ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 140/KH-UBND
|
Lạng Sơn, ngày 08
tháng 10 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
THU THẬP THÔNG TIN, DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG NĂM 2019 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
Thực hiện Nghị
định số 73/2017/NĐ-CP ngày 14/6/2017 của Chính phủ về thu thập, quản lý, khai
thác và sử dụng thông tin, dữ liệu về tài nguyên và môi trường, UBND tỉnh Lạng
Sơn ban hành Kế hoạch thu thập thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường năm
2019 trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Thu thập, chuẩn
hóa và bảo quản an toàn dữ liệu về tài nguyên và môi trường, từng bước đưa công
tác thu thập, lưu trữ và phục vụ khai thác, sử dụng dữ liệu tài nguyên và môi
trường trên địa bàn tỉnh đi vào nề nếp, cung cấp thông tin nhanh chóng, kịp thời
đáp ứng nhu cầu khai thác, sử dụng dữ liệu tài nguyên và môi trường phục vụ
phát triển kinh tế xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
Chuẩn bị dữ liệu
đầu vào cho các dự án: Dự án xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin, tư liệu tài
nguyên và môi trường; dự án xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về quan trắc tài
nguyên và môi trường; dự án xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu tài nguyên nước và
khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Chỉnh lý, sắp
xếp, phân loại, xác định giá trị tài liệu, thống kê lập công cụ tra cứu hồ sơ,
tài liệu để tích hợp vào cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường, tiến tới hình
thành kho lưu trữ tài liệu điện tử ngành tài nguyên và môi trường.
2. Yêu cầu
Việc tổ chức
thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu, tài liệu, hồ sơ, mẫu
vật phải khoa học phù hợp với điều kiện thực tiễn, đúng quy định của pháp luật;
có sự phối hợp chặt chẽ, thống nhất giữa các sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thành phố.
Dữ liệu về tài
nguyên và môi trường thu thập phải là các bản gốc, bản chính; trong trường hợp
không còn bản gốc, bản chính thì được thay thế bằng bản sao hợp pháp. Việc tiếp
nhận hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ tại các cấp đúng thẩm quyền, đúng thời hạn quy
định, bàn giao đầy đủ công cụ tra cứu kèm theo khối tài liệu nộp lưu; ưu tiên mục
tiêu thu thập dữ liệu phục vụ thực hiện các dự án xây dựng cơ sở dữ liệu đã được
phê duyệt.
Phối hợp chặt chẽ,
thống nhất giữa các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố đảm bảo thực hiện
kế hoạch hiệu quả, dứt điểm từng nội dung gắn với việc sơ kết, tổng hợp, đánh
giá kết quả thực hiện Kế hoạch, làm cơ sở rút kinh nghiệm xây dựng Kế hoạch thu
thập dữ liệu cho các năm tiếp theo.
II. NỘI DUNG, TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN
1. Thu thập,
cập nhật dữ liệu và vận hành cơ sở dữ liệu tài nguyên môi trường:
Thu thập, tiếp
nhận, xử lý, dữ liệu tài nguyên và môi trường tại các phòng, đơn vị trực thuộc
Sở Tài nguyên và Môi trường, các đơn vị liên quan, đưa vào lưu trữ (dạng giấy)
phải là các bản gốc, bản chính gồm tài liệu, mẫu vật, số liệu đã được xử lý và
lưu trữ theo quy định, gồm:
a) Dữ liệu về
đất đai:
- Kết quả đo đạc,
lập bản đồ địa chính.
- Sản phẩm xây
dựng cơ sở dữ liệu địa chính.
- Hồ sơ Đăng
ký đất đai, lập hồ sơ địa chính, thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục
đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản gắn liền với đất.
- Thống kê, kiểm
kê đất đai
- Lập quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất.
- Hồ sơ xây dựng
giá đất; xác định giá đất cụ thể; Hồ sơ xin cấp phép hoạt động đo đạc bản đồ.
Thời gian thực
hiện: Từ Quý I đến Quý III, năm 2019.
b) Dữ liệu về
tài nguyên nước, địa chất và khoáng sản:
- Các dữ liệu
về khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước.
- Kết quả cấp,
gia hạn, thu hồi, điều chỉnh giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên
nước; giấy phép xả nước thải vào nguồn nước; trám lấp giếng khoan không sử dụng.
- Hồ sơ khoanh
định khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản; tiền cấp quyền khai thác
khoáng sản.
- Số liệu thăm
dò đánh giá trữ lượng khoáng sản phục vụ cho đấu giá, định giá các quyền khai
thác khoáng sản.
- Báo cáo hoạt
động khoáng sản; báo cáo quản lý nhà nước hàng năm về hoạt động khoáng sản.
- Kết quả cấp,
gia hạn, thu hồi, cho phép, trả lại giấy phép hoạt động khoáng sản, cho phép tiếp
tục thực hiện quyền hoạt động khoáng sản.
- Thời gian thực
hiện: Quý I, năm 2019.
c) Dữ liệu về
môi trường
- Báo cáo hiện
trạng môi trường cấp tỉnh; báo cáo Quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học,
quy hoạch môi trường.
- Báo cáo đánh
giá tác động môi trường; Kế hoạch bảo vệ môi trường; Báo cáo kết quả quan trắc
môi trường định kỳ hàng năm. Thông tin, dữ liệu quan trắc môi trường hàng năm.
- Báo cáo về
nguồn thải, lượng chất thải, nguồn gây ô nhiễm, chất thải thông thường, chất thải
công nghiệp, chất thải nguy hại có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, dự án xử lý
và phục hồi môi trường các điểm ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu. Báo
cáo tình hình nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất.
- Danh mục và
tình hình bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
Thời gian thực
hiện: Từ Quý I, năm 2019.
d) Thông tin,
dữ liệu về khí tượng thủy văn
- Thông tin, dữ
liệu quan trắc, điều tra, khảo sát về khí tượng thủy văn, môi trường không khí
và nước.
- Biểu đồ, bản
đồ, ảnh thu từ vệ tinh; phim, ảnh về khí tượng thủy văn.
- Bản tin dự
báo, cảnh báo khí tượng thủy văn; thông báo tình hình khí tượng thủy văn.
- Hồ sơ kỹ thuật
các trạm, công trình, phương tiện đo khí tượng thủy văn.
- Hồ sơ cấp,
gia hạn, đình chỉ, thu hồi giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy
văn.
- Kế hoạch và
kết quả thực hiện tác động vào thời tiết. Thời gian thực hiện: Từ Quý I, năm
2019.
đ) Thông tin,
dữ liệu đo đạc và bản đồ gồm:
- Sản phẩm đo
đạc và bản đồ về địa giới hành chính các cấp.
- Thông tin, dữ
liệu sản phẩm đo đạc bản đồ chuyên ngành hoặc chuyên đề khác.
Thời gian thực
hiện: Trong năm 2019.
e) Hồ sơ, kết
quả giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về tài nguyên và môi trường đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết.
Thời gian thực
hiện: Trong năm 2019.
g) Hồ sơ, kết
quả của các dự án, chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ về tài
nguyên và môi trường.
Thời gian thực
hiện: Trong năm 2019.
2. Giao nộp,
tiếp nhận thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
a) Cấp tỉnh:
- Đối với các
phòng, đơn vị thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường: Thống kê dữ liệu đã hoàn thành
hiện có để giao nộp dữ liệu cho Trung tâm Công nghệ thông tin tài nguyên và môi
trường.
- Đối với các
sở, ngành liên quan: Có trách nhiệm giao nộp dữ liệu tài nguyên và môi trường về
Trung tâm Công nghệ thông tin tài nguyên và môi trường trực thuộc Sở Tài nguyên
và Môi trường đối với thông tin, dữ liệu có liên quan quy định tại Điều 4 Nghị
định số 73/2017/NĐ-CP ngày 14/6/2017 của Chính phủ về việc thu thập, quản lý,
khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường được thu thập, tạo lập
bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
- Đối với tổ
chức, cá nhân thực hiện việc thu thập, tạo lập dữ liệu tài nguyên môi trường
không sử dụng nguồn vốn ngân sách và có nhu cầu cung cấp, hiến tặng thông tin,
dữ liệu tài nguyên và môi trường lập danh mục báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường
và Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định.
b) Cấp huyện:
UBND các huyện,
thành phố chỉ đạo phòng Tài nguyên và Môi trường xây dựng kế hoạch thu thập dữ
liệu, trình UBND cấp huyện phê duyệt; từng bước xử lý dữ liệu về tài nguyên và
môi trường và đưa vào lưu trữ theo quy định. Bố trí Kho lưu trữ dữ liệu bảo đảm
yêu cầu kỹ thuật; trang bị đủ phương tiện, thiết bị để lưu trữ, bảo quản đúng
quy định, bảo đảm an toàn dữ liệu.
3. Kinh
phí:
Kinh phí thu
thập, cập nhật, xây dựng, xử lý dữ liệu về tài nguyên và môi trường do ngân
sách cấp tỉnh và ngân sách cấp huyện đảm bảo được phân bổ từ nguồn kinh phí sự
nghiệp và các nguồn khác theo quy định của pháp luật.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Tài
nguyên và Môi trường
- Tổ chức hướng
dẫn các văn bản pháp luật về thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng
dữ liệu về tài nguyên và môi trường.
- Hướng dẫn,
đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch; tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Kế
hoạch thu thập dữ liệu tài nguyên và môi trường tỉnh Lạng Sơn năm 2019; tổ chức
kiểm tra việc chấp hành pháp luật về thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác và
sử dụng dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh nhằm chấn chỉnh kịp
thời những sai phạm và xử lý vi phạm, khen thưởng theo quy định của pháp luật.
- Tham mưu cho
UBND tỉnh kiểm tra, xem xét, xử lý các đơn vị, tổ chức, cá nhân vi phạm các quy
định về thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên
và môi trường trên địa bàn tỉnh.
- Chỉ đạo
Trung tâm Công nghệ thông tin tài nguyên và môi trường trực thuộc thực hiện việc
thu thập, chỉnh lý, tu bổ, chuẩn hóa thông tin để phục vụ tạo lập cơ sở dữ liệu
tài nguyên và môi trường tỉnh Lạng Sơn và triển khai một số công việc cụ thể
sau:
+ Lập dự toán
kinh phí thực hiện Kế hoạch thu thập dữ liệu tài nguyên và môi trường tỉnh Lạng
Sơn năm 2019 cấp tỉnh;
+ Tổ chức khảo
sát tại các cơ quan, đơn vị liên quan và lựa chọn thành phần hồ sơ, tài liệu cần
thu thập, trong đó ưu tiên các hồ sơ, tài liệu có giá trị và sử dụng được nhiều
mục đích đồng thời phù hợp với kinh phí được phê duyệt;
+ Chủ trì, phối
hợp, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị có dữ liệu tài nguyên và môi trường thực hiện
giao nộp theo kế hoạch;
+ Đề xuất bố
trí kho và trang thiết bị cần thiết đảm bảo đủ điều kiện lưu trữ, bảo quản an
toàn tài liệu, dữ liệu;
+ Tổ chức thực
hiện nhiệm vụ thu thập, chỉnh lý, tu bổ, chuẩn hóa tạo lập cơ sở dữ liệu tài
nguyên và môi trường năm 2019.
+ Báo cáo về
công tác thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên
và môi trường với Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định.
+ Lập danh mục
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường do mình quản lý có nhu cầu cung cấp
công bố trên Trang thông tin điện tử của Sở Tài nguyên và Môi trường.
2. Sở Tài
chính
Xem xét, thẩm
định kinh phí thực hiện kế hoạch điều tra, thu thập, cập nhật thông tin, dữ liệu
tài nguyên và môi trường và thu thập, cập nhật thông tin mô tả về thông tin, dữ
liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh do Sở Tài nguyên và Môi trường
lập, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện kế hoạch.
3. Các sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan
a) Các sở,
ban, ngành và các tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm phối hợp với Sở
Tài nguyên và Môi trường thống kê dữ liệu về tài nguyên và môi trường có được
trong hoạt động của ngành và giao nộp dữ liệu về Trung tâm Công nghệ thông tin
tài nguyên và môi trường trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường theo nội dung mục
II Kế hoạch này.
b) UBND các
huyện, thành phố có trách nhiệm xây dựng và ban hành Kế hoạch thu thập dữ liệu
tài nguyên và môi trường phù hợp với điều kiện thực tế địa phương; đôn đốc, kiểm
tra việc thực hiện và tổng hợp báo cáo kết quả việc thực hiện về Sở Tài nguyên
và Môi trường trước ngày 30/11/2019. Bố trí kinh phí đảm bảo thực hiện tốt Kế
hoạch thu thập dữ liệu tài nguyên và môi trường.
Chỉ đạo Phòng
Tài nguyên và Môi trường cấp huyện thực hiện: Khảo sát cụ thể tại các phòng,
ban cấp huyện và UBND cấp xã để lựa chọn thành phần hồ sơ, tài liệu cần thu thập,
trong đó ưu tiên các hồ sơ, tài liệu có giá trị và sử dụng được nhiều mục đích;
tổ chức thực hiện nhiệm vụ thu thập dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp huyện
năm 2019; hướng dẫn các quy trình, thủ tục giao nộp hồ sơ tài liệu đối với cấp
huyện; thực hiện việc cung cấp danh mục dữ liệu và dữ liệu đã được xử lý về Sở
Tài nguyên và Môi trường theo quy định.
4. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và
cơ quan có liên quan chỉ đạo, triển khai thực hiện nghiêm túc Kế hoạch này.
Trong quá
trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản
ánh về UBND tỉnh qua Sở Tài nguyên và Môi trường để được hướng dẫn hoặc tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài nguyên và Môi trường (để bc);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Cục CNTT và DL TNMT;
- Các Sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, KTN (NNT).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lý Vinh Quang
|