Kế hoạch 153/KH-UBND năm 2021 triển khai thực hiện Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030” trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
Số hiệu | 153/KH-UBND |
Ngày ban hành | 07/10/2021 |
Ngày có hiệu lực | 07/10/2021 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Hưng Yên |
Người ký | Nguyễn Duy Hưng |
Lĩnh vực | Giáo dục |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 153/KH-UBND |
Hưng Yên, ngày 07 tháng 10 năm 2021 |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “XÂY DỰNG XÃ HỘI HỌC TẬP GIAI ĐOẠN 2021-2030” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Quyết định số 1373/QĐ-TTg ngày 30/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030”; Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 25/5/2021 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030” trên địa bàn tỉnh Hưng Yên (sau đây viết tắt là Kế hoạch) với những nội dung sau:
1. Mục đích
a) Tiếp tục xây dựng xã hội học tập dựa trên nền tảng phát triển; đồng thời, gắn kết và liên thông giữa giáo dục chính quy với giáo dục thường xuyên, liên thông giữa các cấp học, trình độ đào tạo; vận dụng mọi hình thức giáo dục, đào tạo tiên tiến, hiệu quả, phù hợp với mục tiêu giáo dục.
b) Ứng dụng công nghệ số và dạy học trực tuyến trong tổ chức các hoạt động giảng dạy và học tập góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ sở giáo dục và đào tạo đáp ứng nhu cầu học tập của xã hội.
c) Mọi công dân có trách nhiệm và quyền lợi được học tập thường xuyên, học suốt đời, tận dụng mọi cơ hội học tập để trở thành công dân số, công dân học tập toàn cầu.
d) Duy trì và phát huy truyền thống hiếu học của gia đình, dòng họ và cộng đồng; xây dựng môi trường học tập suốt đời tại nơi làm việc đáp ứng yêu cầu về năng suất, hiệu quả, chuẩn mực đạo đức: và tác phong văn hóa nghề nghiệp.
2. Yêu cầu
a) Các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, xã hội nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, cộng đồng dân cư và dòng họ, gia đình có trách nhiệm tạo cơ hội học tập công bằng và điều kiện thuận lợi để mọi người trong xã hội được: tham gia học tập, nhất là đối tượng chính sách, người dân tộc thiểu số, người bị thiệt thòi, yếu thế trong xã hội.
b) Quán triệt sâu rộng trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân về chủ trương xây dựng xã hội học tập đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
c) Tổ chức triển khai thực hiện Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030” gắn với các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội; lồng ghép với các kế hoạch, đề án, các chương trình mục tiêu có liên quan đang triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh.
1. Mục tiêu chung
Tiếp tục và tạo chuyển biến cơ bản trong xây dựng xã hội học tập bảo đảm đến năm 2030 mọi người dân đều có cơ hội, bình đẳng trong việc tiếp cận hệ thống giáo dục mở, đa dạng, linh hoạt, liên thông, hiện đại với nhiều mô hình, phương thức và trình độ đào tạo, góp phần đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và hội nhập quốc tế.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Mục tiêu đến năm 2025
- Xóa mù chữ và phổ cập giáo dục:
+ Duy trì vững chắc 100% huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là huyện) đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2; tỉnh đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2;
+ Duy trì vững chắc 100% huyện hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi; tỉnh hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ mẫu giáo;
+ Duy trì vững chắc 100% huyện đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3;
+ Phấn đấu 100% huyện đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 3 và tỉnh đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 3 trước năm 2025.
- Về năng lực cơ bản và trình độ của người dân
+ 60% số người trong độ tuổi lao động được trang bị năng lực thông tin;
+ 60% số người trong độ tuổi lao động được trang bị kỹ năng sống;
+ 50% dân số từ 15 tuổi trở lên được đào tạo trình độ chuyên môn kỹ thuật; trong đó, 12% dân số có trình độ đại học trở lên.
- Về hiệu quả hoạt động của các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp:
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 153/KH-UBND |
Hưng Yên, ngày 07 tháng 10 năm 2021 |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “XÂY DỰNG XÃ HỘI HỌC TẬP GIAI ĐOẠN 2021-2030” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Quyết định số 1373/QĐ-TTg ngày 30/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030”; Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 25/5/2021 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030” trên địa bàn tỉnh Hưng Yên (sau đây viết tắt là Kế hoạch) với những nội dung sau:
1. Mục đích
a) Tiếp tục xây dựng xã hội học tập dựa trên nền tảng phát triển; đồng thời, gắn kết và liên thông giữa giáo dục chính quy với giáo dục thường xuyên, liên thông giữa các cấp học, trình độ đào tạo; vận dụng mọi hình thức giáo dục, đào tạo tiên tiến, hiệu quả, phù hợp với mục tiêu giáo dục.
b) Ứng dụng công nghệ số và dạy học trực tuyến trong tổ chức các hoạt động giảng dạy và học tập góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ sở giáo dục và đào tạo đáp ứng nhu cầu học tập của xã hội.
c) Mọi công dân có trách nhiệm và quyền lợi được học tập thường xuyên, học suốt đời, tận dụng mọi cơ hội học tập để trở thành công dân số, công dân học tập toàn cầu.
d) Duy trì và phát huy truyền thống hiếu học của gia đình, dòng họ và cộng đồng; xây dựng môi trường học tập suốt đời tại nơi làm việc đáp ứng yêu cầu về năng suất, hiệu quả, chuẩn mực đạo đức: và tác phong văn hóa nghề nghiệp.
2. Yêu cầu
a) Các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, xã hội nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, cộng đồng dân cư và dòng họ, gia đình có trách nhiệm tạo cơ hội học tập công bằng và điều kiện thuận lợi để mọi người trong xã hội được: tham gia học tập, nhất là đối tượng chính sách, người dân tộc thiểu số, người bị thiệt thòi, yếu thế trong xã hội.
b) Quán triệt sâu rộng trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân về chủ trương xây dựng xã hội học tập đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
c) Tổ chức triển khai thực hiện Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030” gắn với các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội; lồng ghép với các kế hoạch, đề án, các chương trình mục tiêu có liên quan đang triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh.
1. Mục tiêu chung
Tiếp tục và tạo chuyển biến cơ bản trong xây dựng xã hội học tập bảo đảm đến năm 2030 mọi người dân đều có cơ hội, bình đẳng trong việc tiếp cận hệ thống giáo dục mở, đa dạng, linh hoạt, liên thông, hiện đại với nhiều mô hình, phương thức và trình độ đào tạo, góp phần đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và hội nhập quốc tế.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Mục tiêu đến năm 2025
- Xóa mù chữ và phổ cập giáo dục:
+ Duy trì vững chắc 100% huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là huyện) đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2; tỉnh đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2;
+ Duy trì vững chắc 100% huyện hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi; tỉnh hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ mẫu giáo;
+ Duy trì vững chắc 100% huyện đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3;
+ Phấn đấu 100% huyện đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 3 và tỉnh đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 3 trước năm 2025.
- Về năng lực cơ bản và trình độ của người dân
+ 60% số người trong độ tuổi lao động được trang bị năng lực thông tin;
+ 60% số người trong độ tuổi lao động được trang bị kỹ năng sống;
+ 50% dân số từ 15 tuổi trở lên được đào tạo trình độ chuyên môn kỹ thuật; trong đó, 12% dân số có trình độ đại học trở lên.
- Về hiệu quả hoạt động của các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp:
+ 70% các trường đại học trên địa bàn tỉnh triển khai đại học số và xây dựng học liệu số;
+ 60% các cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các cơ sở giáo dục khác triển khai hoạt động quản lý, giảng dạy và học tập trên môi trường số;
+ 70% các trung tâm học tập cộng đồng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, tổ chức hoạt động giáo dục;
- Xây dựng các mô hình học tập trong xã hội
+ 60% công dân đạt danh hiệu công dân học tập theo tiêu chí do cơ quan có thẩm quyền ban hành;
+ 30% các huyện, thị xã, thành phố được công nhận danh hiệu huyện học tập theo tiêu chí do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
b) Mục tiêu đến năm 2030
- Xóa mù chữ và phổ cập giáo dục
+ Tiếp tục duy trì vững chắc 100% huyện đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2; tỉnh đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2;
+ Tiếp tục duy trì vững chắc 100% huyện hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ mẫu giáo; tỉnh duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ mẫu giáo;
+ Tiếp tục duy trì vững chắc 100% huyện đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3;
+ 100% huyện đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 3, duy trì vững chắc tỉnh đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 3.
- Về năng lực cơ bản và trình độ của người dân
+ 70% người trong độ tuổi lao động được trang bị năng lực thông tin;
+ 70% người trong độ tuổi lao động được trang bị kỹ năng sống.
+ 60% dân số từ 15 tuổi trở lên được đào tạo trình độ chuyên môn kỹ thuật; trong đó, 15% dân số có trình độ đại học trở lên.
- Về hiệu quả hoạt động của cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp
+ 90% trường đại học trên địa bàn tỉnh triển khai đại học số và xây dựng học liệu số;
+ 80% cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục nghề nghiệp và cơ sở giáo dục khác triển khai hoạt động quản lý, giảng dạy và học tập trên môi trường số;
+ 90% trung tâm học tập cộng đồng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, tổ chức hoạt động giáo dục.
- Xây dựng các mô hình học tập trong xã hội
+ 70% công dân đạt danh hiệu công dân học tập;
+ 60% huyện được công nhận danh hiệu huyện học tập;
+ Tỉnh Hưng Yên được công nhận danh hiệu tỉnh học tập trước năm 2029.
1. Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức về xây dựng xã hội học tập
a) Tăng cường tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức cho người dân và toàn xã hội về học tập suốt đời, xây dựng xã hội học tập trong điều kiện phát triển nên kinh tế số, xã hội số thông qua phương tiện thông tin đại chúng, truyền thông xã hội, hệ thống thông tin cơ sở, cơ sở giáo dục và phương thức khác;
b) Tổ chức tuyên truyền xây dựng xã hội học tập thông qua phong trào gia đình hiếu học, dòng họ hiếu học, phát động phong trào đơn vị học tập, cộng đồng học tập.
c) Tổ chức hiệu quả Tuần lễ hưởng ứng học tập suốt đời và Ngày sách và văn hóa đọc Việt Nam hằng năm trên địa bàn tỉnh.
d) Xây dựng và tổ chức thực hiện chuyên mục “Xây dựng xã hội học tập” trên Báo Hưng Yên, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; biên soạn và phát hành bản tin, các tài liệu tuyên truyền về xây dựng xã hội học tập.
đ) Biểu dương, tôn vinh, khen thưởng các gương điển hình tiên tiến, nhân rộng mô hình tốt, cách làm hay, sáng kiến có giá trị trong phong trào khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập.
2. Đảm bảo cơ chế, chính sách về xây dựng xã hội học tập
a) Đảm bảo triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời cơ chế chính sách của nhà nước đối với công tác xây dựng xã hội học tập.
b) Nghiên cứu, tham mưu đề xuất các cơ chế, chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho công nhân, người lao động được đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp; hỗ trợ những người hết tuổi lao động, người nội trợ, người khuyết tật có điều kiện thuận lợi để học tập suốt đời.
a) Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin, công nghệ số nhằm nâng cao năng lực hoạt động của các cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục thường xuyên, các thiết chế văn hóa trên địa bàn tỉnh:
- Cơ sở giáo dục đại học: Tiếp tục đẩy mạnh phát triển đào tạo từ xa, trong đó tập trung phát triển áp dụng công nghệ tiên tiến; nâng cao chất lượng đào tạo từ xa, chú trọng công tác kiểm định chương trình đào tạo từ xa cấp văn bằng. Tăng cường xây dựng, khai thác, tích hợp, chia sẻ nguồn tài nguyên giáo dục mở, học liệu mở với các cơ sở giáo dục, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
- Cơ sở giáo dục nghề nghiệp: Đổi mới phương thức đào tạo theo mô hình giáo dục mở, đa dạng, linh hoạt gắn với Khung trình độ quốc gia Việt Nam và thị trường lao động, đáp ứng yêu cầu cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
Đẩy mạnh các hình thức đào tạo vừa làm vừa học, đào tạo từ xa, tự học có hướng dẫn giúp người lao động, đặc biệt là lao động nông thôn, người khuyết tật, người nội trợ, người cao tuổi dễ dàng tiếp cận, nâng cao kỹ năng nghề nghiệp. Đẩy mạnh thực hiện chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ thông tin trong đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề cho công nhân, người lao động.
- Cơ sở giáo dục thường xuyên: Đa dạng nội dung giáo dục, đào tạo, đổi mới mạnh mẽ phương thức giảng dạy và học tập kết hợp ứng dụng công nghệ hiện đại, công nghệ thông tin, mạng xã hội và khai thác nguồn tài nguyên giáo dục mở để mở rộng tiếp cận và nâng cao chất lượng học tập cho mọi người dân.
- Các thiết chế văn hóa: Đổi mới phương thức, mô hình hoạt động và cung ứng sản phẩm, dịch vụ hỗ trợ học tập trên nền tảng công nghệ số; tăng cường hợp tác trong tạo lập và chia sẻ thông tin, dữ liệu giữa các thiết chế văn hóa và các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ quan, tổ chức hỗ trợ người dân học tập suốt đời.
b) Tổ chức các chương trình giáo dục trên kênh sóng, trang báo điện tử, các ứng dụng truyền hình của Đài phát thanh và Truyền hình Hưng Yên; trên trang điện tử của Báo Hưng Yên; đăng tải trên nền tảng công nghệ số của các mạng xã hội có nhiều người dùng tại Việt Nam.
c) Xây dựng kho học liệu mở phục vụ việc tự học và học tập suốt đời trên chuyên trang về truyền hình giáo dục theo Đề án được duyệt.
4. Đẩy mạnh hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng
a) Tăng cường công tác phối hợp, liên kết giữa các ngành, tổ chức, đơn vị, cơ sở giáo dục, cơ sở văn hóa thể thao để tổ chức các chương trình đào tạo, bồi dưỡng thiết thực, hiệu quả gắn với phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương.
b) Tăng cường tổ chức các lớp phổ biến kiến thức, kỹ năng, chuyển giao công nghệ và xóa mù chữ gắn với dạy nghề truyền thống, dạy nghề ngắn hạn và phát triển cộng đồng.
c) Huy động có hiệu quả các nguồn lực từ cộng đồng và các tổ chức, cá nhân cho các hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng phù hợp với điều kiện của địa phương và các quy định của pháp luật.
d) Nghiên cứu đổi mới mô hình trung tâm học tập cộng đồng hoạt động hiệu quả và tổ chức thí điểm để triển khai nhân rộng trong tỉnh.
5. Tổ chức các phong trào, cuộc vận động để thúc đẩy học tập suốt đời
a) Tăng cường vận động, khuyến khích mọi tầng lớp nhân dân xây dựng, duy trì thói quen tự học, ý thức học tập suốt đời phù hợp với điều kiện cụ thể của mỗi cá nhân.
b) Phát động các cuộc vận động, phong trào thi đua về công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập sâu rộng trong toàn tỉnh, gắn kết chặt chẽ và hiệu quả với các cuộc vận động, phong trào thi đua khác nhằm thúc đẩy việc học tập trong mọi gia đình, dòng họ, cộng đồng dân cư.
c) Huy động sự tham gia, phối hợp của các doanh nghiệp trên địa bàn để triển khai hiệu quả các phong trào, hoạt động thúc đẩy tự học, học thường xuyên, tham gia học tập trên môi trường công nghệ cho công nhân, người lao động; hỗ trợ người lao động có điều kiện thuận lợi để học tập suốt đời.
d) Đẩy mạnh phong trào học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng và xây dựng mô hình công dân học tập theo Đề án được duyệt.
a) Thúc đẩy hợp tác quốc tế về giáo dục người lớn, học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập.
b) Nghiên cứu, triển khai các chương trình hợp tác quốc tế về công nghệ đào tạo mở và từ xa trên nền tảng cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
c) Đẩy mạnh vận động, khuyến khích đội ngũ trí thức tài năng là người con quê hương ở nước ngoài tham gia đóng góp với hoạt động khuyến học, khuyến tài và xây dựng xã hội học tập của tỉnh và của địa phương.
d) Chủ động, tích cực tham gia mạng lưới “Thành phố học tập toàn cầu” do Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc (UNESCO) điều hành. Giai đoạn 2021-2025 giao thành phố Hưng Yên chủ động đăng ký tham gia mạng lưới “Thành phố học tập” nêu trên.
- Là cơ quan thường trực, giúp UBND tỉnh triển khai thực hiện Kế hoạch; chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện; xây dựng các văn bản hướng dẫn xây dựng xã hội học tập và các nội dung khác có liên quan theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Chủ trì tham mưu xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án “Xóa mù chữ đến năm 2030” và Đề án “Nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm học tập cộng đồng giai đoạn 2021- 2030” trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
- Đẩy mạnh việc thực hiện chuyển đổi số và dạy học trực tuyến trong các cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên. Lồng ghép giáo dục tích hợp khoa học - công nghệ - kỹ thuật - toán học (STEAM), kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin và kỹ năng số vào một số môn học và hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong cơ sở giáo dục phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên để học sinh, học viên có các kỹ năng sẵn sàng cho môi trường số.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan triển khai thực hiện các nội dung thành phần của Kế hoạch. Cụ thể:
+ Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng và triển khai kế hoạch truyền thông về xây dựng xã hội học tập.
+ Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức phổ biến kiến thức về các lĩnh vực phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội, pháp luật, bảo vệ sức khoẻ, bảo vệ môi trường trong các trung tâm học tập cộng đồng để đáp ứng nhu cầu học tập đa dạng của mọi tầng lớp nhân dân.
+ Chủ trì, phối hợp với Hội Khuyến học tỉnh đẩy mạnh phong trào xây dựng các mô hình học tập trong cộng đồng; phát triển các tổ chức Hội và hội viên ở các cộng đồng dân cư và các đơn vị hành chính, sự nghiệp, doanh nghiệp.
+ Phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình Hưng Yên tổ chức các chương trình giáo dục trên kênh phát thanh, truyền hình, trang tin điện tử, các ứng dụng truyền hình của Đài và các đài truyền thanh địa phương.
- Tổ chức xét tặng, ghi nhận những tấm gương tiêu biểu về tự học thành tài, các tổ chức, cá nhân có nhiều đóng góp cho công tác xây dựng xã hội học tập hằng năm;
- Kiểm tra, giám sát, tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch; định kỳ hằng năm báo cáo UBND tỉnh và Bộ Giáo dục và Đào tạo theo quy định.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ban, ngành liên quan, các huyện và thành phố xây dựng kế hoạch phát triển dạy nghề gắn với sản xuất và dạy nghề ở nông thôn.
- Nhân rộng các mô hình đào tạo, đào tạo lại nghề nghiệp cho người lao động trong các doanh nghiệp; đào tạo nghề gắn với ngành nghề truyền thống, gắn với sản xuất, kinh doanh ở các địa phương trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì triển khai thực hiện các chương trình, dự án, đề án hỗ trợ đào tạo, đào tạo lại cho các đối tượng: lao động nông thôn, người khuyết tật, người dân tộc thiểu số, phụ nữ, người hết tuổi lao động theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và của UBND tỉnh.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai công tác thông tin, tuyên truyền về xây dựng xã hội học tập theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông; chỉ đạo, hướng dẫn hệ thống thông tin cơ sở tăng cường tuyên truyền về quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Kế hoạch, đồng thời tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức của người dân về học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập trong điều kiện phát triển nền kinh tế số, xã hội số; tổ chức lồng ghép hoạt động học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập tại Ngày sách và văn hóa đọc Việt Nam hằng năm trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện thực hiện Đề án “Đẩy mạnh các hoạt động học tập suốt đời trong các thư viện, bảo tàng, nhà văn hóa, câu lạc bộ đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; triển khai thực hiện nhân rộng các mô hình học tập suốt đời trong thư viện, bảo tàng, nhà văn hóa, câu lạc bộ trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực làm việc trong các thiết chế văn hóa - thể thao phục vụ nhu cầu học tập suốt đời của người dân đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số theo hướng dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn các địa phương củng cố, kiện toàn mô hình hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng kết hợp với trung tâm văn hóa thể thao xã.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí trong dự toán ngân sách hằng năm và hướng dẫn cơ chế tài chính triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
- Chủ trì tham mưu các cơ chế, chính sách để tăng cường huy động và đa dạng hóa các nguồn lực xã hội thúc đẩy công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập.
- Phối hợp với các sở, ngành liên quan hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính, đầu tư đối với hoạt động của Kế hoạch; phối hợp kiểm tra, giám sát thực hiện Kế hoạch.
- Hướng dẫn các sở, ngành liên quan, các địa phương xây dựng kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn có nội dung liên quan đến thực hiện Kế hoạch.
- Tổng hợp nhu cầu, tham mưu, trình cấp có thẩm quyền cân đối, bố trí vốn đầu tư phát triển để thực hiện Kế hoạch theo phân cấp ngân sách hiện hành.
- Phối hợp kiểm tra, giám sát thực hiện Kế hoạch.
Chủ trì, thực hiện tốt chức năng đầu mối kết nối triển khai các dự án của Hệ tri thức Việt số hoá tại địa phương. Triển khai xây dựng các dự án dữ liệu của địa phương; phát triển, tích hợp hệ thống dữ liệu và thông tin quản lý của địa phương trong các lĩnh vực như: giáo dục, nông nghiệp, y tế, khoa học và công nghệ, văn hóa... và chia sẻ công khai trên Hệ tri thức Việt số hoá để cộng đồng khai thác, sử dụng
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức các lớp học xóa mù chữ, phổ cập giáo dục, đào tạo nghề cho trại viên, phạm nhân và học viên trong các trại giam, trại tạm giam trên địa bàn tỉnh.
Có trách nhiệm cung ứng cơ hội học tập suốt đời và tạo điều kiện thuận lợi để đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc ngành mình được học tập suốt đời, trang bị tài liệu học tập cho mọi tầng lớp nhân dân về lĩnh vực theo chức năng và nhiệm vụ của từng sở, ngành; phối hợp chặt chẽ với Sở Giáo dục và Đào tạo, các cơ quan có liên quan triển khai thực hiện các nhiệm vụ xây dựng xã hội học tập trên phạm vi toàn tỉnh.
10. Đài Phát thanh và Truyền hình Hưng Yên, Báo Hưng Yên
- Tổ chức các hình thức tuyên truyền phong phú về xây dựng xã hội học tập thông qua các phong trào gia đình hiếu học, dòng họ hiếu học, phát động phong trào đơn vị học tập, cộng đồng học tập.
- Xây dựng chuyên mục “Xây dựng xã hội học tập” qua đó vận động người dân học tập thường xuyên, suốt đời, tận dụng mọi cơ hội để học tập nâng cao đời sống vật chất và tinh thần.
11. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Thành lập Ban Chỉ đạo xây dựng xã hội học tập các huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là cấp huyện); chỉ đạo thành lập Ban Chỉ đạo xây dựng xã hội học tập các xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã).
- Ban hành Kế hoạch thực hiện xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021- 2030 trên địa bàn phù hợp với nhu cầu xã hội và thực tế địa phương.
- Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn trực thuộc, UBND cấp xã chủ động, phối hợp tốt với các tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức nghề nghiệp để triển khai thực hiện kế hoạch của cấp huyện.
- Chỉ đạo cấp đúng, đủ, kịp thời kinh phí duy trì hoạt động hằng năm của trung tâm học tập cộng đồng; chỉ đạo các phòng chuyên môn phối hợp với trung tâm học tập cộng đồng trên địa bàn tổ chức tuyên truyền, phổ biến kiến thức nhằm mở rộng hiểu biết, nâng cao nhận thức và chất lượng cuộc sống của các tầng lớp nhân dân.
- Tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh và Ban Chỉ đạo tỉnh cơ chế tài chính và phân bố ngân sách cho các hoạt động của Kế hoạch.
- Chủ trì lồng ghép các hoạt động tuyên truyền thông qua hệ thống hội khuyến học các cấp. Phối hợp với các tổ chức, các lực lượng xã hội trong việc tổ chức vận động người dân tích cực học tập suốt đời, xây dựng xã hội học tập.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo trong việc duy trì, củng cố và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các trung tâm học tập cộng đồng.
- Chủ trì triển khai thực hiện Đề án “Đẩy mạnh phong trào học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng giai đoạn 2021-2030”; Đề án “Xây dựng mô hình công dân học tập giai đoạn 2021-2030” theo hướng dẫn của Hội khuyến học Việt Nam.
13. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các sở, ngành, đoàn thể tỉnh trong việc triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch, nhất là trong việc tuyên truyền, định hướng phát triển, gắn với các chương trình, đề án khác liên quan. Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch.
14. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên phát động các cuộc vận động, phong trào thi đua về công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập sâu rộng trên địa bàn tỉnh, gắn kết chặt chẽ và hiệu quả với các cuộc vận động, phong trào thi đua khác. Phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh tham gia giám sát, phản biện xã hội việc triển khai thực hiện Kế hoạch.
Hướng dẫn Mặt trận tổ quốc Việt Nam các cấp phối hợp với ngành giáo dục và đào tạo, chính quyền các cấp thực hiện xây dựng xã hội học tập.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan đẩy mạnh các hoạt động phát triển nghề nghiệp cho người lao động; tuyên truyền, vận động, động viên, khuyến khích công nhân, người lao động trong doanh nghiệp học tập nâng cao trình độ, kỹ năng nghề.
- Chỉ đạo các cấp công đoàn hướng dẫn, hỗ trợ công đoàn cơ sở trong các doanh nghiệp vận động người sử dụng lao động tạo điều kiện về thời gian, vật chất, thành lập quỹ khuyến học, khuyến tài hỗ trợ công nhân, người lao động học tập nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp và hỗ trợ con công nhân, người lao động hiếu học có hoàn cảnh khó khăn, nghèo.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Đẩy mạnh các hoạt động học tập suốt đời cho công nhân lao động trong các doanh nghiệp đến năm 2030” theo hướng dẫn của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (ưu tiên các khu công nghiệp).
16. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh
Chủ trì, phối hợp, lồng ghép các hoạt động tuyên truyền về xây dựng xã hội học tập cho đoàn viên, thanh niên.
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng phong trào thanh niên tình nguyện, thanh niên tài năng; vận động quỹ hỗ trợ thanh niên có hoàn cảnh khó khăn tham gia học tập.
- Tổ chức phối hợp, lồng ghép các hoạt động tuyên truyền về xây dựng xã hội học tập trong phong trào “Phụ nữ tích cực học tập, lao động sáng tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc” và cuộc vận động “ Xây dựng gia đình 5 không 3 sạch”.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tuyên truyền, vận động phụ nữ, trẻ em gái ở những xã khó khăn tham gia học nghề, các lớp chuyên đề nâng cao hiểu biết.
18. Hội Nông dân, Hội Người cao tuổi, Hội Cựu chiến binh tỉnh
- Phối hợp với các cơ quan liên quan, các tổ chức, các lực lượng xã hội trong việc tổ chức tuyên truyền, vận động người dân tích cực học tập suốt đời, xây dựng xã hội học tập.
- Chỉ đạo các cấp hội phối hợp với ngành chức năng để tổ chức điều tra khảo sát trình độ văn hóa, nhu cầu học tập suốt đời của nông dân; xây dựng kế hoạch học xoá mù chữ, học chuyên đề khoa học kỹ thuật, pháp luật, kỹ thuật nông nghiệp cho nông dân tại các trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm học tập cộng đồng và các cơ sở giáo dục khác.
Tích cực vận động người lao động nông thôn tham gia các lớp dạy nghề cho lao động nông thôn, các lớp chuyên đề do trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm học tập cộng đồng tổ chức.
1. Những công việc triển khai thực hiện Kế hoạch.
(Có phụ lục chi tiết kèm theo)
2. Đến hết tháng 11/2021: Thành lập xong ban chỉ đạo các cấp; ban hành kế hoạch thực hiện xây dựng xã hội học tập cấp huyện, triển khai thực hiện ở cấp xã.
3. Từ năm 2022-2025: Các cấp, các ngành, địa phương, đơn vị triển khai thực hiện xây dựng xã hội học tập, hoàn thành các mục tiêu đến năm 2025. Cuối năm 2025 tổ chức sơ kết việc thực hiện Kế hoạch.
5. Từ năm 2026 đến 2030: Tiếp tục triển khai thực hiện xây dựng xã hội học tập, hoàn thành các mục tiêu đến năm 2030. Cuối năm 2030 tổ chức tổng kết việc thực hiện Kế hoạch.
Các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan có liên quan định kỳ báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch về UBND tỉnh (qua Sở Giáo dục và Đào tạo) trước ngày 15/12 hằng năm để tổng hợp và báo cáo về Bộ Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN MỘT SỐ NHIỆM VỤ TẠI KẾ HOẠCH
(Kèm theo Kế hoạch số 153/KH-UBND ngày
07 tháng 10 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên)
TT |
Nội dung công việc |
Đơn vị chủ trì |
Thời gian hoàn thành |
1 |
Thành lập ban chỉ đạo xây dựng xã hội học tập cấp huyện, hướng dẫn thành lập ban chỉ đạo cấp xã |
UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Tháng 11 năm 2021 |
2 |
Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện theo Kế hoạch của tỉnh |
Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Quý 4 năm 2021 |
3 |
Xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án “Đẩy mạnh phong trào học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng giai đoạn 2021 - 2030” |
Hội Khuyến học tỉnh |
Theo hướng dẫn của Hội Khuyến học Việt Nam |
4 |
Xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án “Xây dựng mô hình công dân học tập giai đoạn 2021 - 2030” |
Hội Khuyến học tỉnh |
Theo hướng dẫn của Hội Khuyến học Việt Nam |
5 |
Xây dựng kế hoạch thực Đề án “Đẩy mạnh các hoạt động học tập suốt đời trong công nhân lao động tại các doanh nghiệp đến năm 2030” |
Liên đoàn Lao động tỉnh |
Theo hướng dẫn của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam |
6 |
Đề án “Đẩy mạnh các hoạt động học tập suốt đời trong các thư viện, bảo tàng, nhà văn hóa, câu lạc bộ đến năm 2030” |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Theo hướng dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch./. |