Kế hoạch 14/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược phát triển chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Bình Phước giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2045

Số hiệu 14/KH-UBND
Ngày ban hành 17/01/2022
Ngày có hiệu lực 17/01/2022
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Bình Phước
Người ký Huỳnh Anh Minh
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 14/KH-UBND

Bình Phước, ngày 17 tháng 01 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC GIAI ĐOẠN 2021 - 2030, TẦM NHÌN 2045

Thực hiện Quyết định số 1520/QĐ-TTg ngày 06/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2045; Quyết định số 136/QĐ-BNN-CN ngày 01/4/2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Quyết định số 1520/QĐ-TTg ngày 06/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ,

Xét đề xuất của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 03/TTr-SNN-CNTY ngày 06/01/2022 về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Bình Phước giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn 2045,

UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Bình Phước giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn 2045 (viết tắt là Kế hoạch) với những nội dung sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

- Phát huy tiềm năng, lợi thế của từng địa phương để phát triển chăn nuôi toàn diện, hiệu quả, bền vững gắn với phát triển các chuỗi giá trị; nâng cao giá trị gia tăng; bảo đảm an toàn sinh học, dịch bệnh, môi trường và an toàn thực phẩm; đối xử nhân đạo với vật nuôi; đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu; tạo việc làm, tăng thu nhập cho người dân.

- Phát triển ngành chăn nuôi theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đồng thời, đẩy mạnh chăn nuôi hữu cơ, chăn nuôi truyền thống theo hướng sản xuất hàng hóa chất lượng cao, an toàn dịch bệnh và bảo vệ môi trường.

- Tăng cường nghiên cứu khoa học, thích nghi và ứng dụng có chọn lọc các thành tựu khoa học - công nghệ nhằm nâng cao sức cạnh tranh ngành chăn nuôi.

- Đẩy mạnh việc xã hội hóa các hoạt động chăn nuôi, phát triển chăn nuôi phù hợp với kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế, tạo môi trường kinh doanh bình đẳng để mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển.

2. Mục tiêu cụ thể

- Đến năm 2025, tổng đàn heo trên 2,7 triệu con; đàn gia cầm trên 18 triệu con; đàn trâu, bò trên 60.000 con. Năm 2030, tổng đàn heo trên 3,2 triệu con; đàn gia cầm trên 27 triệu con; đàn trâu, bò trên 70.000 con.

- Mức tăng trưởng giá trị sản xuất giai đoạn 2021 - 2025: Trên 15% năm; giai đoạn 2026 - 2030: trên 8 % năm.

- Sản lượng thịt xẻ các loại: Đến năm 2025, đạt 401.025 tấn, trong đó, thịt heo 58% - 60%, thịt gia cầm 35% - 38%, thịt gia súc ăn cỏ 2 - 7%. Đến năm 2030 đạt 618.942 tấn, trong đó, thịt heo 56 - 58%, thịt gia cầm 38 - 40%, thịt gia súc ăn cỏ 1 - 2%.

- Sản lượng trứng: Đến năm 2025, đạt 1.150 triệu quả trứng; đến năm 2030 đạt 1.728 triệu quả trứng.

- Năng lực sản xuất của ngành chăn nuôi: Đến năm 2025, ước đạt 403 kg thịt xẻ các loại và 1.150 quả trứng/người mỗi năm. Đến năm 2030, ước đạt 622 kg thịt xẻ các loại và 1.728 quả trứng/người mỗi năm.

- Tỷ trọng gia súc được giết mổ tại cơ sở giết mổ tập trung, công nghiệp: 80% vào năm 2025 và 90% vào năm 2030.

- Tỷ trọng gia cầm được giết mổ tại cơ sở giết mổ, tập trung công nghiệp: 75% vào năm 2025 và 85% vào năm 2030.

- Tỷ trọng thịt gia súc và gia cầm được chế biến so với tổng sản lượng thịt: 30 - 35 % vào năm 2025 và 40 - 50 % vào năm 2030.

- Xây dựng vùng chăn nuôi an toàn dịch bệnh: Đến năm 2025, xây dựng ít nhất 07 vùng cấp huyện; đến năm 2030, ít nhất 10 vùng cấp huyện.

- Hoàn thiện ít nhất 02 nhà máy giết mổ, chế biến thịt gia súc, gia cầm và đưa sản phẩm chế biến xuất khẩu ra thị trường thế giới.

- Tầm nhìn đến năm 2045:

+ Trình độ và năng lực sản xuất ngành chăn nuôi của tỉnh thuộc nhóm tiên tiến của các tỉnh khu vực Nam bộ và cả nước.

+ Khống chế và kiểm soát tốt các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, bệnh lây nhiễm sang người.

+ Hầu hết sản phẩm chăn nuôi chính, bao gồm thịt, trứng sản xuất trong các cơ sở chăn nuôi an toàn sinh học và thân thiện với môi trường.

+ 100% sản phẩm thịt gia súc, gia cầm hàng hóa được cung cấp từ các cơ sở giết mổ tập trung, công nghiệp và trên 70% khối lượng sản phẩm chăn nuôi chính được qua sơ chế, chế biến công nghiệp, trong đó khoảng 30% được chế biến sâu.

+ Bình Phước trở thành trung tâm chăn nuôi và xuất khẩu sản phẩm chăn nuôi tiên tiến và hiện đại của cả nước và khu vực Đông Nam Á.

[...]