ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 157/KH-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 14
tháng 3 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG TỈNH BẮC KẠN
GIAI ĐOẠN 2021-2025
Thực hiện Nghị quyết số
19/NQ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2022 của Chính phủ ban hành Chương trình quốc gia
về an toàn, vệ sinh lao động giai đoạn 2021-2025, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn
xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình an toàn, vệ sinh lao động (ATVSLĐ) tỉnh
Bắc Kạn giai đoạn năm 2021-2025 (sau đây gọi tắt là Chương trình), cụ thể như
sau:
I. MỤC TIÊU,
NHIỆM VỤ
1. Mục tiêu tổng quát:
- Chăm lo cải thiện điều kiện
làm việc, giảm ô nhiễm môi trường lao động; ngăn chặn tai nạn lao động (TNLĐ)
và bệnh nghề nghiệp (BNN), chăm sóc sức khỏe người lao động; đẩy mạnh công tác
thông tin, tuyên truyền, huấn luyện ATVSLĐ, nhằm nâng cao nhận thức, ý thức và
sự tuân thủ pháp luật về ATVSLĐ của người sử dụng lao động và người lao động; đảm
bảo an toàn tính mạng cho người lao động, tài sản của Nhà nước, tài sản của
doanh nghiệp và tổ chức, góp phần tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp vào sự phát triển bền vững của quốc gia;
- Nâng cao năng lực quản lý nhà
nước cho cán bộ, công chức các ngành, các cấp làm công tác ATVSLĐ. Tăng cường
công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm đối với các tổ
chức, cá nhân trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về ATVSLĐ.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Trung bình hằng năm giảm 4%
tần suất tai nạn lao động chết người.
b) Trên 50% người lao động làm
việc tại các cơ sở có nguy cơ bị các bệnh nghề nghiệp phổ biến được khám phát
hiện bệnh nghề nghiệp; trên 70% doanh nghiệp lớn và 30% doanh nghiệp vừa và nhỏ
có nguy cơ cao về bệnh nghề nghiệp thực hiện quan trắc môi trường lao động.
c) Trung bình hằng năm tăng thêm
10 doanh nghiệp vừa và nhỏ áp dụng hiệu quả một số nội dung cơ bản của hệ thống
quản lý ATVSLĐ, bước đầu xây dựng văn hóa an toàn trong lao động.
d) Trên 90% số người làm công
tác quản lý, chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác ATVSLĐ cấp huyện và trong ban
quản lý khu công nghiệp được tập huấn nâng cao năng lực về ATVSLĐ.
đ) Trên 80% số người lao động
làm các nghề, công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về ATVSLĐ; 70% số người làm công
tác ATVSLĐ, người làm công tác y tế; 90% số an toàn, vệ sinh viên trong các cơ
sở sản xuất, kinh doanh được huấn luyện về ATVSLĐ.
e) Trên 80% số người thuộc lực
lượng sơ cứu, cấp cứu tại nơi làm việc được huấn luyện cập nhật về sơ cứu, cấp
cứu.
g) Trên 80% số làng nghề, 70% số
hợp tác xã có nguy cơ cao về TNLĐ, BNN được tiếp cận thông tin phù hợp về
ATVSLĐ.
h) 100% số vụ tai nạn lao động
chết người được khai báo, điều tra, xử lý theo quy định của pháp luật.
II. THỜI
GIAN, PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG
- Thời gian thực hiện 05 năm, từ
năm 2021 - 2025.
- Chương trình được triển khai
trên toàn tỉnh đến tất cả ngành nghề, người làm công tác quản lý nhà nước về an
toàn vệ sinh lao động, người sử dụng lao động và người lao động; ưu tiên các
ngành, nghề, công việc có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp,
khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ, hợp tác xã và làng nghề.
III. NỘI
DUNG
1. Các hoạt
động hưởng ứng Tháng hành động về ATVSLĐ hằng năm
- Xây dựng kế hoạch triển khai
tổ chức các hoạt động hưởng ứng Tháng hành động về ATVSLĐ bằng nhiều hình thức
như: tổ chức lễ phát động hoặc các hoạt động tuyên truyền cụ thể (tuyên truyền
trên báo, đài, treo băng rôn, tranh, khẩu hiệu, áp phích, tờ rơi,...) để hưởng ứng
Tháng hành động về ATVSLĐ phù hợp với điều kiện, đảm bảo thiết thực, tiết kiệm
và hiệu quả.
- Tổ chức các hoạt động có sự
tham gia của doanh nghiệp và người lao động như: tọa đàm, đối thoại triển khai
chính sách pháp luật về ATVSLĐ; tổ chức các lớp bồi dưỡng, huấn luyện ATVSLĐ;
tham quan mô hình doanh nghiệp điển hình; tổ chức các hoạt động như hội thi
ATVSLĐ, thực hành xử lý tình huống,...
- Tổng kết thi đua và khen thưởng
về công tác ATVSLĐ, phong trào thi đua, phong trào quần chúng làm công tác
ATVSLĐ. Tổ chức thăm, tặng quà, động viên các gia đình có người lao động bị
TNLĐ, BNN,...
- Triển khai thanh tra, kiểm
tra tại các doanh nghiệp trước, trong và sau Tháng hành động về ATVSLĐ.
2. Các hoạt
động nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước về ATVSLĐ
- Hằng năm, tổ chức tập huấn
nâng cao năng lực quản lý nhà nước cho cán bộ, công chức các ngành, các cấp làm
công tác ATVSLĐ trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức điều tra các vụ TNLĐ
chết người, TNLĐ nghiêm trọng làm bị thương nặng từ 2 người lao động trở lên; xử
lý nghiêm các hành vi vi phạm đối với các tổ chức, cá nhân để xảy ra TNLĐ.
- Tổ chức thống kê, tổng hợp
báo cáo, đánh giá tình hình TNLĐ, BNN, sự cố kỹ thuật gây mất ATVSLĐ nghiêm trọng;
tiếp tục phối hợp chặt chẽ với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng và
kiện toàn cơ sở dữ liệu về ATVSLĐ.
- Triển khai xây dựng và áp dụng
các hệ thống quản lý công tác ATVSLĐ phù hợp trong các doanh nghiệp, cơ sở sản
xuất kinh doanh, có nguy cơ cao về TNLĐ, BNN.
- Trang bị máy, thiết bị phục vụ
công tác thanh tra, kiểm tra về ATVSLĐ nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của
công tác này; kiểm tra, giám sát các hoạt động kiểm định, kiểm tra, bảo dưỡng các
thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt ATVSLĐ, bảo đảm các thiết bị được kiểm định kỹ
thuật an toàn theo quy định.
- Ban hành kịp thời chương
trình, kế hoạch, văn bản về ATVSLĐ của tỉnh và sở, ban, ngành, địa phương.
3. Các hoạt
động thông tin, tuyên truyền, giáo dục, huấn luyện, tư vấn nâng cao nhận thức,
kỹ năng và sự tuân thủ pháp luật về ATVSLĐ
- Đẩy mạnh các hoạt động thông
tin, tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức, ý thức, trách nhiệm về thực hiện
công tác ATVSLĐ của chính quyền các cấp, các ngành, đoàn thể, các doanh nghiệp,
cơ sở sản xuất kinh doanh và người sử dụng lao động, người lao động đóng trên địa
bàn tỉnh. Tăng cường hoạt động truyền thông trên các phương tiện thông tin đại
chúng; phát hành các ấn phẩm như: sổ tay an toàn lao động; các tờ rơi, đĩa CD,
tranh, áp phích, pa nô; các thông tin, hình ảnh, kiến thức, kỹ năng thực hiện
công tác ATVSLĐ,...
- Triển khai hỗ trợ huấn luyện,
tuyên truyền về ATVSLĐ cho đội ngũ quản lý, đội ngũ ATVSLĐ, an toàn vệ sinh
viên và người lao động tại các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh (kể cả
người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động); huấn luyện ATVSLĐ cho
người nông dân theo phương pháp giáo dục hành động.
- Tư vấn, hỗ trợ kỹ thuật cải
thiện điều kiện làm việc, áp dụng mô hình quản lý ATVSLĐ, cải thiện điều kiện
lao động, phòng ngừa TNLĐ, phòng chống BNN, tiến tới thực hiện tốt công tác
ATVSLĐ và xây dựng văn hóa an toàn lao động trong doanh nghiệp.
- Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng
khoa học và công nghệ về an toàn, vệ sinh lao động; hỗ trợ triển khai mô hình
các giải pháp kỹ thuật an toàn để phòng, chống các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có
hại, trong các ngành, nghề có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
(khai thác và chế biến khoáng sản, luyện kim, hóa chất).
- Đẩy mạnh hoạt động của tổ chức
Công đoàn trong việc tổ chức các phong trào quần chúng thi đua, phong trào quần
chúng làm công tác ATVSLĐ, phong trào “Xanh - Sạch - Đẹp, bảo đảm ATVSLĐ”; phối
hợp tuyên truyền, huấn luyện nâng cao năng lực, hiệu quả, kỹ năng hoạt động của
đội ngũ an toàn vệ sinh viên; tuyên truyền, giáo dục, hướng dẫn người lao động
nâng cao ý thức kỷ luật, nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế, các biện pháp
bảo đảm ATVSLĐ, cải thiện điều kiện lao động tại nơi làm việc.
4. Các hoạt
động nâng cao nghiệp vụ y tế lao động, chăm sóc sức khỏe người lao động tại nơi
làm việc
- Xây dựng và triển khai các biện
pháp phòng, chống bệnh nghề nghiệp phổ biến trong các cơ quan, đơn vị và doanh
nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh có nguy cơ về bệnh nghề nghiệp.
- Tập huấn nâng cao năng lực
cho đội ngũ cán bộ y tế làm nhiệm vụ chẩn đoán, giám định, điều trị và phục hồi
chức năng cho người bị TNLĐ, BNN; tập huấn, nâng cao năng lực nghiệp vụ quan trắc
môi trường lao động, đánh giá các yếu tố có hại.
- Tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ
cho người làm công tác y tế tại các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh; huấn
luyện lực lượng sơ cứu, cấp cứu tại nơi làm việc.
5. Các hoạt
động thanh tra, kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Chương
trình ATVSLĐ
- Triển khai các hoạt động
thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định của pháp luật về
ATVSLĐ của các đơn vị, doanh nghiệp và cơ sở sản xuất kinh doanh,...
- Tăng cường công tác phối hợp
giữa các ngành, các cấp, tổ chức công đoàn và tổ chức đại diện người lao động,
người sử dụng lao động trong các cơ sở sản xuất kinh doanh; khuyến khích các
doanh nghiệp đóng nguồn lực và triển khai các hoạt động cải thiện điều kiện lao
động, chăm sóc sức khỏe người lao động. Kịp thời chấn chỉnh, hướng dẫn các đơn
vị, doanh nghiệp khắc phục các tồn tại, thiếu sót về công tác ATVSLĐ, đảm bảo
ngăn ngừa có hiệu quả các nguy cơ gây TNLĐ, BNN.
- Đối với các doanh nghiệp, các
cơ sở sản xuất kinh doanh tham gia vào Chương trình ATVSLĐ thì phải có các nội
dung về cải thiện điều kiện lao động, phòng ngừa TNLĐ, phòng chống BNN, tiến tới
cam kết thực hiện tốt công tác ATVSLĐ và xây dựng văn hóa an toàn lao động phù
hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, cơ sở sản xuất
kinh doanh. Các hoạt động của chương trình có thể triển khai lồng ghép với các
hoạt động khác có liên quan như: chống biến đổi khí hậu; bảo vệ môi trường;
chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp;
Tháng hành động về ATVSLĐ; Tháng công nhân; Ngày toàn dân phòng cháy chữa cháy
và Tháng an toàn phòng cháy, chữa cháy.
- Định kỳ sơ kết, tổng kết,
đánh giá hiệu quả của Chương trình ATVSLĐ; điều chỉnh, tháo gỡ kịp thời các khó
khăn, vướng mắc phát sinh trong công tác phối hợp, triển khai thực hiện chương
trình giữa các sở, ban, ngành, địa phương và doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh
doanh và báo cáo các hoạt động cho UBND tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
IV. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Về cơ chế, chính sách
- Phân bổ nguồn kinh phí được cấp
hằng năm, theo từng nội dung hoạt động của chương trình để triển khai thực hiện,
đảm bảo sử dụng đúng quy định của Nhà nước. Khuyến khích các doanh nghiệp, các
tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia và đóng góp nguồn lực, kinh nghiệm
để triển khai các hoạt động cải thiện điều kiện lao động, chăm sóc sức khỏe cho
người lao động.
- Tạo điều kiện thuận lợi để
người sử dụng lao động và người lao động chủ động thực hiện các biện pháp bảo đảm
ATVSLĐ, cải thiện điều kiện lao động, áp dụng các hệ thống quản lý ATVSLĐ tiên
tiến, xây dựng văn hóa an toàn trong lao động.
- Thực hiện chính sách hỗ trợ
thông tin, giáo dục, huấn luyện ATVSLĐ cho người lao động làm việc không theo hợp
đồng lao động.
- Đẩy mạnh xã hội hóa các dịch
vụ trong lĩnh vực ATVSLĐ, đặc biệt là các hoạt động huấn luyện, kiểm định kỹ
thuật ATVSLĐ, quan trắc môi trường lao động.
- Tăng cường phối hợp giữa các
cơ quan nhà nước được giao nhiệm vụ và các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá
nhân tham gia thực hiện chương trình.
- Đẩy mạnh lồng ghép các hoạt động
của chương trình ATVSLĐ với các chương trình dự án khác có liên quan.
- Phát huy đồng bộ các hệ thống
giám sát, đánh giá hiệu quả việc thực hiện chương trình.
2. Về thông tin, tuyên truyền
Tăng cường công tác thông tin,
tuyên truyền để người sử dụng lao động, người lao động và các cá nhân, tổ chức
khác có liên quan tham gia triển khai và hưởng ứng các hoạt động của chương
trình; tiếp tục đổi mới nội dung và đa dạng hóa các hình thức thông tin, tuyên
truyền nhằm nâng cao nhận thức, ý thức và trách nhiệm của người sử dụng lao động,
người lao động và cộng đồng về công tác ATVSLĐ.
3. Về khoa học và công nghệ
Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu, ứng
dụng khoa học, công nghệ kỹ thuật tiên tiến về ATVSLĐ để phòng, chống các yếu tố
nguy hiểm, yếu tố có hại trong các ngành, nghề có nguy cơ cao về TNLĐ, BNN; ứng
dụng khoa học, công nghệ trong sản xuất, sử dụng trang thiết bị bảo đảm ATVSLĐ,
cải thiện môi trường, điều kiện làm việc cho người lao động.
4. Về nhân lực và quản lý,
điều hành
- Bố trí cán bộ, công chức quản
lý, điều hành triển khai thực hiện các dự án làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
- Hội đồng ATVSLĐ cấp tỉnh được
thành lập theo quy định tại Điều 88 của Luật ATVSLĐ và Nghị định số
39/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ làm nhiệm vụ điều hành, chỉ đạo, kiểm
tra, hướng dẫn, đôn đốc thực hiện các hoạt động của Chương trình ATVSLĐ.
- Kế hoạch tổ chức các hoạt động
của chương trình phải được xây dựng chi tiết cụ thể cho từng năm và trình UBND
tỉnh xem xét, phê duyệt.
V. KINH PHÍ
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
Kinh phí thực hiện Kế hoạch từ
nguồn Trung ương bổ sung có mục tiêu; nguồn cân đối ngân sách địa phương; nguồn
lồng ghép từ các chương trình, dự án khác được cấp có thẩm quyền phê duyệt; nguồn
xã hội hóa và nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật (nếu có).
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành và cơ quan có liên quan tổ chức triển khai thực hiện và hướng dẫn,
giám sát, đôn đốc, kiểm tra trong quá trình thực hiện Chương trình. Phối hợp với
các sở, ban, ngành cấp tỉnh có liên quan, UBND các huyện, thành phố kiểm tra,
thanh tra về công tác ATVSLĐ.
- Tham mưu, đề xuất cho UBND tỉnh
xây dựng kế hoạch thực hiện Tháng hành động về ATVSLĐ hằng năm theo Quyết định
số 87/QĐ-TTg ngày 12/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
- Đinh kỳ hằng năm hoặc đột xuất
tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện cho UBND tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội tình hình thực hiện Chương trình.
- Hằng năm trên cơ sở mục tiêu,
nhiệm vụ được giao xây dựng dự toán kinh phí trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
theo quy định.
2. Sở Y tế
- Xây dựng kế hoạch, hướng dẫn
và chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan và UBND các huyện,
thành phố tổ chức triển khai hoạt động phòng, chống bệnh nghề nghiệp, chăm sóc
sức khỏe người lao động.
- Theo dõi, tổng hợp, cung cấp
thông tin về công tác vệ sinh lao động; thống kê, xây dựng cơ sở dữ liệu về bệnh
nghề nghiệp; quản lý sức khỏe người lao động tại nơi làm việc; triển khai hiệu
quả các hoạt động phòng, chống các bệnh nghề nghiệp giai đoạn 2021-2025.
3. Sở Tài
chính
Căn cứ nguồn kinh phí Trung
ương bổ sung có mục tiêu, khả năng cân đối nguồn ngân sách địa phương, tham mưu
cho UBND tỉnh phân bổ nguồn Trung ương bổ sung có mục tiêu, bố trí kinh phí từ
ngân sách tỉnh để thực hiện Kế hoạch theo quy định hiện hành. Hướng dẫn, kiểm
tra việc quản lý và sử dụng kinh phí theo quy định.
4. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện lồng
ghép kế hoạch vốn đầu tư phát triển về lĩnh vực an toàn, vệ sinh lao động vào kế
hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm và hằng năm để thực hiện chương trình theo
quy định.
5. Sở
Công Thương
Thực hiện công tác quản lý nhà
nước về an toàn trong lĩnh vực Công Thương; tổ chức tuyên truyền, kiểm tra an
toàn trong sản xuất, kinh doanh, sử dụng điện, hoá chất, vật liệu nổ công nghiệp,
xăng dầu, khí dầu mỏ hoá lỏng,… tại các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh
doanh thuộc phạm vi quản lý; tổ chức tốt các hoạt động tuyên truyền hưởng ứng
Tháng hành động về ATVSLĐ hằng năm.
6. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan hướng dẫn, phổ biến các biện pháp phòng, chống nhiễm độc thuốc
bảo vệ thực vật, thuốc thú y, nhiễm khuẩn nghề nghiệp trong chăn nuôi, trồng trọt
và các biện pháp phòng ngừa TNLĐ khi sử dụng máy, thiết bị trong sản xuất nông
lâm nghiệp, khai thác thủy sản, chế biến trong nông nghiệp và trong các khu sản
xuất nông nghiệp tập trung trên địa bàn tỉnh. Tăng cường kiểm tra, hướng dẫn việc
thực hiện công tác ATVSLĐ trong các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp thuộc ngành
quản lý.
7. Sở Xây dựng
Tăng cường kiểm tra, hướng dẫn
thực hiện công tác ATVSLĐ trong thi công xây dựng các công trình dân dụng và
công nghiệp; công trình hạ tầng kỹ thuật; công trình giao thông trong đô thị...,
thuộc lĩnh vực ngành xây dựng quản lý, đặc biệt các công trình xây dựng có người
lao động làm việc trên cao và có các loại máy, thiết bị phục vụ thi công có yêu
cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động trong lĩnh vực xây dựng.
8. Sở Giao
thông vận tải
Tăng cường kiểm tra, hướng dẫn
thực hiện công tác ATVSLĐ tại các công trình xây dựng cầu đường, các công trình
giao thông trọng điểm và đường quốc lộ thuộc quyền quản lý. Tăng cường kiểm tra
công tác quản lý chất lượng công trình trong các khâu khảo sát, thiết kế, thi
công, xây dựng, nghiệm thu, bàn giao, bảo hành và bảo trì công trình. Phối hợp
với các sở, ban, ngành cấp tỉnh có liên quan trong việc kiểm tra lắp đặt, kiểm
định, sử dụng các máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về ATVSLĐ.
9. Sở Thông
tin và Truyền thông
- Định hướng cho các cơ quan
báo chí, đơn vị hoạt động Trang thông tin điện tử (Website), bản tin trên địa
bàn tỉnh tăng cường công tác tuyên truyền về kế hoạch thực hiện Chương trình
ATVSLĐ tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021-2025.
- Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra các hoạt động thông tin, báo chí, xuất bản liên quan đến thông
tin tuyên truyền về kế hoạch thực hiện Chương trình ATVSLĐ tỉnh Bắc Kạn giai đoạn
2021-2025.
10. Bộ Chỉ
huy Quân sự tỉnh
Có trách nhiệm tổ chức triển
khai các hoạt động cải thiện điều kiện lao động, giảm thiểu TNLĐ, BNN trong
lĩnh vực quốc phòng.
11. Đề nghị
Liên đoàn Lao động tỉnh
- Đẩy mạnh các hoạt động tuyên
truyền, vận động người sử dụng lao động và người lao động chấp hành quy định
pháp luật về ATVSLĐ.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cấp Công
đoàn trong tỉnh triển khai các biện pháp nâng cao hiệu quả phong trào quần
chúng làm công tác ATVSLĐ, phong trào “Xanh - Sạch - Đẹp, bảo đảm ATVSLĐ”; phối
hợp tổ chức các hoạt động nâng cao năng lực hoạt động của đội ngũ an toàn, vệ
sinh viên trong các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh; xây dựng, thương
lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể với nội dung về ATVSLĐ; phối hợp với
các cơ quan nhà nước thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách,
pháp luật về ATVSLĐ có liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người lao động; chỉ đạo
và hỗ trợ Công đoàn cơ sở phối hợp với người sử dụng lao động xây dựng, hướng dẫn
và giám sát việc thực hiện kế hoạch, quy chế, nội quy, các biện pháp bảo đảm
ATVSLĐ, cải thiện điều kiện lao động tại nơi làm việc.
12. Đề nghị
Hội Nông dân tỉnh
Tham gia, phối hợp với Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ban,
ngành liên quan tổ chức triển khai tuyên truyền, huấn luyện ATVSLĐ cho người
nông dân theo phương pháp giáo dục hành động; các hoạt động nâng cao hiệu quả
phong trào nông dân sản xuất, kinh doanh, bảo đảm ATVSLĐ; nâng cao kiến thức
ATVSLĐ cho đội ngũ cán bộ hội các cấp.
13. Đài
Phát thanh và Truyền hình Bắc Kạn, Báo Bắc Kạn
Phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, các đơn vị có liên quan làm tốt công tác thông tin,
tuyên truyền, kịp thời phản ánh trên các phương tiện thông tin đại chúng về các
hoạt động của Chương trình ATVSLĐ.
14. Ban Quản
lý các khu công nghiệp tỉnh
- Phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội tiến hành thanh tra, kiểm tra việc thực hiện công tác
ATVSLĐ tại các đơn vị trong khu công nghiệp.
- Chỉ đạo các doanh nghiệp
trong khu công nghiệp kịp thời báo cáo về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
các vụ tai nạn lao động chết người hoặc làm bị thương nặng từ hai người lao động
trở lên hoặc các sự cố kỹ thuật gây mất ATVSLĐ nghiêm trọng xảy ra trong các
doanh nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý.
15. Hiệp hội
Doanh nghiệp tỉnh
Tham gia và phối hợp tổ chức
triển khai thực hiện Chương trình; thực hiện các hoạt động tuyên truyền, nâng
cao nhận thức về ATVSLĐ cho các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp vừa và
nhỏ trên địa bàn tỉnh.
16. Liên
minh Hợp tác xã tỉnh
Tham gia và phối hợp với các sở,
ban, ngành liên quan thực hiện hoạt động tuyên truyền, huấn luyện, tư vấn nâng
cao nhận thức cho các hợp tác xã và các đơn vị thành viên khác về công tác
ATVSLĐ.
17. UBND
các huyện, thành phố
- Xây dựng kế hoạch triển khai
thực hiện phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
- Chỉ đạo các cơ quan chức năng
tăng cường thông tin, tuyên truyền về ATVSLĐ bằng nhiều hình thức để nâng cao
nhận thức, trách nhiệm thực hiện công tác ATVSLĐ của người sử dụng lao động và
người lao động trên địa bàn.
- Tăng cường kiểm tra việc chấp
hành các quy định của pháp luật về ATVSLĐ tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp,
hợp tác xã trên địa bàn.
- Chỉ đạo, hướng dẫn UBND cấp
xã thực hiện nghiêm, đúng quy định về công tác thống kê, báo cáo định kỳ tình
hình tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất ATVSLĐ nghiêm trọng liên quan đến
người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động.
- Định kỳ hằng năm hoặc đột xuất
báo cáo kết quả thực hiện cho UBND tỉnh (thông qua Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội) về tình hình tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch.
18. Các
doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh
- Tổ chức thực hiện đúng các
quy định theo Luật An toàn, vệ sinh lao động.
- Tích cực tham gia, phối hợp
các hoạt động triển khai thực hiện Chương trình ATVSLĐ tỉnh Bắc Kạn giai đoạn
2021-2025.
- Các doanh nghiệp quan tâm đầu
tư kinh phí, cải thiện điều kiện lao động, môi trường lao động; đổi mới dây
chuyền công nghệ; xây dựng, hoàn thiện quy trình, biện pháp làm việc an toàn
lao động; tổ chức huấn luyện về ATVSLĐ cho người lao động; quan trắc môi trường
lao động; kiểm định và khai báo việc sử dụng các loại máy, thiết bị, vật tư, chất
có yêu cầu nghiêm ngặt về ATVSLĐ theo quy định; chấp hành tốt việc tự kiểm tra
ATVSLĐ; tăng cường đánh giá, kiểm soát các nguy cơ rủi ro về ATVSLĐ tại nơi làm
việc; tổ chức khám sức khỏe định kỳ, khám phát hiện BNN cho người lao động; thực
hiện nghiêm túc việc báo cáo định kỳ về ATVSLĐ với các cơ quan chức năng.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện
Chương trình an toàn, vệ sinh lao động tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021-2025. UBND tỉnh
yêu cầu các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các
cơ quan, đơn vị và các doanh nghiệp tổ chức triển khai thực hiện nghiêm các nội
dung Kế hoạch này; định kỳ hằng năm (trước ngày 10 tháng 12) báo cáo kết quả thực
hiện về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có
khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương, doanh nghiệp phản
ánh về UBND tỉnh (thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để điều chỉnh,
bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận:
Gửi bản điện tử:
- Bộ Lao động-TB&XH (báo cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh (ông Hưng);
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tại Mục VI KH;
- Báo Bắc Kạn, Đài Phát thanh và Truyền hình BK;
- UBND các huyện, thành phố (nhờ UBND các huyện, TP gửi giúp các doanh
nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh tại địa phương);
- PCVP (ông Nguyên);
- Lưu: VT, VXNV.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Duy Hưng
|