ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
143/KH-UBND
|
Cà
Mau, ngày 06 tháng 11 năm 2019
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CÔNG ƯỚC QUỐC TẾ VỀ CÁC QUYỀN DÂN SỰ VÀ CHÍNH TRỊ VÀ CÁC KHUYẾN
NGHỊ CỦA ỦY BAN NHÂN QUYỀN LIÊN HỢP QUỐC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
Thực hiện Quyết định số 1252/QĐ-TTg
ngày 26/9/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch
tăng cường thực thi hiệu quả Công ước quốc tế về các quyền dân sự và chính trị
và các khuyến nghị của Ủy ban Nhân quyền Liên hợp quốc, Ủy ban nhân dân tỉnh Cà
Mau ban hành Kế hoạch triển khai với các nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Xác định rõ nội dung công việc và
lộ trình thực hiện phù hợp trong việc tăng cường hiệu quả triển khai các quy định
của Công ước quốc tế về các quyền dân sự và chính trị (viết tắt ICCPR) và khuyến
nghị của Ủy ban Nhân quyền Liên hợp quốc. Từ đó, góp phần
nâng cao sự hưởng thụ của người dân về các quyền dân sự và chính trị phù hợp với
Hiến pháp, pháp luật và điều kiện kinh tế - xã hội; bảo đảm các yêu cầu đối ngoại,
đối nội, bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội.
b) Nâng cao vai trò, trách nhiệm,
phân công nhiệm vụ cụ thể cho các cơ quan có liên quan và tăng cường hiệu quả
hoạt động phối hợp giữa các cơ quan trong quá trình triển khai, đảm bảo đúng tiến
độ, hiệu quả toàn diện và đồng bộ.
2. Yêu cầu
a) Việc tổ chức, thực hiện Kế hoạch
phải phù hợp với quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp
luật của Nhà nước.
b) Việc thực hiện Công ước và các
khuyến nghị của Ủy ban Nhân quyền Liên hợp quốc phải phù hợp với chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và điều kiện thực tế của các ngành, các cấp.
c) Các sở, ban, ngành, cơ quan được
giao nhiệm vụ chủ trì hoặc tham gia phối hợp thực hiện phải xây dựng kế hoạch,
chương trình cụ thể và tổ chức thực hiện đúng tiến độ, bảo đảm hiệu quả.
d) Bảo đảm quan hệ chặt chẽ và phối hợp
đồng bộ giữa các sở, ban, ngành, cơ quan, địa phương có liên quan; kịp thời phản
ánh, giải quyết hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền giải quyết những khó khăn, vướng
mắc phát sinh trong quá trình thực hiện Kế hoạch.
II. CÁC NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH
1. Tiếp tục nội luật
hóa và hoàn thiện khuôn khổ pháp luật nhằm thực hiện Công ước ICCPR
a) Nghiên cứu đề xuất hoàn thiện
khuôn khổ pháp luật nhằm đảm bảo tính tương thích với các quy định của Công ước
ICCPR, bao gồm các quy định về hạn chế quyền, chống phân biệt đối xử và các quy
định khác.
b) Xây dựng báo cáo tổng thể đánh giá
việc nội luật hóa các quy định của Công ước ICCPR, xác định những quy định pháp
luật chưa tương thích, chưa phù hợp với Công ước ICCPR và đề xuất, kiến nghị việc
tiếp tục nội luật hóa và hoàn thiện khuôn khổ pháp luật nhằm thực hiện Công ước
ICCPR.
2. Tiếp tục nâng cao
hiệu quả thực thi các quy định pháp luật về quyền dân sự và chính trị
a) Cải tiến quy trình tiếp nhận khiếu
nại, tố cáo theo hướng thuận tiện, an toàn và tăng tỷ lệ,
hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến các vi phạm quyền dân sự và
chính trị của các cá nhân để đảm bảo tốt hơn quyền khiếu nại, tố cáo.
b) Tiếp tục nâng cao hiệu quả thi
hành các quyền dân sự và chính trị trong hoạt động tố tụng
hình sự.
c) Tăng cường hoạt động hỗ trợ bảo vệ
các quyền dân sự và chính trị.
d) Nâng cao chất lượng hoạt động bồi
thường, hỗ trợ cho nạn nhân bị xâm phạm quyền dân sự và
chính trị.
đ) Tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm
tra, giám sát, thống kê tình hình thi hành các quyền dân sự và chính trị.
3. Tiếp tục thúc đẩy
các quyền dân sự và chính trị thông qua hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục và đào tạo
a) Tiếp tục tuyên truyền, phổ biến nội
dung Công ước ICCPR, Báo cáo quốc gia lần thứ ba, các tài liệu liên quan và Bản
khuyến nghị của Ủy ban Nhân quyền Liên hợp quốc.
b) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
các quy định của Công ước ICCPR nhằm tạo sự chuyển biến trong nhận thức của cán bộ quản lý giáo dục,
đội ngũ nhà giáo và người học.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với
các sở, ban, ngành tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Kế hoạch
này; xây dựng chương trình, kế hoạch hàng năm; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra và
sơ, tổng kết theo quy định.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành,
đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tăng cường công
tác chỉ đạo, phối hợp và tổ chức nhiều
hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật về các quyền dân sự, chính trị trong phạm
vi ngành, lĩnh vực mình quản lý; kịp thời sơ, tổng kết nhân rộng mô hình và báo
cáo kết quả theo quy định.
3. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp,
nhất là ở cấp xã tích cực vận động nhân dân tự giác tìm hiểu, nghiêm chỉnh chấp
hành pháp luật về quyền dân sự, chính trị, kết hợp đẩy mạnh việc giám sát hoạt
động thi hành pháp luật về quyền dân sự, chính trị của các cơ quan nhà nước, của
cán bộ, công chức và kiến nghị với các cơ quan chức năng xử lý nghiêm hành vi
vi phạm pháp luật.
4. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh, Viện
Kiểm sát nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn việc phổ biến pháp luật về quyền dân
sự, chính trị cho cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân thông qua các hoạt động
truy tố, xét xử, nhất là các phiên tòa xét xử lưu động.
5. Kinh phí thực hiện Kế hoạch này do
ngân sách nhà nước bảo đảm theo phân cấp ngân sách hiện
hành và các nguồn tài trợ khác (nếu có)./.
Nơi nhận:
- Vụ PBGDPL - Bộ Tư
pháp;
- Cục Công tác phía Nam - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, HĐND;
- CT, các PCTUBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Các cơ quan báo, đài;
- UBND huyện, TP Cà Mau;
- NC (Đ24),
- Lưu: VT, M.A01/11.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Hồng Quân
|
STT
|
Nhiệm
vụ và giải pháp cụ thể
|
Cơ
quan chủ trì thực hiện
|
Cơ
quan phối hợp thực hiện
|
Kết
quả dự kiến
|
Thời
hạn hoàn thành
|
I
|
Nghiên cứu
đề xuất hoàn thiện khuôn khổ pháp luật nhằm đảm bảo tính tương thích với các
quy định của Công ước ICCPR
|
1.
|
Lĩnh vực quốc phòng (tình trạng khẩn
cấp), trong đó lưu ý về các quyền
không thể bị tạm đình chỉ trong tình trạng khẩn cấp, thủ
tục thông báo quốc tế khi có tình trạng khẩn cấp.
|
Bộ đội
Biên phòng tỉnh
|
Công
an tỉnh; các sở, ngành liên quan
|
Báo cáo rà soát và đề xuất hoàn thiện
pháp luật
|
- Báo cáo sơ bộ: năm 2020
- Báo cáo cuối: năm 2022
|
2
|
Lĩnh vực an ninh quốc gia (trong đó
lưu ý về khái niệm an ninh quốc gia, các tội phạm xâm phạm an ninh quốc gia tại
Bộ luật hình sự...)
|
- Công an tỉnh (Luật An ninh quốc
gia và các văn bản hướng dẫn thực hiện)
- Sở Tư pháp (BLHS)
|
- Các sở, ngành có liên quan;
- Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh, Viện
kiểm sát nhân dân tỉnh phối hợp thực hiện trong phạm vi
chức năng, nhiệm vụ của mình
|
Báo cáo rà soát và đề xuất hoàn thiện pháp luật
|
- Báo cáo sơ bộ: năm 2020
- Báo cáo cuối: năm 2022
|
3
|
Lĩnh vực phòng, chống khủng bố
(trong đó có định nghĩa những hành động này...)
|
- Công an tỉnh (rà soát các vấn đề
chung tại Luật phòng, chống khủng bố);
(đối với quy định
về BLHS và tổng hợp kết quả rà
soát).
|
- Các sở, ngành tỉnh: Bộ đội Biên
phòng, Ngoại vụ, Giao thông vận tải, Tài chính, Thông tin và Truyền thông;
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các sở, ngành liên quan.
- UBND các huyện,
thành phố Cà Mau
|
Báo cáo rà soát
và đề xuất hoàn thiện pháp luật
|
- Báo cáo sơ bộ: năm 2020
- Báo cáo cuối: năm 2022
|
4
|
Lĩnh vực tôn giáo (trong đó lưu ý
các quy định về các hành vi bị nghiêm cấm, đăng ký sinh hoạt tôn giáo, công
nhận tổ chức tôn giáo, đảm bảo hoạt động tôn giáo, cơ chế giải quyết khiếu nại,
tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực tôn giáo...)
|
Sở Nội
vụ
|
Các
sở, ngành có liên quan
|
Báo cáo rà soát và đề xuất hoàn thiện
pháp luật
|
- Báo cáo sơ bộ: năm 2020
- Báo cáo cuối: năm 2022
|
5
|
Lĩnh vực thông tin, truyền thông
(trong đó lưu ý quy định về các hành vi bị nghiêm cấm, xử
lý vi phạm hành chính...)
|
Sở Thông tin và Truyền thông (Luật
An toàn thông tin mạng, Luật Báo chí, Luật xuất bản và các văn bản hướng dẫn
thực hiện); Công an tỉnh (Luật An ninh mạng và các văn bản
hướng dẫn thực hiện)
|
Các
sở, ngành có liên quan
|
Báo cáo rà soát và đề xuất hoàn thiện
pháp luật
|
- Báo cáo sơ bộ: năm 2020
- Báo cáo cuối: năm 2022
|
6
|
Quy định pháp luật về hạn chế quyền
trong lĩnh vực xuất nhập cảnh và cư trú (lưu ý các quy định về hạn chế xuất cảnh,
nhập cảnh đối với công dân Việt Nam; xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực
xuất, nhập cảnh, cư trú...)
|
Công an tỉnh
|
Sở Ngoại vụ và các sở, ngành có
liên quan.
|
Báo cáo rà soát và đề xuất hoàn thiện
pháp luật
|
- Báo cáo sơ bộ: năm 2020
- Báo cáo cuối: năm 2022
|
7
|
Quy định pháp luật về hạn chế quyền
trong lĩnh vực xử lý vi phạm hành chính (lưu ý các nội dung về tạm giữ hành
chính, áp dụng các biện pháp hành chính...)
|
Sở
Tư pháp
|
- Công an tỉnh và các sở, ngành
khác có liên quan.
- Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh phối
hợp thực hiện.
|
Báo cáo rà soát và đề xuất hoàn thiện
pháp luật
|
- Báo cáo sơ bộ: năm 2020
- Báo cáo cuối: năm 2022
|
II
|
Rà soát
và hoàn thiện khuôn khổ pháp luật về chống phân biệt đối xử, trong đó tập
trung
|
1
|
Rà soát và đề xuất hoàn thiện pháp
luật nhằm đảm bảo bình đẳng giữa nam và nữ, chống phân
biệt đối xử trên cơ sở giới (kể cả đối với LGBTI), người
nhiễm HIV/AIDS trong đó tập trung vào một số lĩnh
vực sau đây:
|
|
|
|
|
a
|
Lĩnh vực lao động (trong đó lưu ý độ
tuổi nghỉ hưu, cơ chế giải quyết khiếu nại, khiếu kiện về
lao động liên quan đến phân biệt đối xử...)
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
- Các sở, ngành có liên quan.
- Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh, Viện
kiểm sát nhân dân tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh phối hợp trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ của mình.
|
|
- Báo cáo sơ bộ: năm 2020
- Báo cáo cuối: năm 2022
|
b
|
Lĩnh vực hình sự (trong đó lưu ý khả
năng hình sự hóa riêng hành vi hiếp dâm trong hôn nhân
và lạm dụng tình dục)
|
Sở
Tư pháp
|
- Công an tỉnh.
- Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh, Viện
kiểm sát nhân dân tỉnh thực hiện trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình.
|
|
- Báo cáo sơ bộ: năm 2020
- Báo cáo cuối: năm 2022
|
c
|
Lĩnh vực y tế (lưu ý vấn đề về phẫu thuật xác định lại giới tính cho trẻ em liên giới
tính, chuyển đổi giới tính của người chuyển giới; công nhận giới tính mà
không có sự đòi hỏi về mặt y tế...)
|
Sở y
tế
|
Sở Lao động - Thương binh và xã hội,
Công an tỉnh, Sở Tư pháp và các sở, ngành khác có liên quan.
|
|
- Báo cáo sơ bộ: năm 2020
- Báo cáo cuối: năm 2022
|
d
|
Lĩnh vực hôn nhân và gia đình (lưu
ý vấn đề về độ tuổi kết hôn, vai trò của phụ nữ trong gia đình, công nhận về
mặt pháp lý và bảo vệ hôn nhân đồng giới...)
|
Sở
Tư pháp
|
- Các sở, ngành có liên quan.
- Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh phối hợp thực hiện.
|
|
- Báo cáo sơ bộ: năm 2020
- Báo cáo cuối: năm 2022
|
đ
|
Lĩnh vực quản lý dân cư (lưu ý quy
định về hộ khẩu dẫn đến tình trạng phân biệt đối xử đối với người dân tộc thiểu
số...)
|
Công
an tỉnh
|
Các
sở, ngành có liên quan
|
|
|
2.
|
Rà soát và đề xuất hoàn thiện pháp
luật trong một số lĩnh vực sau:
|
|
|
|
|
a.
|
Pháp luật đảm bảo tính độc lập của
hệ thống tư pháp (trong đó lưu ý về nhiệm kỳ của thẩm phán, tiêu chuẩn bổ nhiệm
thẩm phán...)
|
Đề
nghị Tòa án nhân dân tỉnh chủ trì thực hiện
|
Sở Tư pháp, Công an và các sở,
ngành khác có liên quan
|
|
Báo cáo sơ bộ: năm 2020
Báo cáo cuối: năm 2022
|
b
|
Pháp luật về cai nghiện ma túy (lưu
ý các vấn đề về chế độ lao động của các học viên tại các cơ sở cai nghiện, đặc
biệt là tại các cơ sở cai nghiện bắt buộc...)
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
- Công an tỉnh; Sở Tư pháp;
- Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh phối
hợp thực hiện
|
Báo cáo nghiên cứu đề xuất hoàn thiện
phập luật
|
Báo cáo sơ bộ: năm 2020
Báo cáo cuối: năm 2022
|
c.
|
Pháp luật hình sự về chống tra tấn (trong đó lưu ý đến khả năng hình sự hóa riêng biệt hành vi tra tấn, loại bỏ quy định miễn trừ trách nhiệm hình sự đối với người thực hiện hành vi tra tấn, bỏ quy định thời hiệu truy cứu
trách nhiệm hình sự đối với các tội liên quan đến tra tấn
tại BLHS...)
|
Sở
Tư pháp
|
- Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy quân sự,
các sở, ngành khác có liên quan.
- Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh, Viện
kiểm sát nhân dân tỉnh phối hợp
theo chức năng, nhiệm vụ
|
Các báo cáo nghiên cứu đề xuất hoàn
thiện pháp luật
|
Báo cáo sơ bộ: 2020
Báo cáo cuối: 2022
|
d.
|
Tư pháp cho người chưa thành niên
(lưu ý vấn đề giam giữ, xét xử đối với người chưa thành niên, độ tuổi trẻ em
để đảm bảo phù hợp với chuẩn mực quốc tế....)
|
- Sở Tư pháp;
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
(về sửa đổi pháp luật liên quan đến định nghĩa độ tuổi trẻ em)
|
- Các sở, ngành có liên quan;
- Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh, Viện
kiểm sát nhân dân tỉnh phối hợp theo chức năng, nhiệm vụ
|
Báo cáo nghiên cứu đề xuất hoàn thiện
pháp luật
|
- Báo cáo sơ bộ: năm 2020
- Báo cáo cuối: năm 2022
|
đ.
|
Các trường hợp sử dụng vũ lực và vũ
khí của công chức thi hành pháp luật
|
Công
an tỉnh
|
- Bộ
Chỉ huy Quân sự tỉnh, các sở, ngành có liên quan
|
Báo cáo nghiên cứu đề xuất hoàn thiện
pháp luật
|
- Báo cáo sơ bộ: năm 2020
- Báo cáo cuối: năm 2022
|
e
|
Quyền của người dân tộc thiểu số
(lưu ý khả năng ban hành một đạo luật riêng về
người dân tộc thiểu số …)
|
Ban
Dân tộc
|
Các
sở, ngành có liên quan
|
Báo cáo nghiên cứu đề xuất hoàn thiện
pháp luật
|
- Báo cáo sơ bộ: năm 2020
- Báo cáo cuối: năm 2022
|
g
|
Nâng cao hiệu quả tiếp nhận khiếu nại,
tố cáo theo hướng thuận tiện, an toàn và tăng tỷ lệ giải
quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến các vi phạm quyền
dân sự và chính trị của các cá nhân để đảm bảo tốt hơn quyền khiếu nại, tố cáo
|
Thanh
tra tỉnh
|
-
Các sở, ngành liên quan
|
- Các kênh tiếp nhận khiếu nại, tố
cáo thuận tiện, an toàn
- Tỷ lệ giải quyết khiếu nại, tố
cáo tăng qua các năm
|
Hàng
năm
|
III
|
Tiếp tục
nâng cao hiệu quả thi hành các quyền dân sự và chính trị trong hoạt động tố tụng
hình sự
|
1
|
Giảm tỷ lệ án sơ thẩm phải sửa, hủy
án đối với các vụ án hình sự; tỷ lệ xét xử oan, sai và yêu cầu bồi thường nhà
nước trong hoạt động tố tụng
|
Đề
nghị Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh chủ trì
thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ
|
|
- Tỷ lệ kháng cáo, kháng nghị theo
chiều hướng giảm dần qua các năm.
- Tỷ lệ oan sai, dẫn tới yêu cầu bồi
thường nhà nước giảm dần qua các năm.
|
Hàng
năm
|
2.
|
Tăng cường hiệu quả công tác điều
tra, truy tố, xét xử đối với các tội phạm xâm phạm quyền dân sự và chính trị
|
- Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Công an tỉnh chủ trì thực hiện theo
chức năng, nhiệm vụ
|
|
Báo
cáo thống kê về tỷ lệ điều tra, truy tố, xét xử đối với các tội phạm xâm phạm
quyền dân sự và chính trị
|
Hàng
năm
|
3.
|
Nâng cao tính độc lập trong hoạt động
tố tụng của người tiến hành tố tụng; tăng cường bảo đảm
quyền của người bị tạm giữ, tạm, giam trong tố tụng hình
sự và quyền được xét xử công bằng (trong đó lưu ý đến quyền được tiếp cận người
bào chữa; quyền được xem xét tính hợp pháp của quyết định
bắt, tạm giữ, tạm giam theo thủ tục tư pháp...)
|
- Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Công an tỉnh chủ
trì thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ
|
|
Số
lượng khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tố tụng hình sự giảm dần
qua các năm
|
Hàng
năm
|
IV
|
Tăng cường hoạt động hỗ
trợ bảo vệ các quyền dân sự và chính trị
|
1.
|
Tăng số lượng các hoạt động trợ
giúp pháp lý, đặc biệt là trợ giúp pháp lý cho các đối
tượng dễ bị tổn thương, trong đó có nạn nhân của hành vi xâm phạm quyền dân sự
và chính trị
|
Sở
Tư pháp
|
- Công an tỉnh, các sở, ngành có
liên quan.
- Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh, Viện
kiểm sát nhân dân tỉnh phối hợp theo chức năng, nhiệm vụ
|
Các hoạt động trợ giúp pháp lý cụ
thể
|
2019-2022
|
2.
|
Nâng cao số lượng, chất lượng trợ
giúp viên pháp lý, luật sư
|
- Sở Tư pháp.
- Đề nghị Đoàn
luật sư tỉnh thực hiện theo thẩm quyền
|
-
Các sở, ngành có liên quan
|
Số
lượng trợ giúp viên pháp lý với chất
lượng cao tăng dần theo từng năm
|
Hàng
năm
|
V.
|
Tiếp tục
tuyên truyền, phổ biến nội dung Công ước ICCPR, các Bình luận chung, Báo cáo
quốc gia lần thứ ba và tài liệu liên quan, Bản khuyến nghị của Ủy ban Nhân
quyền Liên hợp quốc
|
1.
|
Các cán bộ pháp chế tại các sở,
ban, ngành tỉnh; báo cáo viên pháp luật
|
Sở
Tư pháp
|
- Các sở, ban, ngành có liên quan.
- Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh, Viện
kiểm sát nhân dân tỉnh phối hợp theo chức năng, nhiệm vụ
|
- Các tài liệu, ấn phẩm phổ biến và
hình thức tuyên truyền phù hợp khác.
- Các hội thảo, hội nghị, tập huấn,
tọa đàm về pháp luật
|
Hàng
năm
|
2
|
Người có thẩm quyền tiến hành tố
tụng; các cán bộ trực tiếp thực hiện hoạt
động xử lý vi phạm hành chính, thi hành án; cán bộ chiến
sĩ tại các cơ sở giam giữ; công chức, viên chức tại cơ sở cai nghiện bắt buộc,
cơ sở giáo dục bắt buộc
|
- Công an tỉnh (cơ sở giam giữ, cơ
sở giáo dục bắt buộc).
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
(cơ sở cai nghiện bắt buộc)
- Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh, Viện
kiểm sát nhân dân tỉnh chủ trì thực hiện trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của
mình
|
Sở
Tư pháp
|
- Các tài liệu, ấn phẩm phổ biến và
hình thức tuyên truyền phù hợp khác.
- Các hội thảo, hội nghị, tập huấn,
tọa đàm về pháp luật.
|
Hàng
năm
|
3.
|
Thực hiện tuyên truyền, phổ biến tới
người dân (bao gồm cả người bị tạm giữ, tạm giam, phạm nhân, người đang bị áp
dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng,
cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc).
|
Sở
Tư pháp
|
Ban
Dân tộc
|
- Tài liệu, ấn phẩm phổ biến được
in thành sách, tờ rơi và các hình thức tuyên truyền phù hợp khác; bản dịch
các tài liệu tuyên truyền ra tiếng dân tộc, thiểu số
- Các hoạt động tuyên truyền cụ thể.
|
Hàng
năm
|