như: Nâng cao chất lượng dân số, mất cân bằng giới tính khi sinh, phá thai tuổi vị thành niên/thanh niên, già hóa dân số... khuyến khích người cao tuổi tham gia các hoạt động kinh tế - xã hội phù hợp, tạo môi trường thân thiện với người cao tuổi.
Có chính sách và tạo điều kiện thuận lợi cho người di cư được tiếp cận đầy đủ các dịch vụ xã hội cơ bản; hỗ trợ thỏa đáng đề thu hút, tạo điều kiện cho người dân sinh sống ổn định ở các khu vực khó khăn, trọng yếu về an ninh quốc phòng. Thực hiện có hiệu quả chính sách bảo vệ và phát triển các dân tộc thiểu số, đặc biệt là các dân tộc thiểu số rất ít người.
4. Phát triển mạng lưới về nâng cao chất lượng dịch vụ về dân số