Kế hoạch 153/KH-UBND năm 2022 hành động thực hiện Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Sơn La

Số hiệu 153/KH-UBND
Ngày ban hành 31/05/2022
Ngày có hiệu lực 31/05/2022
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Sơn La
Người ký Tráng Thị Xuân
Lĩnh vực Thể thao - Y tế

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 153/KH-UBND

Sơn La, ngày 31 tháng 5 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ DINH DƯỠNG ĐẾN NĂM 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA

Thực hiện Quyết định số 02/QĐ-TTg ngày 05/01/2022 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2045. Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Sơn La, cụ thể như sau:

I. CĂN CỨ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH

- Luật trẻ em 2016;

- Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới;

- Nghị quyết số 139/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới;

- Quyết định số 1896/QĐ-TTg ngày 25/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình “Chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời nhằm phòng chống suy dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em, nâng cao tầm vóc người Việt Nam”;

- Quyết định số 02/QĐ-TTg ngày 05/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phế duyệt Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045;

- Quyết định số 1294/QĐ-BYT ngày 19/5/2022 của Bộ Y tế ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng đến năm 2025;

- Quyết định số 5556/QĐ-BYT ngày 04/12/2021 của Bộ Y tế phê duyệt Kế hoạch hành động phòng chống suy dinh dưỡng thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025;

- Quyết định số 5924/QĐ-BYT ngày 29/12/2021 của Bộ Y tế về việc phê duyệt kế hoạch thực hiện Chương trình Sức khỏe Việt Nam giai đoạn 2021-2025.

II. THỰC TRẠNG SỨC KHỎE DINH DƯỠNG Ở PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ TÌNH TRẠNG SUY DINH DƯỠNG Ở TRẺ EM

1. Ti Việt Nam

Trong nhng năm qua, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu trong việc cải thiện tình trạng dinh dưỡng, nâng cao chất lượng dân số, tuy nhiên, hiện nay chất lượng dân số của nước ta vẫn chưa cao, vẫn đang phải đối mặt với gánh nặng kép về dinh dưỡng ảnh hưởng lớn tới sức khỏe cộng đồng, đặc biệt là tình trạng suy dinh dưỡng (SDD) thp còi và an ninh lương thực không ổn định, đặt ra nhiều thách thức trong vấn đề cải thiện chất lượng dân số trong giai đoạn hiện nay: Tỷ lệ SDD giảm chậm, thừa cân, béo phì tăng nhanh khó kiểm soát làm gia tăng các bệnh mạn tính không lây. Kết quả tổng điều tra dinh dưỡng toàn quốc giai đoạn 2010-2020 cho thấy tỷ lệ SDD thấp còi giảm từ 29,3% (năm 2010) xuống 19,6% (năm 2020) và có khác biệt lớn giữa vùng thành thị, đồng bằng với miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số (DTTS): Năm 2020, vùng DTTS và miền núi có tỷ lệ SDD cao nhất (38%); tỷ lệ SDD ở trẻ em DTTS cao gấp 2 lần (31,4%) so với trẻ em dân tộc Kinh (15%); tỷ lệ trẻ em DTTS nhẹ cân cao hơn gấp 2,5 lần (21%) so với trẻ em dân tộc Kinh (8,5%); số trẻ em bị SDD thấp còi DTTS chiếm 60%, trong đó tỷ lệ SDD thấp còi trẻ em: Dân tộc tày là 30,4%, dân tộc Dao là 38,5%, dân tộc Xơ Đăng là 56,3%, dân tộc Mông là 73,2%. Tình trạng thừa cân, béo phì ở nhóm <5 tuổi tăng từ 5,3% (năm 2010) lên 11,1% (năm 2020), nhóm từ 5-19 tuổi tăng từ 8,5% (năm 2010) lên 19% (năm 2020). Tỷ lệ thiếu máu ở trẻ em <5 tuổi là 19,6%, tỷ lệ thiếu máu ở phụ nữ có thai là 25,6% và phụ nữ không có thai là 16,2%. Tỷ lệ thiếu Vitamin A tiền lâm sàng ở trẻ em <5 tui là 9,5%, tỷ lệ vitamin A trong sữa mẹ là 18,3%. Tỷ lệ thiếu kẽm (rất cao) ở trẻ <5 tuổi là 58%, phụ nữ có thai là 63,5%. Tất cả các tỷ lệ này đều chưa đạt được mục tiêu về cải thiện tình trạng vi chất bà mẹ và trẻ em trong Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2011 - 2020.

2. Tại tỉnh Sơn La

Giai đoạn 2010-2020, Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng được triển khai đã giúp cải thiện tình trạng dinh dưỡng của người dân, đặc biệt là tình trạng dinh dưỡng ở phụ nữ và trẻ em <5 tuổi, nhận thức về dinh dưỡng hợp lý được nâng cao, chất lượng bữa ăn được cải thiện, tỷ lệ SDD trẻ em hàng năm giảm dần, tuy nhiên Sơn La vẫn nằm trong 10 tỉnh có tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi cao nhất cả nước hiện nay: Tỷ lệ SDD nhẹ cân từ 22,8% (năm 2010) giảm còn 19,9% (năm 2020), giảm 2,9%/năm; Tỷ lệ SDD thấp còi từ 36,7% (năm 2010) giảm còn 32,3% (năm 2020), giảm 0,4%/năm; Tỷ lệ SDD từ 7,3% (năm 2010) giảm còn 5% (năm 2020), giảm 0,23%/năm; tỷ lệ trẻ thừa cân, béo phì vẫn đang ở mức khống chế dưới 5%. Kết quả đánh giá của Tổ chức Cứu trợ trẻ em tại 10 xã thuộc hai huyện (Mai Sơn, Mộc Châu) năm 2017 cho thấy tỷ lệ SDD thấp còi trẻ <5 tuổi là 41%, trong đó: Dân tộc Mông là 67,1%, dân tộc Thái là 40,9%, dân tộc khác là 37,4%. Giai đoạn 2010-2020 Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng triển khai, bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn còn một số tồn tại, hạn chế cần được ưu tiên giải quyết trong giai đoạn tiếp theo như: vấn đề dinh dưỡng chưa được chú trọng, quan tâm, ưu tiên triển khai thực hiện tại từng địa phương; Nguồn lực tài chính hạn hẹp chưa đảm bảo cho các can thiệp dinh dưỡng thiết yếu, chưa được bảo hiểm y tế chi trả; công tác phối hợp liên ngành chưa cao, chưa lồng ghép, triển khai hiệu quả các nguồn lực đầu tư; năng lực mạng lưới dinh dưỡng còn hạn chế, thiếu kiến thức, kỹ năng và phương tiện cần thiết đế tuyên truyền, vận động, hướng dẫn; can thiệp dinh dưỡng quan trọng (chăm sóc dinh dưỡng 1000 ngày đầu đời; dinh dưỡng cho bà mẹ có thai và cho con bú; phòng, chống SDD thấp còi; phòng, chống thiếu vi chất dinh dưỡng; bảo đảm bữa ăn dinh dưỡng hộ gia đình, trường học, ngành nghề đặc thù và môi trường độc hại, ...) triển khai diện hẹp, chưa tiếp cận đến các nhóm đối tượng đích và người dân nói chung, dịch vụ y tế cơ bản, nước sạch vệ sinh môi trường tại một số nơi vẫn chưa đảm bảo, đặc biệt là ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn của tỉnh; một số nhóm đối tượng chưa được can thiệp đúng mức như: Trẻ vị thành niên, người già, bệnh nhân mắc các bệnh cấp tính, mạn tính, các đối tượng dễ bị tn thương, nhóm DTTS; vấn đề dinh dưỡng trong phòng bệnh không lây nhiễm, dinh dưỡng khn cấp chưa được quan tâm đúng mức do thiếu kinh phí và vật tư, thiết bị thiết yếu để triển khai can thiệp; công tác truyền thông còn hạn chế chưa đạt hiệu quả ở khu vực khó khăn, vùng DTTS; tình trạng tiếp cận thực phẩm và đồ uống không lành mạnh chưa được kiểm soát chặt chẽ làm gia tăng tình trạng thừa cân, béo phì; tình trạng mất an ninh, thực phẩm tại các vùng khó khăn, vùng xảy ra thiên tai, bệnh dịch; tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo còn cao và có nguy cơ tăng: (Năm 2020) tỷ lệ hộ nghèo là 18,38%, tỷ lệ hộ cận nghèo là 10,59%; (Năm 2021) tỷ lệ hộ nghèo là 21,66%, tỷ lệ hộ cận nghèo là 10,25%; tác động của đại dịch COVID từ năm 2019 đến nay đã làm ảnh hưởng đến mọi mặt của đời sống xã hội trong đó có y tế, dinh dưỡng và hệ thống an ninh, lương thực, trong khi nguồn lực đầu tư cho các hoạt động dinh dưỡng bị cắt giảm. Từ thực trạng trên, việc ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Sơn La là thực sự cn thiết và phù hợp.

III. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Thực hiện dinh dưỡng hợp lý để cải thiện tình trạng dinh dưỡng phù hợp với từng lứa tuổi, đối tượng, dân tộc của tỉnh góp phần giảm thiu gánh nặng bệnh tật, nâng cao tầm vóc, thể lực, trí tuệ người Việt Nam, từng bước nâng cao chất lượng dân số.

2. Mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể

Mc tiêu 1: Thực hiện chế độ ăn đa dạng, hợp lý và an ninh thực phẩm cho mọi lứa tuổi, mọi đối tượng theo vòng đời, đặc biệt là nhóm đối tượng có nguy cơ cao, người bệnh

- Tỷ lệ hộ gia đình thiếu an ninh thực phẩm mức độ nặng và vừa giảm dưới 25% vào năm 2025.

- Tỷ lệ trẻ từ 6-23 tháng có chế độ ăn đúng, đủ đạt 65% vào năm 2025.

- Tỷ lệ người trưởng thành tiêu thụ đủ số lượng rau, quả hàng ngày đạt 55% vào năm 2025.

- Tỷ lệ trường học có tổ chức bữa ăn học đường xây dựng thực đơn đáp ứng nhu cầu theo khuyến nghị của Bộ Y tế về bảo đảm dinh dưỡng hợp lý theo lứa tuổi và đa dạng thực phẩm đạt 60% ở khu vực thành thị và 40% ở khu vực nông thôn vào năm 2025.

- Tỷ lệ bệnh viện tổ chức các hoạt động khám, tư vấn và điều trị bằng chế độ dinh dưỡng phù hợp với tình trạng dinh dưỡng, bệnh lý cho người bệnh đạt 90% đối với tuyến tỉnh, 75% đối với tuyến huyện năm 2025.

- Tỷ lệ Trạm Y tế xã, phường, thị trấn thực hiện triển khai tư vấn dinh dưỡng cho bà mẹ mang thai, bà mẹ có con nhỏ <2 tuổi trong gói dịch vụ y tế cơ bản phục vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, dự phòng và nâng cao sức khỏe đạt 50% vào năm 2025.

[...]