BAN CHỈ ĐẠO
LIÊN NGÀNH
TRUNG ƯƠNG VỀ AN TOÀN
THỰC PHẨM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1518/KH-BCĐTƯATTP
|
Hà
Nội, ngày 27 tháng 12
năm 2019
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI CÔNG TÁC KIỂM TRA, HẬU KIỂM VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM NĂM 2020
Trong năm 2019, công tác kiểm tra, hậu
kiểm về an toàn thực phẩm đã được các Bộ, ngành Trung ương và các địa phương tiếp
tục triển khai mạnh mẽ, đây là năm thứ hai cả nước thực hiện phương thức quản
lý thực phẩm theo quy định của Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 quy định
chi tiết một số điều của Luật an toàn thực phẩm chuyển từ tiền kiểm sang hậu kiểm.
Các hoạt động kiểm tra, hậu kiểm đã góp phần ngăn chặn và xử lý nhiều vụ vi phạm
về an toàn thực phẩm, góp phần làm thị trường thực phẩm an toàn hơn; đồng thời
qua công tác kiểm tra, hậu kiểm đã có những đề xuất giúp các cơ quan quản lý
nhà nước ở Trung ương và địa phương chỉ đạo, chấn chỉnh và xử lý kịp thời những
sự cố về an toàn thực phẩm, xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm về an
toàn thực phẩm, công bố công khai các cơ sở vi phạm trên các phương tiện thông
tin đại chúng theo quy định.
Phát huy những kết quả đã đạt được,
tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động kiểm tra, hậu kiểm nhằm bảo đảm an toàn thực phẩm
cho người dân, góp phần phát triển kinh tế - xã hội. Ban Chỉ đạo liên ngành
Trung ương về an toàn thực phẩm ban hành kế hoạch kiểm tra, hậu kiểm về an toàn
thực phẩm năm 2020 như sau:
A. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
I. Mục đích
1. Tăng cường trách nhiệm quản lý nhà
nước về an toàn thực phẩm ở các cấp, thông qua hoạt động kiểm tra, hậu kiểm kịp
thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý các trường hợp vi phạm về an toàn thực phẩm, hạn
chế ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm; triển khai hoạt động kiểm
tra, hậu kiểm có trọng tâm, trọng điểm; đánh giá trách nhiệm đơn vị, cá nhân
trong thực hiện quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm theo Chỉ thị số 13/CT-TTg
ngày 09/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước
về an toàn thực phẩm; Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 09/5/2017 của Thủ tướng Chính
phủ về việc tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, chấn chỉnh hoạt động
quảng cáo; Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 19/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ về tăng
cường đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất, kinh doanh hàng
giả, hàng kém chất lượng thuộc nhóm hàng dược phẩm, mỹ phẩm thực phẩm chức
năng, dược liệu và vị thuốc y học cổ truyền.
2. Đánh giá việc chấp hành pháp luật
về an toàn thực phẩm của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, quảng cáo, nhập khẩu,
bảo quản, vận chuyển thực phẩm; cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, đặc biệt là bếp
ăn tập thể khu công nghiệp trường học và an toàn thực phẩm tại các lễ hội, sự
kiện lớn, kinh doanh thức ăn đường phố; kiểm soát hoạt động sản xuất, chế biến,
kinh doanh, nhập khẩu thực phẩm và kiểm soát quảng cáo thực phẩm bảo vệ sức khỏe,
thịt và các sản phẩm từ thịt, bia, rượu, cồn và đồ uống có cồn, nước giải khát,
bánh, mứt, kẹo, rau củ quả, và sản phẩm rau củ quả, thủy sản, sản phẩm thủy sản,
phụ gia thực phẩm v.v. ..và các sản phẩm thực phẩm theo sự phân công trách nhiệm
quản lý của các Bộ: Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương.
Trên cơ sở đó hướng dẫn các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thực hiện đảm
bảo an toàn thực phẩm đúng theo quy định của pháp luật.
3. Đánh giá tình hình về an toàn thực
phẩm đối với các nhóm thực phẩm lưu thông trên thị trường nhằm định hướng giải
pháp quản lý.
4. Thông qua việc kiểm tra, hậu kiểm
tại các cơ sở thực phẩm, đánh giá việc cấp các loại giấy phép về an toàn thực
phẩm (Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm, Giấy xác nhận nội
dung quảng cáo, việc tự công bố sản phẩm, giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản
phẩm).
5. Qua công tác kiểm tra, hậu kiểm tiếp
tục tuyên truyền chính sách pháp luật và các văn bản quy phạm pháp luật trong
lĩnh vực an toàn thực phẩm: Điều 317 Luật sửa đổi, là bổ sung một số điều của Bộ
luật hình sự số 100/2015/QH13 có hiệu lực từ 01/01/2018; Nghị định số
15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018; Nghị định 115/2018/NĐ-CP ngày 04/9/2018; Nghị định
155/2018/NĐ-CP ngày 12/11/2018; Nghị quyết số 43/2017/QH14 ngày 21/6/2017 của
Quốc hội về đẩy mạnh việc thực hiện chính sách pháp luật về an toàn thực phẩm
giai đoạn 2016-2020; Chỉ thị số 13/CT-TTg của Chính phủ về tăng cường trách nhiệm
quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm; Thông tư số 18/2019/TT-BYT ngày
17/7/2019 của Bộ Trưởng Bộ Y tế hướng dẫn thực hành sản xuất tốt (GMP) trong sản
xuất, kinh doanh thực phẩm bảo vệ sức khỏe; Thông tư số 25/2019/TT-BYT ngày
30/8/2019 của Bộ Trưởng Bộ Y tế quy định truy xuất nguồn gốc sản phẩm thực phẩm
thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Y tế; Thông tư số 43/2018/TT-BCT của Bộ Công
thương quy định về quản lý an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm Bố Công thương
và các văn bản quy phạm pháp luật khác mới ban hành.
6. Công tác kiểm tra, hậu kiểm phải
ngăn chặn được cơ bản tình trạng sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh thực phẩm
không bảo đảm an toàn; phát hiện xử lý nghiêm tổ chức, cá nhân vi phạm về an
toàn thực phẩm và công khai trên phương tiện thông tin đại chúng theo quy định.
II. Yêu cầu
1. Công tác kiểm tra, hậu kiểm có trọng
tâm, trọng điểm, tập trung thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm nhóm sản phẩm/sản phẩm
thuộc diện tự công bố sản phẩm, đăng ký bản công bố sản phẩm, sản phẩm nhập khẩu
thuộc diện miễn kiểm tra hoặc kiểm tra giảm và kiểm soát an toàn thực phẩm tại
các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm, kinh doanh dịch vụ ăn uống đặc biệt
là các bếp ăn tập thể khu công nghiệp, trường học, lễ hội và các cơ sở thuộc diện
không phải cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm.
2. Kết hợp kiểm tra, hậu kiểm hồ sơ
và lấy mẫu kiểm nghiệm chỉ tiêu an toàn thực phẩm, kiểm soát chặt chẽ hồ sơ tự
công bố sản phẩm, đăng ký bản công bố sản phẩm, phiếu kết quả kiểm nghiệm, ghi
nhãn, quảng cáo và chỉ tiêu an toàn cơ sở tự công bố sản phẩm/đăng ký bản công
bố sản phẩm (hoặc các quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy định pháp luật cơ sở công bố áp
dụng). Hoạt động hậu kiểm hồ sơ tự công bố sản phẩm được thực hiện thường xuyên
tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định của
pháp luật về tự công bố sản phẩm.
3. Tránh chồng chéo trong hoạt động
kiểm tra, hậu kiểm. Việc triển khai thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm của Bộ Y tế,
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương theo trách nhiệm quản lý
đối với sản phẩm/nhóm sản phẩm tại phụ lục II, III, IV Nghị định số
15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương kiểm tra, hậu kiểm theo trách nhiệm quy định tại Điều 40 Nghị định số
15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018, tập trung sản phẩm/nhóm sản phẩm và cơ sở sản xuất,
kinh doanh thực phẩm phân cấp cho địa phương cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều
kiện an toàn thực phẩm, tiếp nhận bản công bố sản phẩm.
B. NỘI DUNG KẾ
HOẠCH
I. Triển khai
các cuộc kiểm tra, hậu kiểm năm 2020
1. Kiểm tra liên
ngành
1.1 Tại tuyến Trung ương
Năm 2020, Ban Chỉ đạo liên ngành
Trung ương về an toàn thực phẩm triển khai 02 đợt kiểm tra liên ngành về an
toàn thực phẩm:
- Kiểm tra liên ngành an toàn thực phẩm
dịp Tết Nguyên đán Canh Tý và mùa Lễ hội Xuân năm 2020.
- Kiểm tra liên ngành an toàn thực phẩm
trong Tháng hành động vì an toàn thực phẩm năm 2020.
Trong dịp Tết trung thu, các Bộ: Y tế,
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương chủ động chỉ đạo các địa
phương tăng cường công tác hậu kiểm đối với sản phẩm/nhóm sản phẩm thuộc trách
nhiệm quản lý quy định tại Phụ lục II, III, IV Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày
02/02/2018. Kết thúc đợt thanh tra, kiểm tra, Ban Chỉ đạo liên ngành tỉnh/thành
phố báo cáo Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về an toàn thực phẩm (Bộ Công
Thương chỉ đạo kiểm tra và tổng hợp báo cáo trong dịp Tết trung thu 2020).
Kiểm tra liên ngành trong các đợt cao
điểm nêu trên, Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về an toàn thực phẩm sẽ ban
hành kế hoạch để chỉ đạo các bộ, ngành và địa phương tổ chức các đoàn kiểm tra
với thành phần đủ mạnh gồm:
+ Các Bộ, ngành là thành viên Ban Chỉ
đạo liên ngành Trung ương về an toàn thực phẩm và các Bộ, ngành chức năng có
liên quan;
+ Các cơ sở kiểm nghiệm an toàn thực
phẩm của Bộ Y tế và các Bộ quản lý chuyên ngành, trường hợp cần thiết sẽ trưng
tập các la bô khác có khả năng kiểm nghiệm an toàn thực phẩm để phục vụ công
tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm.
+ Mời đại diện Ủy ban Trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tham gia kiểm tra theo Chương trình phối hợp vận động và
giám sát bảo đảm an toàn thực phẩm giai đoạn 2016-2020 đã được Thủ tướng Chính
phủ và Chủ tịch Đoàn chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ký
ngày 30/3/2016.
+ Mời đại diện Hội Nông dân Việt Nam
và Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam theo Chương trình phối hợp số 526/CTPH-CP-HNDVN-HLHPNVN
ngày 03 tháng 11 năm 2017 giữa Chính phủ và Hội Nông dân Việt Nam, Hội Liên hiệp
phụ nữ Việt Nam.
1.2. Tại địa phương:
Căn cứ vào kế hoạch của Ban Chỉ đạo
liên ngành Trung ương về an toàn thực phẩm, Ban Chỉ đạo liên ngành an toàn thực
phẩm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giao Sở Y tế chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành liên quan xây dựng kế hoạch của Ban Chỉ đạo (đối với địa phương
đã thành lập Ban Quản lý an toàn thực phẩm, Ban Quản lý tham mưu xây dựng kế hoạch)
và triển khai thực hiện kế hoạch kiểm tra, hậu kiểm thường xuyên liên tục về tự
công bố sản phẩm/đăng ký bản công bố sản phẩm, sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu
quảng cáo, lấy mẫu kiểm nghiệm các sản phẩm/nhóm sản phẩm tại Phụ lục II, III,
IV và theo đúng nguyên tắc phân công trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực
phẩm quy định tại Điều 36 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018; kiểm tra,
hậu kiểm cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, thức ăn đường phố theo phân công
trách nhiệm quản lý an toàn thực phẩm quy định tại Điều 40 Nghị định số
15/2018/NĐ-CP; đồng thời phối hợp chặt chẽ với các đoàn kiểm tra hậu kiểm của
Trung ương khi kiểm tra, hậu kiểm trên địa bàn.
2. Kiểm tra, hậu
kiểm trong ngành Y tế
2.1 Tại Trung ương
Bộ Y tế giao Cục An toàn thực phẩm phối
hợp với các Viện (Viện Kiểm nghiệm an toàn vệ sinh thực phẩm quốc gia, Viện
Dinh dưỡng, Viện Y tế công cộng thành phố Hồ Chí Minh, Viện Vệ sinh dịch tễ Nha
Trang, Tây Nguyên) các lực lượng chức năng thuộc Bộ Công an và đơn vị liên quan
triển khai kiểm tra, hậu kiểm về công bố, sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, quảng
cáo thực phẩm bảo vệ sức khỏe; Kiểm tra trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn
thực phẩm theo Chỉ thị số 13/CP-TTg; Xây dựng kế hoạch hậu kiểm đơn vị kiểm
nghiệm được chỉ định phục vụ quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm. Chỉ đạo cơ
quan chức năng thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiểm tra, hậu kiểm về tự công bố
sản phẩm/đăng ký bản công bố sản phẩm, sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, quảng
cáo, lấy mẫu kiểm nghiệm các sản phẩm/nhóm sản phẩm tại Phụ lục II Nghị định số
15/2018/NĐ-CP và nhóm cơ sở quy định tại các khoản 8, 9 và 10 Điều 36 Nghị định
số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018, cụ thể như sau:
a) Quý I năm 2020:
- Kiểm tra liên ngành về an toàn thực
phẩm trong dịp tết Nguyên đán Canh Tý và mùa Lễ hội Xuân 2020.
- Hậu kiểm về quảng cáo thực phẩm bảo
vệ sức khỏe trên các báo, đài; trên Internet và môi trường mạng.
- Hậu kiểm về hồ sơ công bố trên hệ
thống phần mềm dịch vụ công trực tuyến mức độ 4.
- Kiểm tra việc chấp hành quy định về
an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, quảng cáo thực
phẩm bảo vệ sức khỏe tại Cao Bằng, Bắc Kạn.
- Kiểm tra trách nhiệm quản lý nhà nước
về an toàn thực phẩm theo Chỉ thị số 13/CP-TTg ngày 9/5/2016 của Thủ tướng
Chính phủ đối với Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm tỉnh Cao Bằng, Bắc Kạn.
b) Quý II năm 2020:
- Kiểm tra liên ngành trong Tháng
hành động vì an toàn thực phẩm 2020.
- Thanh tra việc chấp hành quy định về
an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, quảng cáo thực
phẩm bảo vệ sức khỏe tại tỉnh Thanh Hóa.
- Kiểm tra việc chấp hành quy định về
an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, quảng cáo thực
phẩm bảo vệ sức khỏe tại Hà Nội, Bắc Ninh.
- Hậu kiểm về quảng cáo thực phẩm bảo
vệ sức khỏe trên các báo đài- trên Internet và môi trường mạng.
c) Quý III năm 2020:
- Thanh tra việc chấp hành quy định về
an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, quảng cáo thực
phẩm bảo vệ sức khỏe tại Cần Thơ.
- Kiểm tra việc chấp hành quy định về
an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, quảng cáo thực
phẩm bảo vệ sức khỏe tại Thành phố Hồ Chí Minh, Long An.
- Hậu kiểm về quảng cáo thực phẩm bảo
vệ sức khỏe trên các báo, đài; trên Internet và môi trường mạng.
- Hậu kiểm về hồ sơ công bố trên hệ
thống phần mềm dịch vụ công trực tuyến mức độ 4.
d) Quý IV năm 2020:
- Thanh tra việc chấp hành quy định về
an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, quảng cáo thực
phẩm bảo vệ sức khỏe tại tỉnh Quảng Nam.
- Kiểm tra việc chấp hành quy định về
an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, quảng cáo thực
phẩm bảo vệ sức khỏe tại Kiên Giang, Cà Mau.
- Hậu kiểm về quảng cáo thực phẩm bảo
vệ sức khỏe trên các báo, đài; trên Internet và môi trường mạng.
- Kiểm tra trách nhiệm quản lý nhà nước
về an toàn thực phẩm theo Chỉ thị số 13/CP-TTg ngày 9/5/2016 của Thủ tướng
Chính phủ đối với Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm tỉnh Kiên Giang, Cà Mau.
(Địa bàn, thời gian thanh tra, kiểm
tra, hậu kiểm chi tiết tại Phụ lục kèm theo).
2.2 Tại các địa phương
Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương, Ban quản lý an toàn thực phẩm Thành phố hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Bắc
Ninh tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/ Ban Chỉ đạo liên ngành an toàn thực
phẩm tỉnh xây dựng kế hoạch hậu kiểm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm
trên địa bàn về tự công bố sản phẩm, đăng ký bản công bố sản phẩm, sản xuất,
kinh doanh, nhập khẩu quảng cáo, lấy mẫu kiểm nghiệm các sản phẩm/nhóm sản phẩm
tại Phụ lục II Nghị định số 15/2018/NĐ-CP và nhóm cơ sở quy định tại các khoản
8, 9 và 10 Điều 36 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP (tập trung hậu kiểm sản phẩm
doanh nghiệp tự công bố, đăng ký bản công bố tại địa phương và phụ gia thực phẩm
hỗn hợp); hậu kiểm cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, thức ăn đường phố; phối hợp
với Cục An toàn thực phẩm hậu kiểm về sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu thực phẩm
bảo vệ sức khỏe tại các địa bàn tại Mục 2.1 nêu trên. Tăng cường hậu kiểm trên
địa bàn tỉnh về quảng cáo thực phẩm bảo vệ sức khỏe trên các báo, đài; trên
Internet và môi trường mạng.
2.3 Viện Kiểm nghiệm an toàn vệ sinh
thực phẩm quốc gia, Viện Dinh dưỡng, Viện Y tế công cộng thành phố Hồ Chí Minh,
Viện Vệ sinh dịch tễ Nha Trang, Tây Nguyên phối hợp với Cục An toàn thực phẩm
và cơ quan quản lý an toàn thực phẩm các địa phương tiến hành lấy mẫu theo quy
định tại Thông tư 14/2011/BYT-TT ngày 01/4/2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn
chung về lấy mẫu thực phẩm phục vụ thanh tra, kiểm tra chất lượng vệ sinh an
toàn thực phẩm.
3. Kiểm tra, hậu
kiểm trong ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
3.1. Tại Trung ương
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn giao các đơn vị chức năng của Bộ phối hợp với các cơ quan chức năng liên
quan kiểm tra, hậu kiểm và chỉ đạo kiểm tra, hậu kiểm về tự công bố sản phẩm, sản
xuất, kinh doanh, nhập khẩu, quảng cáo, lấy mẫu kiểm nghiệm các sản phẩm/nhóm sản
phẩm tại Phụ lục III Nghị định số 15/2018/NĐ-CP và nhóm cơ sở quy định tại các
khoản 8, 9 và 10 Điều 36 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018.
a) Quý I năm 2020:
Thực hiện theo kế hoạch chung của Ban
Chỉ đạo liên ngành Trung ương về an toàn thực phẩm trong dịp tết Nguyên đán
Canh Tý và mùa Lễ hội Xuân 2020. Kiểm tra an toàn thực phẩm các sản phẩm Thịt
và sản phẩm từ thịt; Rau củ, quả và sản phẩm rau, củ, quả.
a) Quý II năm 2020:
Kiểm tra, an toàn thực phẩm trong
Tháng hành động vì an toàn thực phẩm. Kiểm tra, hậu kiểm an toàn thực phẩm đối
với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản thực phẩm có nguồn gốc
động vật, thực vật nhập khẩu.
b) Quý III năm 2020:
Kiểm tra, hậu kiểm chuyên ngành về an
toàn thực phẩm nông sản thực phẩm khác; Thủy sản và sản phẩm thủy sản, các thực
phẩm theo sự phân công quản lý ngành.
c) Quý IV năm 2020:
Kiểm tra, hậu kiểm chuyên ngành về an
toàn thực phẩm nông sản thực phẩm khác và sản phẩm thủy sản. Chủ trì tổ chức kiểm
tra, hậu kiểm hoạt động sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo phân công quản lý về
an toàn thực phẩm.
đ) Kiểm tra, đánh giá phân loại thường
xuyên, liên tục trong năm 2020 tăng cường công tác kiểm tra, hậu kiểm đột xuất
đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản thuộc phạm vi quản
lý ngành, đặc biệt khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm cụ thể, có nguy cơ gây mất
an toàn thực phẩm và ảnh hưởng sức khỏe người tiêu dùng.
Chủ trì kiểm tra công tác quản lý nhà
nước về an toàn thực phẩm theo Chỉ thị số 13/CT-TTg đối với các tỉnh đại diện
vùng miền trong cả nước.
Trong năm 2020, ngoài việc kiểm tra,
hậu kiểm theo kế hoạch, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sẽ tăng cường kiểm
tra, hậu kiểm đột xuất đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy
sản thuộc phạm vi quản lý ngành.
3.2. Tại các địa phương
Căn cứ Kế hoạch của Ban Chỉ đạo liên ngành
Trung ương về an toàn thực phẩm và tình hình thực tế tại địa phương, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn trình cấp có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch và chỉ
đạo Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản, Chi cục Chăn nuôi và
Thú y, Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật phối hợp với Thanh tra Sở và các
đơn vị liên quan triển khai thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm tại các cơ sở thực phẩm
thuộc phạm vi quản lý ngành.
4. Kiểm tra, hậu
kiểm trong ngành Công Thương
4.1. Tại Trung ương
Bộ Công Thương giao các đơn vị chức
năng của Bộ phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan kiểm tra, hậu kiểm và
chỉ đạo kiểm tra, hậu kiểm về tự công bố sản phẩm, điều kiện bảo đảm an toàn thực
phẩm, xuất nhập khẩu thực phẩm, ghi nhãn thực phẩm, quảng cáo thực phẩm, sử dụng
phụ gia thực phẩm truy xuất nguồn gốc thực phẩm và lấy mẫu kiểm nghiệm đối với
các sản phẩm/nhóm sản phẩm tại Phụ lục IV Nghị định số 15/2018/NĐ-CP và nhóm cơ
sở vừa sản xuất vừa kinh doanh nhiều loại sản phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của
từ 2 cơ quan quản lý chuyên ngành trở lên nếu được lựa chọn thủ tục hành chính.
a) Quý I năm 2020:
Kiểm tra về an toàn thực phẩm trong dịp
tết Nguyên đán Canh Tý và Mùa lễ hội Xuân năm 2020.
b) Quý II năm 2020:
Kiểm tra an toàn thực phẩm trong
Tháng hành động vì an toàn thực phẩm; thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm chuyên
ngành cơ sở sản xuất, chế biến, bảo quản vận chuyển, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh
doanh đối với các loại rượu, cồn các đồ uống có cồn, bia, nước giải khát, sữa
chế biến, dầu thực vật, sản phẩm chế biến bột và tinh bột và các thực phẩm khác
thuộc phạm vi quản lý ngành.
c) Quý III năm 2020:
Kiểm tra an toàn thực phẩm trong dịp
Tết Trung thu; Kiểm tra, hậu kiểm chuyên ngành cơ sở sản xuất, chế biến, bảo quản,
vận chuyển, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh đối với các loại rượu, cồn các đồ
uống có cồn, bia, nước giải khát, sữa chế biến, dầu thực vật, sản phẩm chế biến
bột và tinh bột, bánh mứt kẹo và các thực phẩm khác thuộc phạm vi quản lý
ngành.
Ưu tiên hậu kiểm, không tập trung dàn
trải, tập trung vào một số mặt hàng, địa bàn trọng điểm. Cụ thể là tập trung hậu
kiểm tại các cơ sản xuất các mặt hàng do Bộ Công Thương quản lý; kiểm tra trên
khâu lưu thông tại các tỉnh, thành phố lớn như Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội,
Đà Nẵng...
d) Quý IV năm 2020:
Kiểm tra, hậu kiểm các cơ sở sản xuất,
chế biến, bảo quản, vận chuyển xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh đối với các loại
rượu, cồn và đồ uống có cồn; bia, nước giải khát, sữa chế biến, dầu thực vật, sản
phẩm chế biến bột và tinh bột và các thực phẩm khác thuộc phạm vi quản lý
ngành.
Chủ trì kiểm tra công tác quản lý nhà
nước về an toàn thực phẩm theo Chỉ thị số 13/CT-TTg đối với các tỉnh đại diện
vùng miền trong cả nước.
4.2. Tại các địa phương
Căn cứ Kế hoạch của Ban Chỉ đạo liên
ngành Trung ương về an toàn thực phẩm và tình hình thực tế tại địa phương, Sở
Công Thương trình cấp có thẩm quyền phê duyệt Kế hoạch và chỉ đạo Thanh tra Sở
phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai kiểm tra, hậu kiểm tại các cơ sở
thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của ngành.
II. Trọng tâm
các hoạt động kiểm tra, hậu kiểm
1. Kiểm tra, hậu
kiểm bảo đảm chất lượng thực phẩm
a) Tập trung kiểm soát chất lượng thực
phẩm các khẩu: Nguồn gốc nguyên liệu, vận chuyển, bảo quản; quá trình sản xuất,
chế biến; nhập khẩu và lưu thông trên thị trường; việc sử dụng phụ gia thực phẩm,
chất hỗ trợ chế biến, hương liệu, phẩm màu trong chế biến thực phẩm; chất cấm
trong chăn nuôi; kiểm soát việc sử dụng kháng sinh, thuốc thú y, hóa chất bảo vệ
thực vật; tiếp tục kiểm soát việc sử dụng salbutamol trong chăn nuôi, chất vàng
ô trong chế biến thực phẩm; kiểm soát thực phẩm là hàng giả, không rõ nguồn gốc
xuất xứ, hết hạn sử dụng, nhập lậu; kiểm soát các nhóm sản phẩm thực phẩm bảo vệ
sức khỏe theo văn bản số 1693/BYT-QLD ngày 29/3/2019 của Bộ Y tế.
b) Tăng cường lấy mẫu và kiểm nghiệm
hậu kiểm.
2. Đối với cơ sở
sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, quảng cáo thực phẩm
a) Kiểm tra các
quy định về:
Công bố sản phẩm đối với thực phẩm bảo
vệ sức khỏe; thực phẩm dinh dưỡng y học; thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt;
sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi; phụ gia thực phẩm hỗn hợp
có công dụng mới, phụ gia thực phẩm không thuộc danh mục phụ gia được phép sử dụng
trong thực phẩm hoặc không đúng đối tượng sử dụng do Bộ Y tế quy định. Phụ gia,
hương liệu, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng
tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm. Các địa phương tập trung hậu kiểm Hồ sơ tự
công bố sản phẩm tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ.
b) Tập trung kiểm tra, hậu kiểm:
- Kiểm tra, hậu kiểm về công bố sản
phẩm: Việc thực hiện các quy định về tự công bố sản phẩm/đăng ký bản công bố sản
phẩm, trình tự công bố sản phẩm, phiếu kết quả kiểm nghiệm và các hồ sơ, tài liệu
pháp lý quy định tại Chương II và Chương III Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày
02/02/2018.
- Kiểm tra, hậu kiểm về điều kiện bảo
đảm an toàn thực phẩm: Kiểm tra hậu kiểm cơ sở thuộc diện cấp và không thuộc diện
cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm, trong đó chú trọng hậu
kiểm đối với cơ sở không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an
toàn thực phẩm quy định tại Khoản 1 Điều 12 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày
02/02/2018.
- Kiểm tra, hậu kiểm đối với thực phẩm
nhập khẩu: Thanh tra, kiểm tra hậu kiểm, lấy mẫu kiểm nghiệm theo thứ tự ưu
tiên sau: Các sản phẩm thuộc diện miễn kiểm tra nhà nước về
an toàn thực phẩm nhập khẩu quy định tại Khoản 1 Điều 13 Nghị định số
15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018, sản phẩm/lô hàng áp dụng phương thức kiểm tra giảm,
sản phẩm/lô hàng áp dụng phương thức kiểm tra thông thường (đối với các sản phẩm/nhóm
sản phẩm tại Phụ lục II, III, IV Nghị định số 15/2018/NĐ-CP).
- Kiểm tra, hậu kiểm về ghi nhãn thực
hiện theo quy định tại Chương VII Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018.
- Kiểm tra, hậu kiểm về quảng cáo: Kiểm
tra, hậu kiểm về quảng cáo đối với các nhóm thực phẩm phải đăng ký nội dung trước
khi thực hiện quảng cáo quy định tại Điều 26 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày
02/02/2018.
- Kiểm tra, hậu kiểm về sản xuất,
kinh doanh và sử dụng phụ gia thực phẩm thực hiện theo quy định tại Chương X
Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018.
- Kiểm tra, hậu kiểm về truy xuất nguồn
gốc thực phẩm thực hiện theo quy định tại Chương XI Nghị định số 15/2018/NĐ-CP
ngày 02/02/2018 và Thông tư số 25/2019/TT-BYT ngày 30/8/2019 của Bộ trưởng Bộ Y
tế quy định truy xuất nguồn gốc sản phẩm thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ
Y tế.
- Đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn
uống, thức ăn đường phố: Kiểm tra hậu kiểm việc chấp hành các quy định chung về
bảo đảm an toàn thực phẩm, các yêu cầu về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm;
việc sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, nguyên liệu thực
phẩm; kiểm soát bảo đảm an toàn thực phẩm tại các bếp ăn tập thể khu công nghiệp,
trường học, các cơ sở cung cấp suất ăn sẵn, khu du lịch, lễ hội, sự kiện lớn và
thức ăn đường phố.
3. Đối với cơ
quan quản lý về an toàn thực phẩm
Kiểm tra trách nhiệm quản lý nhà nước
của các cơ quan quản lý an toàn thực phẩm tại địa phương tập trung các nội
dung: Việc triển khai công tác bảo đảm an toàn thực phẩm theo chức năng, nhiệm
vụ; cấp, thu hồi bản công bố sản phẩm và sản phẩm thuộc đối tượng tự công bố sản
phẩm/đăng ký bản công bố sản phẩm, giấy xác nhận nội dung quảng cáo, giấy chứng
nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm; công tác thông tin, giáo dục, truyền
thông về an toàn thực phẩm; công tác thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm và xử lý vi
phạm.
4. Xử lý vi phạm
Các đoàn kiểm tra, hậu kiểm khi phát
hiện vi phạm phải xử lý theo đúng quy định của pháp luật; Các cơ quan có thẩm
quyền ở Trung ương và địa phương áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung, biện
pháp khắc phục hậu quả mạnh mẽ, quyết liệt như: đình chỉ hoạt động của cơ sở sản
xuất, kinh doanh vi phạm quy định về an toàn thực phẩm; tịch thu tang vật, tạm
dừng lưu thông, thu hồi, tiêu hủy sản phẩm vi phạm về an toàn thực phẩm; áp dụng
thu hồi các loại giấy chứng nhận đã cấp theo thẩm quyền.
Thông qua công tác kiểm tra, hậu kiểm,
phát hiện, ngăn chặn kịp thời vi phạm về an toàn thực phẩm, không để thực phẩm
không bảo đảm an toàn, không rõ nguồn gốc xuất xứ, nhập lậu lưu thông trên thị
trường.
Kết hợp kiểm tra, hậu kiểm với tuyên
truyền quy định xử lý hình sự đối với tội vi phạm quy định về an toàn thực phẩm
theo Điều 317 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi năm 2017; Các văn bản quy phạm
pháp luật khác có liên quan.
Việc áp dụng xử lý vi phạm phải đúng
quy định pháp luật, kết quả xử lý công bố công khai trên các phương tiện thông
tin đại chúng theo quy định.
5. Căn cứ pháp lý
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính
số 15/2012/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật An toàn thực phẩm số
55/2010/QH12 ngày 17/6/2010; Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật số
68/2006/QH11 ngày 29/6/2006; Luật Chất lượng sản phẩm hàng hóa số 05/2007/QH12
ngày 21/11/2007; Nghị định số 15/2008/NĐ-CP ngày 02/02/2018 quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật an toàn thực phẩm; Nghị định 155/2018/NĐ-CP ngày
12/11/2018 sửa đổi, bổ sung một số quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh
doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế; Nghị định 115/2018/NĐ-CP ngày
04/9/2018 để quy định cụ thể về hành vi, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
về an toàn thực phẩm; Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 của Chính phủ
Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật xử lý vi phạm hành
chính và Nghị định số 97/2017/NĐ-CP ngày 18/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 của Chính phủ
Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật xử lý vi phạm hành
chính; Nghị định số 119/2017/NĐ-CP ngày 01/11/2017 của Chính phủ Quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm
hàng hóa; Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ Quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y; Nghị định số 31/2016/NĐ-CP ngày
06/5/2016 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống
cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật; Nghị định số 105/2017/NĐ-CP ngày
14/7/2017 của Chính phủ về kinh doanh Rượu; Nghị định số 158/2013/NĐ-CP ngày
12/11/2013 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn
hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo; Nghị định số 28/2017/NĐ-CP ngày 20/3/2017
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày
16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền
tác giả, quyền liên quan và Nghị định số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm
2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa,
thể thao, du lịch và quảng cáo; Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15/11/2013 của
Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản
xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; Nghị định
124/2015/NĐ-CP ngày 19/11/2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ định một số điều của
Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15/11/2013 của Chính phủ Quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm
và bảo vệ người tiêu dùng; Nghị định số 43/2017/NĐ-CP ngày 14/4/2017 của Chính
phủ về nhãn hàng hoá; Nghị định số 181/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ
Quy định chi tiết thi hành Luật Quảng cáo; Thông tư số 43/2014/TT-BYT ngày
24/11/2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về quản lý thực phẩm chức năng; Thông
tư số 48/2015/TT-BYT ngày 01/12/2015 của Bộ Y tế Quy định hoạt động kiểm tra an
toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ
Y tế; Thông tư số 23/2018/TT-BYT ngày 14/9/2018 của Bộ Y tế quy định việc thu hồi
và xử lý thực phẩm không bảo đảm an toàn thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Y tế;
Thông tư số 09/2015/TT-BYT ngày 25/5/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về xác
nhận nội dung quảng cáo đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt thuộc lĩnh
vực quản lý của Bộ Y tế; Thông tư số 24/2019/TT-BYT ngày 30/8/2019 của Bộ trưởng
Bộ Y tế quy định về quản lý và sử dụng phụ gia thực phẩm; Thông tư số
25/2019/TT-BYT ngày 30/8/2019 của Bộ Trưởng Bộ Y tế quy định truy xuất nguồn gốc
sản phẩm thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Y tế; Thông tư số
18/2019/TT-BYT ngày 17/7/2019 của Bộ Trưởng Bộ Y tế hướng dẫn thực hành sản xuất
tốt (GMP) trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm bảo vệ sức khỏe; Thông tư số
16/2019/TT-BYT ngày 12/7/2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia đối với vitamin A để bổ sung vào dầu thực vật; Thông tư 14/2011/TT-BYT
ngày 01 tháng 4 năm 2011 của Bộ Y tế hướng dẫn chung lấy mẫu phục vụ thanh tra,
kiểm tra về chất lượng, vệ sinh thực phẩm; Thông tư số 26/2012/TT-BKHCN ngày
12/12/2012 của Bộ Khoa học và Công nghệ Quy định việc kiểm tra nhà nước về chất
lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường; Thông tư số 12/2017/TT-BKHCN ngày
28/9/2017 Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 26/2012/TT-BKHCN ngày 12/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và
Công nghệ quy định việc kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa lưu thông trên
thị trường; Thông tư số 43/2018/TT-BCT ngày 15/11/2018 của Bộ Công thương quy định
về quản lý an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm Bộ Công thương; Thông tư
38/2018/TT-BNNPTNT ngày 25/12/2018 quy định việc thẩm định, chứng nhận cơ sở sản
xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm
thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn; Thông tư
17/2018/TT-BNNPTNT ngày 31/10/2018 quy định phương thức quản lý điều kiện bảo đảm
an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản không thuộc
diện cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản
lý của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn; Thông tư 02/2017/TT-BNNPTNT ngày
31/01/2018; Thông tư 16/2018/TT-BNNPTNT ngày 29/10/2018; Thông tư
48/2013/TT-BNNPTNT ngày 12/11/2013 quy định về kiểm tra, chứng nhận an toàn thực
phẩm thủy sản xuất khẩu; Văn bản hợp nhất số 09/VBHN-BCT ngày 09/02/2018 của Bộ
trưởng Bộ Công thương quy định về quản lý giữa Nghị định số 77/2016/NĐ-CP ngày
01/7/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về điều kiện đầu tư
kinh doanh trong lĩnh vực mua bán hàng hóa quốc tế, hóa chất, vật liệu nổ công
nghiệp, phân bón, kinh doanh khí, an toàn thực phẩm có liên quan đến phạm vi quản
lý của Bộ Công Thương và Nghị định số 08/2018/NĐ-CP ngày 15/01/2018 của Chính
phủ; Thông tư của Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công
Thương quy định điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm và các văn bản quy phạm
pháp luật khác có liên quan.
III. BÁO CÁO KẾT
QUẢ KIỂM TRA, HẬU KIỂM
1. Các Bộ: Y tế, Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Công Thương tổng hợp báo cáo kết quả kiểm tra, hậu kiểm của
toàn ngành; Sở Y tế các tỉnh, thành phố chủ trì phối hợp với các Sở: Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Công Thương (các địa phương đã thành lập Ban Quản lý
an toàn thực phẩm thì Ban Quản lý thực hiện) tham mưu cho Ban Chỉ đạo liên
ngành về an toàn thực phẩm tỉnh/thành phố tổng hợp báo cáo kết quả kiểm tra, hậu
kiểm về an toàn thực phẩm của toàn tỉnh/thành phố gửi Bộ Y tế (Cục An toàn thực
phẩm) để tổng hợp báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Trưởng Ban chỉ đạo
liên ngành Trung ương về an toàn thực phẩm.
2. Các mốc thời gian báo cáo
a) Đối với các đợt kiểm tra, hậu kiểm
liên ngành (Tết Nguyên đán, Tháng hành động về an toàn thực phẩm) báo cáo theo
thời gian quy định ghi trong các bản Kế hoạch chi tiết triển khai kiểm tra, hậu
kiểm của từng đợt.
b) Báo cáo 6 tháng: Trước ngày
15/7/2020.
c) Báo cáo năm 2020: Trước ngày
15/01/2021.
IV. BẢO ĐẢM KINH
PHÍ
Kinh phí phục vụ cho công tác kiểm
tra hậu kiểm về an toàn thực phẩm do ngân sách nhà nước ở Trung ương và địa
phương bảo đảm theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước và các nguồn kinh phí
hợp pháp khác. Việc sử dụng kinh phí thực hiện theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch triển khai công
tác kiểm tra, hậu kiểm về an toàn thực phẩm năm 2020, Ban Chỉ đạo liên ngành
Trung ương về an toàn thực phẩm đề nghị các Bộ, ngành và các địa phương triển
khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- PTTg Vũ Đức Đam - Trưởng
Ban (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ; các Phó Trưởng BCĐ (để báo cáo);
- Các Thành viên BCĐLNTƯ về ATTP,
- Tổ Công tác giúp việc BCĐ LNTƯ về ATTP;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
- Sở Y tế, Ban QLATTP, Chi cục ATVSTP các tỉnh, TP trực thuộc TƯ;
- Các Viện: DD, KNATVSTPQG, YTCC Tp.HCM, Pasteur Nha Trang, VSDT Tây Nguyên;
- Báo SKĐS, Trung tâm TTGDSK Bộ Y tế;
- Website Bộ Y tế, Cục An toàn thực phẩm;
- Lưu: VT, ATTP.
|
CƠ QUAN THƯỜNG
TRỰC BAN CHỈ ĐẠO
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
THỨ TRƯỞNG
Trương Quốc Cường
|