ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
143/KH-UBND
|
Hà
Nội, ngày 13 tháng 12 năm 2011
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ -
XÃ HỘI THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
Ngày 06/7/2011, Thủ tướng Chính phủ
đã ban hành Quyết định số 1081/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế - xã hội thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
Căn cứ vào nội dung quy hoạch được
duyệt, Ủy ban nhân dân Thành phố xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU
CẦU:
Xác định các nội dung công việc cụ
thể để triển khai thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
thành phố đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, tập trung xây dựng các quy hoạch
phát triển ngành, lĩnh vực làm cơ sở xây dựng kế hoạch thực hiện quy hoạch phát
triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm, các chương trình, dự án đầu tư trong
từng thời kỳ nhằm thực hiện các mục tiêu, định hướng, chương trình dự án ưu
tiên nghiên cứu đầu tư, giải pháp quy hoạch từ nay đến năm 2020.
Phân công rõ trách nhiệm cụ thể cho
các sở, ngành, quận huyện, thị xã và các đơn vị liên quan trong việc tổ chức thực
hiện gắn với giám sát, kiểm tra nhằm tăng cường trách nhiệm các cấp, các ngành
và các địa phương.
Tập trung nguồn lực triển khai quy
hoạch mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn phát triển.
II. KẾ HOẠCH TRIỂN
KHAI:
1. Phổ biến,
tuyên truyền nội dung quy hoạch:
Tổ chức phổ biến sâu rộng nội dung
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố đến năm 2020, định hướng
đến năm 2030 tới các ngành, các quận, huyện, thị xã.
Đăng tải trên các trang thông tin
điện tử, các phương tiện thông tin đại chúng để tuyên truyền tới toàn thể cán bộ,
nhân dân và doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố nhằm nâng cao nhận thức, ý thức,
trách nhiệm tạo sự đồng thuận xã hội và thống nhất cao trong quá trình tổ chức
thực hiện quy hoạch.
2. Lập, thẩm định,
phê duyệt quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, quy hoạch các sản phẩm chủ yếu,
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội các huyện, thị xã:
Trong năm 2011-2012, các sở, ngành,
quận, huyện, thị xã cần tập trung xây dựng và trình UBND Thành phố phê duyệt
các quy hoạch phát triển, quy hoạch mạng lưới cơ sở vật chất của các ngành và
lĩnh vực, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội các huyện, thị xã để tổ chức
triển khai thực hiện.
Danh mục các quy hoạch tập trung
xây dựng và trình duyệt như sau:
2.1. Quy hoạch phát triển
ngành, lĩnh vực:
a. Lĩnh vực Công thương:
- Quy hoạch phát triển công nghiệp
thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
- Quy hoạch tổng thể phát triển khu
cụm công nghiệp, điểm tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội đến
năm 2020, định hướng đến năm 2030.
- Quy hoạch tổng thể phát triển nghề,
làng nghề thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
- Quy hoạch mạng lưới bán buôn, bán
lẻ thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
- Quy hoạch hệ thống cửa hàng xăng
dầu thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
- Quy hoạch hệ thống giết mổ, chế
biến gia súc gia cầm trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến
năm 2030.
- Quy hoạch phát triển điện lực của
các quận, huyện, thị xã.
b. Lĩnh vực nông nghiệp và phát
triển nông thôn:
- Quy hoạch tổng thể phát triển
nông nghiệp thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
- Quy hoạch hệ thống thủy lợi thành
phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
- Quy hoạch bảo vệ phát triển tài
nguyên rừng thành phố Hà Nội giai đoạn 2010-2020.
- Quy hoạch tổng thể cung cấp nước
sạch và vệ sinh môi trường nông thôn thành phố Hà Nội giai đoạn 2010-2020, định
hướng đến năm 2030.
- Quy hoạch phát triển chăn nuôi
thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
- Quy hoạch tổng thể phát triển thủy
sản thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
- Quy hoạch bảo vệ các tuyến đê
trên địa bàn thành phố.
- Quy hoạch xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn thành phố (theo chương trình nông thôn mới).
c. Lĩnh vực tài nguyên và môi
trường:
- Quy hoạch sử dụng đất đến năm
2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm của thành phố Hà Nội.
- Quy hoạch sử dụng đất đến năm
2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2011-2015 của các huyện, thị xã và một số quận.
- Quy hoạch mạng lưới quan trắc nước,
quan trắc không khí trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Quy hoạch thăm dò, sử dụng cát, sỏi
trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020.
- Quy hoạch bảo vệ môi trường thành
phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến 2030.
- Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học
thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến 2030.
- Quy hoạch sử dụng đất vùng bãi nhằm
khai thác hiệu quả vùng bãi.
- Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử
dụng khoáng sản thành phố Hà Nội đến năm 2020
d. Lĩnh vực văn hóa - thể thao -
du lịch:
- Quy hoạch tổng thể phát triển Văn
hóa thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
- Chiến lược phát triển thể thao
thành tích cao thành phố Hà Nội đến năm 2020.
- Quy hoạch phát triển du lịch
thành phố đến năm 2020, định hướng đến 2030.
- Quy hoạch quảng cáo tấm lớn trên
địa bàn thành phố giai đoạn 2020, định hướng đến 2030.
- Quy hoạch phát triển thể thao
thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
e. Lĩnh vực giáo dục đào tạo, y
tế, LĐTBXH:
- Quy hoạch phát triển hệ thống
giáo dục và đào tạo Thủ đô Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
- Quy hoạch mạng lưới trường học
trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
- Quy hoạch phát triển hệ thống y tế
thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
- Quy hoạch phát triển nhân lực
thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2020.
- Quy hoạch phát triển mạng lưới
trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề đến năm 2020 và
tầm nhìn đến năm 2030.
- Quy hoạch hệ thống các cơ sở bảo
trợ xã hội trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
g. Lĩnh vực công nghệ thông tin,
báo chí:
- Quy hoạch phát triển công nghệ
thông tin thành phố Hà Nội đến năm 2020.
- Quy hoạch phát triển bưu chính viễn
thông thành phố Hà Nội đến năm 2020.
- Quy hoạch phát triển sự nghiệp
Báo chí thành phố Hà Nội đến năm 2020.
h. Lĩnh vực kết cấu, hạ tầng:
- Quy hoạch phát triển giao thông vận
tải thành phố Hà Nội đến 2030, tầm nhìn 2050.
- Quy hoạch tổng thể hệ thống cấp nước
thành phố Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Quy hoạch tổng thể hệ thống thoát
nước thành phố Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Quy hoạch hệ thống công viên, vườn
hoa, cây xanh, hồ thành phố Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Quy hoạch quản lý chất thải rắn
thành phố Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Quy hoạch hệ thống nghĩa trang
trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
2.2. Quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội các huyện, thị xã:
Hoàn thành và trình duyệt 18 dự án
quy hoạch tổng thể các huyện, thị xã đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, gồm
có:
- Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội thị xã Sơn Tây đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
- Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội huyện Thanh Trì đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
- Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội huyện Ba Vì đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
- Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội huyện Phúc Thọ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
- Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội huyện Đan Phượng đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
- Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội huyện Hoài Đức đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
- Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội huyện Thạch Thất đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
- Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội huyện Quốc Oai đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
- Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội huyện Chương Mỹ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
- Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội huyện Thanh Oai đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
- Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội huyện Mỹ Đức đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
- Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội huyện Ứng Hòa đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
- Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội huyện Từ Liêm đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
- Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội huyện Phú Xuyên đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
- Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội huyện Thường Tín đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
- Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội huyện Đông Anh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
- Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội huyện Sóc Sơn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
- Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội huyện Mê Linh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
3. Xây dựng
kế hoạch 5 năm và kế hoạch hàng năm:
Căn cứ mục tiêu, chỉ tiêu, định hướng
và giải pháp chủ yếu thực hiện quy hoạch được duyệt, UBND Thành phố xây dựng kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, kế hoạch hàng năm trình HĐND Thành phố
thông qua và tổ chức thực hiện. Trong kế hoạch 5 năm và hàng năm cần xác định
rõ danh mục công trình trọng điểm, các dự án cụ thể để bố trí vốn đầu tư cho
phù hợp.
Căn cứ kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội 5 năm của Thành phố, quy hoạch ngành lĩnh vực, quy hoạch phát triển kinh
tế - xã hội của các huyện, thị xã, UBND các quận, huyện, thị xã xây dựng kế hoạch
5 năm và hàng năm để triển khai thực hiện.
4. Xây dựng
các chương trình, dự án ưu tiên nghiên cứu đầu tư:
Căn cứ các chương trình, dự án ưu
tiên nghiên cứu đầu tư của thành phố Hà Nội kèm theo Quyết định số 1081/QĐ-TTg
ngày 6 tháng 7 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ, căn cứ khả năng nguồn lực tiến
hành lựa chọn nghiên cứu và thực hiện các chương trình, dự án cho phù hợp với từng
thời kỳ 5 năm và hàng năm, đảm bảo tính khả thi và phát huy hiệu quả đầu tư.
Triển khai ngay việc xây dựng danh
mục công trình trọng điểm 5 năm 2011-2015 để trình HĐND Thành phố thông qua, tập
trung nguồn lực, chỉ đạo thực hiện.
Hàng năm lập danh mục dự án công bố
rộng rãi, kêu gọi đầu tư để huy động các nguồn vốn thực hiện ngoài ngân sách.
5. Triển
khai các giải pháp chủ yếu thực hiện Quy hoạch:
- Xây dựng phương án và cơ chế huy
động các nguồn vốn đầu tư trong từng thời kỳ 5 năm và hàng năm để cân đối cho đầu
tư phát triển thực hiện các dự án theo quy hoạch bao gồm: các nguồn vốn từ ngân
sách (bao gồm cả vốn ODA), nguồn vốn huy động theo các hình thức hợp đồng BT,
BOT, BTO và hình thức hợp đồng PPP khác để tập trung cho đầu tư kết cấu hạ tầng.
Huy động các nguồn vốn ngoài ngân sách trong và ngoài nước cho đầu tư phát triển
các dự án kinh doanh.
- Xây dựng cơ chế chính sách và đào
tạo nguồn nhân lực; triển khai xây dựng và hoàn thiện các cơ chế chính sách huy
động vốn đầu tư, khuyến khích xã hội hóa đầu tư lĩnh vực giáo dục đào tạo, y tế,
văn hóa xã hội, dạy nghề, các lĩnh vực dịch vụ đô thị, môi trường có khả năng
thu hồi vốn để đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư; xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu
quả quy hoạch đào tạo nguồn nhân lực sau khi được phê duyệt.
- Triển khai các chương trình hợp
tác quốc tế, hợp tác giữa Hà Nội với các địa phương trong cả nước để hợp tác
phát triển.
- Nâng cao hiệu quả và hiệu lực quản
lý nhà nước, triển khai thực hiện cải cách hành chính có hiệu quả, nâng cao hiệu
lực của các cơ quan quản lý nhà nước và thực thi pháp luật trong chỉ đạo điều
hành theo chức năng nhiệm vụ được giao.
6. Tổ chức
giám sát, kiểm tra việc thực hiện đầu tư phát triển theo quy hoạch:
Tăng cường trách nhiệm của các cấp,
các ngành và các địa phương trong việc thực hiện quy hoạch. Tổ chức đánh giá
tình hình thực hiện quy hoạch trong mỗi thời kỳ (năm 2015 và năm 2020) để tổng
hợp đề xuất bổ sung điều chỉnh mục tiêu cho phù hợp.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN:
Để triển khai kế hoạch thực hiện
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Hà Nội đến năm
2020, định hướng đến năm 2030, Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo như sau:
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Tổ chức giới thiệu quy hoạch tới
các sở, ngành, quận, huyện, các tổ chức trong nước và quốc tế.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, UBND quận, huyện, thị xã xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5
năm, kế hoạch hàng năm để cụ thể hóa mục tiêu của quy hoạch.
- Phối hợp với Sở Tài chính xây dựng
các cơ chế, chính sách huy động các nguồn lực tài chính. Tăng cường công tác
xúc tiến đầu tư để thu hút các nguồn vốn đầu tư thực hiện quy hoạch.
- Tổ chức đánh giá tình hình thực
hiện quy hoạch của từng thời kỳ và đề xuất điều chỉnh, bổ sung kịp thời cho phù
hợp tình hình thực tiễn của Thành phố.
2. Sở Công thương:
- Khẩn trương hoàn thành quy hoạch
tổng thể phát triển công nghiệp, quy hoạch phát triển thương mại của thành phố,
quy hoạch hạ tầng lĩnh vực công nghiệp, thương mại đã được giao tổ chức lập.
- Tổ chức nghiên cứu xây dựng
chương trình, đề án, kế hoạch phát triển lĩnh vực công nghiệp, thương mại, dịch
vụ.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
- Xây dựng và trình duyệt quy hoạch
tổng thể phát triển nông nghiệp, các quy hoạch hệ thống thủy lợi, quy hoạch
phát triển lĩnh vực nông - lâm - thủy sản, quy hoạch cấp nước và vệ sinh môi
trường nông thôn.
- Tổ chức xây dựng chương trình
hành động, đề án, kế hoạch phát triển ngành, lập dự án đầu tư để cụ thể hóa các
chương trình, đề án. Tập trung vào các chương trình nông thôn mới, chương trình
5 triệu ha rừng, chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, các dự
án đầu tư hạ tầng kỹ thuật phục vụ phát triển nông nghiệp.
4. Sở Giao thông vận tải:
Hoàn thành và trình duyệt quy hoạch
giao thông vận tải của Thành phố đã được giao tổ chức xây dựng để trình Chính
phủ phê duyệt. Tổ chức xây dựng chương trình hành động, đề án, kế hoạch phát
triển ngành, lập dự án đầu tư để cụ thể hóa các chương trình, dự án đã được phê
duyệt. Tập trung nghiên cứu chương trình phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật
giao thông công cộng, chương trình giảm ùn tắc giao thông của Thành phố.
5. Sở Xây dựng:
Xây dựng, trình duyệt các quy hoạch
hạ tầng kỹ thuật. Tổ chức xây dựng chương trình hành động, đề án, kế hoạch phát
triển ngành. Trong đó tập trung vào kế hoạch thực hiện xây dựng hệ thống hạ tầng
kỹ thuật, hạ tầng đô thị, nhà ở; phát triển hệ thống cấp nước, thoát nước. Xây
dựng hệ thống thu gom và xử lý nước thải. Phát triển mạng lưới vườn hoa, cây
xanh, công viên…
6. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Xây dựng các quy hoạch thuộc ngành
quản lý. Hoàn thành và trình duyệt quy hoạch sử dụng đất của Thành phố.
- Tập trung xây dựng cơ chế, chính
sách cụ thể, kế hoạch quản lý và bảo vệ môi trường. Kiểm soát, ngăn chặn mức độ
gia tăng, phục hồi và nâng cao chất lượng môi trường. Xây dựng chương trình ứng
phó với biến đổi khí hậu.
7. Sở Văn hóa - thể thao - du lịch:
- Hoàn thành và trình duyệt quy hoạch
ngành, lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch đã được giao tổ chức lập.
- Tổ chức xây dựng chương trình
hành động, kế hoạch phát triển ngành. Tập trung vào các chương trình trọng điểm:
Bảo tồn di sản văn hóa, xây dựng và phát triển văn hóa, thể thao cơ sở; chương
trình, kế hoạch phát triển lĩnh vực du lịch.
8. Sở Giáo dục và Đào tạo:
Xây dựng quy hoạch phát triển giáo
dục, quy hoạch mạng lưới các trường học. Tổ chức xây dựng chương trình, đề án,
kế hoạch phát triển ngành, lập các dự án đầu tư để thực hiện mục tiêu phát triển
giáo dục và đào tạo trở thành trung tâm đào tạo chất lượng cao của cả nước và
có tầm cỡ khu vực.
9. Sở Y tế:
Hoàn thành và trình duyệt quy hoạch
mạng lưới y tế Thành phố. Tổ chức xây dựng chương trình, đề án, kế hoạch phát
triển ngành. Lập dự án đầu tư để cụ thể hóa các chương trình, dự án đã được phê
duyệt. Tập trung vào các chương trình quốc gia về y tế, dân số và kế hoạch hóa
gia đình, vệ sinh an toàn thực phẩm, các dự án đầu tư xây dựng các bệnh viện
khu vực.
10. Sở Tài chính:
Bố trí đủ kinh phí để các sở,
ngành, quận, huyện, thị xã xây dựng quy hoạch.
Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư xây dựng các cơ chế chính sách huy động các nguồn lực tài chính để thực
hiện quy hoạch.
11. Sở Lao động - Thương binh -
Xã hội:
Tập trung xây dựng chương trình, đề
án, kế hoạch phát triển ngành, thuộc các lĩnh vực phát triển nhân lực chất lượng
cao, lao động, việc làm, đào tạo nghề, giảm nghèo.
12. Sở Nội vụ:
Tập trung xây dựng chương trình, đề
án, kế hoạch tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng nền hành chính điện
tử.
Tổ chức đào tạo, tuyển dụng, tạo
nguồn cán bộ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong thời kỳ mới.
13. Sở Khoa học và Công nghệ:
Nghiên cứu, trình UBND thành phố cơ
chế về quản lý, ứng dụng về khoa học và công nghệ. Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ
trong việc ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ phục vụ trong việc phát triển
kinh tế - xã hội của Thành phố.
Xây dựng chương trình, kế hoạch
trong lĩnh vực phát triển nhân lực về khoa học và công nghệ, chương trình hội
nhập quốc tế của Thành phố về khoa học và công nghệ.
14. Bộ Tư lệnh Thủ đô, Công an
thành phố:
Tập trung xây dựng chương trình, đề
án, kế hoạch bảo đảm mục tiêu giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm quốc phòng,
an ninh và trật tự xã hội, xây dựng nền quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an
ninh nhân dân. Điều chỉnh thế trận quốc phòng phù hợp với yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội. Hoàn thiện cơ sở vật chất đảm bảo công tác giáo dục quốc
phòng an ninh cho các đối tượng. Xây dựng lực lượng và đảm bảo trang bị cơ sở vật
chất cho nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, công tác phòng cháy chữa cháy, phòng chống
bão lụt, tìm kiếm cứu nạn.
15. Các sở, ban, ngành khác của
thành phố:
Hoàn thành và trình duyệt quy hoạch
đã được giao tổ chức lập, trình UBND thành phố phê duyệt trong năm 2011 và năm
2012.
Theo chức năng, nhiệm vụ được giao,
phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Quy hoạch Kiến trúc tổ chức rà soát, bổ
sung, xây dựng kế hoạch lập các quy hoạch chuyên ngành, quy hoạch sản phẩm chủ
yếu phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội,
quy hoạch chung xây dựng Thủ đô.
- Tập trung xây dựng chương trình,
đề án, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực.
16. Ủy ban nhân dân các quận,
huyện, thị xã:
- Hoàn thành và trình thẩm định,
phê duyệt trong năm 2011 và 6 tháng đầu năm 2012 quy hoạch phát triển kinh tế -
xã hội các huyện, thị xã đảm bảo phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển
KT-XH, quy hoạch chung xây dựng Thủ đô và các quy hoạch phát triển ngành của
Thành phố.
- Tổ chức xây dựng kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của các quận, huyện, thị xã phù hợp với mục tiêu, định
hướng của quy hoạch đã được duyệt.
- Phối hợp với các sở, ngành trong việc
xây dựng kế hoạch và lập quy hoạch xây dựng, các quy hoạch phân khu, thiết kế
đô thị, quy hoạch nông thôn mới, xây dựng dự án đầu tư trên địa bàn quận, huyện,
thị xã.
Việc triển khai thực hiện Quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng
đến năm 2030 là nhiệm vụ trọng tâm, quan trọng, vừa cấp bách, vừa mang tính lâu
dài, đòi hỏi sự tập trung chỉ đạo và tham gia tích cực của các ngành, các cấp
và các tầng lớp nhân dân Thủ đô. Ủy ban nhân dân thành phố yêu cầu các sở,
ngành, quận, huyện, thị xã, các cơ quan, đơn vị nghiêm túc triển khai thực hiện
các nhiệm vụ đã được giao./.
Nơi nhận:
- Thường trực TU (để báo cáo);
- Thường trực HĐND (để báo cáo);
- Chủ tịch UBND TP;
- Các PCT UBND TP;
- Các sở, ban, ngành, quận, huyện, thị xã;
- CVP, các PVP UBND TP;
- Các phòng chuyên viên;
- Lưu: VT, KH&ĐT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sửu
|