ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 138/KH-UBND
|
Bà Rịa - Vũng
Tàu, ngày 29 tháng 5 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 35-CTR/TU NGÀY 15/4/2024 CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG
BỘ TỈNH VỀ VIỆC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 43-NQ/TW, NGÀY 24/11/2023 CỦA BAN CHẤP
HÀNH TRUNG ƯƠNG KHÓA XIII VỀ “TIẾP TỤC PHÁT HUY TRUYỀN THỐNG, SỨC MẠNH ĐẠI ĐOÀN
KẾT TOÀN DÂN TỘC, XÂY DỰNG ĐẤT NƯỚC TA NGÀY CÀNG PHỒN VINH, HẠNH PHÚC”
Thực hiện Chương trình hành động số 35-CTr/TU ngày
15/4/2024 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về việc thực hiện Nghị quyết số
43-NQ/TW, ngày 24/11/2023 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XIII về “tiếp tục
phát huy truyền thống, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng đất nước ta
ngày càng phồn vinh, hạnh phúc”.
UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình
hành động số 35-CTr/TU ngày 15/4/2024 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về việc thực
hiện Nghị quyết số 43-NQ/TW, ngày 24/11/2023 của Ban Chấp hành Trung ương khóa
XIII (sau đây viết tắt là Chương trình hành động số 35-CTr/TU), như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Quán triệt các mục tiêu, nhiệm vụ và triển
khai thực hiện hiệu quả Chương trình hành động số 35-CTr/TU gắn với thực hiện
Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 43-NQ/TW tạo chuyển
biến mạnh mẽ trong nhận thức, nâng cao trách nhiệm của chính quyền các cấp, của
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và Nhân dân về củng cố, tăng cường
và phát huy truyền thống, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc trong tình hình mới.
2. Xác định rõ trách nhiệm của các sở, ban,
ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố trong công tác triển khai, phối hợp Mặt
trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, hội quần chúng thực hiện Chương
trình hành động số 35-CTr/TU với các nhiệm vụ, giải pháp đồng bộ, toàn diện, có
trọng tâm, trọng điểm, bảo đảm phù hợp với điều kiện thực tiễn của cơ quan, đơn
vị, địa phương.
3. Việc triển khai, thực hiện Chương trình
hành động số 35-CTr/TU gắn với thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ
thực hiện Nghị quyết số 43-NQ/TW phải bảo đảm đồng bộ từ tỉnh đến cơ sở. Các sở,
ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức nghiên cứu, học tập, quán
triệt và triển khai, thực hiện nghiêm túc; Xây dựng các chiến lược phát triển một
số lĩnh vực, góp phần huy động nguồn lực, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc để
thực hiện mục tiêu phát triển tỉnh đến năm 2045.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Tiếp tục phát huy truyền thống, sức mạnh đại đoàn kết
toàn dân tộc, tăng cường đồng thuận xã hội; phấn đấu đưa Bà Rịa - Vũng Tàu trở
thành thành phố trực thuộc Trung ương, là trung tâm dịch vụ hàng hải, du lịch
và công nghiệp với nền kinh tế năng động, hiện đại và phát triển xứng tầm khu vực;
chất lượng cuộc sống người dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ngang bằng với các nước
phát triển. Quốc phòng, an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội được bảo đảm
vững chắc; đối ngoại và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng; tổ chức đảng và hệ
thống chính trị trong sạch, vững mạnh toàn diện.
2. Một số chỉ tiêu cụ thể đến năm 2030
- GRDP bình quân đầu người theo giá hiện hành đạt
khoảng 497 triệu đồng/người/năm.
- Tuổi thọ trung bình: 80 tuổi.
- Trên 70% người già từ 70 tuổi trở lên được bảo trợ
ít nhất một chính sách an sinh xã hội.
- 100% xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao.
- Tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt
100%; trong đó, sử dụng nước sạch đạt 99%.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ
đạt 43 - 48%; tỷ lệ thất nghiệp duy trì ở mức 1,8%; tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế
khoảng 98%.
- Sự tham gia của người dân ở cấp cơ sở: Duy trì
trong nhóm 5 các địa phương đứng đầu cả nước.
- Xếp hạng PAPI, PAR Index, PCI, POBI, ICT Index:
Phấn đấu trong nhóm 7 tỉnh/thành cao nhất cả nước.
III. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Tăng cường nghiên cứu, học tập,
quán triệt và tuyên truyền, giáo dục về truyền thống đại đoàn kết toàn dân tộc
- Đẩy mạnh nghiên cứu, học tập, quán triệt tư tưởng
Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc; vị trí, tầm quan trọng của phát huy truyền
thống, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc trong giai đoạn mới; nâng cao nhận thức,
trách nhiệm của các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố; của cán
bộ, công chức, viên chức, người lao động về củng cố, tăng cường và phát huy
truyền thống, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc trong sự nghiệp đổi mới, xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc.
- Tăng cường phối hợp giữa các sở, ban, ngành; UBND
các huyện, thị xã, thành phố đẩy mạnh công tác tuyên truyền; đổi mới, ứng dụng
công nghệ thông tin thúc đẩy chuyển đổi số và đa dạng hóa hình thức tuyên truyền,
giáo dục về truyền thống đại đoàn kết toàn dân tộc cho cán bộ, công chức, người
lao động và quần chúng Nhân dân. Phát huy hiệu quả các phương tiện truyền thông
đại chúng, các loại hình văn hóa, nghệ thuật; phối hợp đồng bộ giữa thông tin đối
nội và thông tin đối ngoại; kết hợp chặt chẽ giữa tuyên truyền, giáo dục truyền
thống đại đoàn kết toàn dân tộc với tuyên truyền về đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước, thành tựu phát triển, hình ảnh đất nước,
con người Việt Nam.
- Chủ động nắm bắt tâm tư, nguyện vọng, chân thành
lắng nghe ý kiến đóng góp, kịp thời giải quyết những tâm tư, nguyện vọng hợp
pháp, chính đáng của Nhân dân; đề cao vai trò trách nhiệm của người đứng đầu cấp
ủy, hệ thống chính trị các cấp và tính tiên phong, gương mẫu của cán bộ, đảng
viên; phát huy vai trò của người có uy tín trong cộng đồng dân cư, chức sắc, chức
việc trong các tôn giáo góp phần tuyên truyền, vận động, tạo sự đồng thuận xã hội,
động viên Nhân dân tích cực tham gia thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã
hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại của địa phương, đất nước. Chú trọng
xây dựng đoàn kết, thống nhất trong hệ thống chính trị và trong Nhân dân. Nâng
cao cảnh giác, chủ động nhận diện, ngăn chặn, đấu tranh, xử lý kịp thời âm mưu,
thủ đoạn, hành động chia rẽ Đảng, Nhà nước với Nhân dân, phá hoại khối đại đoàn
kết toàn dân tộc.
* Giao các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã,
thành phố triển khai thực hiện thường xuyên hàng năm.
2. Phối hợp triển khai kịp thời
và có hiệu quả chủ trương, chính sách đại đoàn kết toàn dân tộc; khơi dậy ý chí
sáng tạo, khát vọng phát triển vươn lên góp phần xây dựng quê hương Bà Rịa-Vũng
Tàu giàu đẹp, phồn vinh, hạnh phúc
2.1. Căn cứ các chủ trương và nghị
quyết của Trung ương, của Tỉnh ủy và Chương trình hành động của Chính phủ thực
hiện Nghị quyết số 43-NQ/TW. Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành
phố thực hiện cơ chế, chính sách về phát huy truyền thống sức mạnh đại đoàn kết
toàn dân tộc trong giai đoạn mới, phát huy vai trò của các giai tầng xã hội,
khơi dậy mọi tiềm năng, sức sáng tạo của mỗi người dân Bà Rịa - Vũng Tàu; phấn
đấu thực hiện đạt và vượt chỉ tiêu Nghị quyết số 09-NQ/ĐH, ngày 25/9/2020 Nghị
quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ VII, nhiệm kỳ 2020-2025, Nghị quyết
số 04-NQ/TU, ngày 10/12/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về “giảm nghèo bền
vững giai đoạn 2021-2025” và Nghị quyết số 05-NQ/TU, ngày 10/12/2021 của
Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về “nâng cao chất lượng cuộc sống và hạnh phúc của
Nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 và tầm
nhìn đến năm 2045”, xây dựng quê hương Bà Rịa - Vũng Tàu giàu đẹp, phồn
vinh và hạnh phúc. (Chi tiết tại Phụ lục đính kèm)
2.2. Tham gia nghiên cứu lý luận, tổng
kết thực tiễn làm rõ sự phân hóa, biến đổi của các giai tầng xã hội trên địa
bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu trong quá trình phát triển kinh tế gắn với phát triển
vùng Đông Nam Bộ, hội nhập sâu rộng với khu vực và thế giới, làm cơ sở bổ sung,
hoàn thiện các chủ trương, đường lối, cơ chế, chính sách, biện pháp lãnh đạo,
chỉ đạo, đáp ứng tốt yêu cầu trong tình hình mới.
* Giao các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã,
thành phố phối hợp các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện thường
xuyên hàng năm.
3. Tiếp tục nâng cao vai trò,
hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền trong phát huy truyền thống, sức mạnh
đại đoàn kết toàn dân tộc
- Tiếp tục nâng cao chất lượng nghiên cứu, xây dựng,
ban hành cơ chế, chính sách của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp
trong tỉnh. Việc xây dựng, ban hành cơ chế, chính sách phải xuất phát từ yêu cầu
thực tiễn và sự phát triển của tỉnh; đồng thời, bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp, chính đáng, phát huy quyền làm chủ của Nhân dân và giải quyết hài hòa lợi
ích trong xã hội.
- Tăng cường hiệu quả hoạt động của cơ quan nhà nước,
cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức từ tỉnh đến cơ sở; với tinh thần phục vụ
Nhân dân, lấy ấm no và hạnh phúc của Nhân dân làm mục tiêu phấn đấu; kịp thời
giải quyết các vấn đề liên quan trực tiếp đến đời sống người dân, nhất là những
vấn đề người dân quan tâm, dư luận bức xúc; thực hiện đúng đắn và kịp thời
chính sách về dân tộc, tôn giáo.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quán triệt, nâng
cao nhận thức, tạo sự đồng thuận trong các tầng lớp nhân dân, tích cực tham gia
thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ nâng cao chất lượng cuộc sống người dân. Tập
trung phát triển kinh tế - xã hội, tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện các dự án
trọng điểm của tỉnh, hoàn thiện về cơ sở hạ tầng, tập trung đầu tư phát triển
kinh tế gắn với thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, cải thiện toàn diện
đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân; có cơ chế, chính sách bảo đảm sự
công bằng, bình đẳng, cơ hội tiếp cận cho mỗi người dân trong quá trình phát
triển, đóng góp cho sự phát triển của tỉnh, của địa phương và thụ hưởng thành
quả phát triển; quan tâm triển khai các hoạt động văn hóa, thể thao đáp ứng nhu
cầu thụ hưởng của người dân; có sản phẩm văn hóa mang tính điểm nhấn, là thương
hiệu của địa phương. Tiếp tục thực hiện tốt chính sách phúc lợi, hỗ trợ, giúp đỡ
cho người có hoàn cảnh khó khăn, đối tượng yếu thế trên địa bàn tỉnh.
- Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành
phố thực hiện tốt cơ chế phối hợp và bảo đảm các điều kiện để Mặt trận Tổ quốc,
các tổ chức chính trị - xã hội và các hội quần chúng các cấp phản ánh tâm tư,
nguyện vọng của Nhân dân; tham gia giám sát và phản biện xã hội, góp ý xây dựng
Đảng, xây dựng chính quyền; tuyên truyền, vận động Nhân dân đoàn kết, thi đua
thực hiện thắng lợi đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước; làm tốt vai trò giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức
chính trị - xã hội, các đại biểu dân cử đối với hoạt động của các cơ quan nhà
nước.
* Giao các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã,
thành phố quán triệt, triển khai thực hiện thường xuyên.
4. Phát huy dân chủ, tiềm năng
và sức sáng tạo của Nhân dân; đề cao vai trò chủ thể, vị trí trung tâm của Nhân
dân trong phát triển kinh tế - xã hội
- Phát huy quyền làm chủ của Nhân dân trên tất cả
các lĩnh vực của đời sống xã hội; xây dựng cơ chế phù hợp để người dân tham gia
ý kiến vào quá trình hoạch định cơ chế, chính sách quyết định những vấn đề lớn
và quan trọng của tỉnh, của địa phương về những vấn đề có liên quan mật thiết đến
cuộc sống của người dân; nêu cao tinh thần cầu thị, tiếp thu, trách nhiệm thông
tin, giải trình của các cơ quan nhà nước đối với những kiến nghị, đề xuất của
người dân theo quy định. Tổ chức tốt việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở
và phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ
hưởng” trong tất cả các loại hình tổ chức và đơn vị cơ sở.
- Phát huy dân chủ đi đôi với tăng cường kỷ luật, kỷ
cương trong xã hội; tăng cường đồng thuận xã hội gắn với đề cao ý thức trách
nhiệm của công dân; xử lý nghiêm hành vi lợi dụng dân chủ để chống phá Đảng,
Nhà nước, chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân.
* Giao Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã,
thành phố tham mưu cấp ủy và phối hợp các tổ chức chính trị - xã hội triển khai
thực hiện thường xuyên hàng năm.
5. Tổ chức tốt và hiệu quả các
cuộc vận động, phong trào thi đua yêu nước sát với thực tiễn của tỉnh
- Phối hợp các tổ chức chính trị - xã hội thường xuyên
đổi mới việc tổ chức các cuộc vận động, phong trào thi đua theo hướng thiết thực,
hiệu quả, hướng mạnh về cơ sở để đông đảo người dân tham gia, thực sự là chủ thể
trong lao động sản xuất, sáng tạo, phát triển kinh tế, xây dựng nông thôn mới,
đô thị văn minh, làm giàu cho gia đình, quê hương, đất nước, củng cố, phát huy
sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
- Chủ động phối hợp Mặt trận Tổ quốc triển khai,
duy trì các cuộc vận động, phong trào thi đua yêu nước, nâng cao chất lượng các
mô hình, phong trào tự quản của Nhân dân, nhất là trong lĩnh vực khởi nghiệp và
đổi mới sáng tạo, tạo việc làm, đẩy mạnh học tập, lao động, sản xuất, kinh
doanh, nâng cao chất lượng cuộc sống, mang lại hạnh phúc cho người dân. Làm tốt
công tác khen thưởng các tổ chức, cá nhân tiêu biểu, điển hình; tích cực phát
hiện, bồi dưỡng, nhân rộng mô hình hay, cách làm tốt, các mô hình, điển hình
“Dân vận khéo”.
* Giao các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã,
thành phố chủ động phối hợp Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội
triển khai thực hiện thường xuyên hàng năm.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Lãnh đạo các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị
xã, thành phố tổ chức phổ biến, quán triệt Kế hoạch này đến toàn thể cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động, xây dựng kế hoạch thực hiện phù hợp với
điều kiện thực tế tại đơn vị, địa phương; hoàn thành trong tháng 5/2024. Trong
đó cụ thể hóa thành các nhiệm vụ hàng năm gắn với thực hiện chương trình hành động
của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 43-NQ/TW, bảo đảm thực hiện đồng bộ, hiệu
quả, góp phần huy động nguồn lực, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc để thực hiện
mục tiêu phát triển tỉnh đến năm 2045.
Giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp các Sở, ban,
ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố thường xuyên theo dõi, đôn đốc việc
triển khai thực hiện Kế hoạch này; tham mưu UBND tỉnh báo cáo sơ kết, tổng kết
theo quy định./.
Nơi nhận:
- TTr.TU (b/c);
- Chủ tịch UBND tỉnh (b/c);
- Ban cán sự đảng UBND tỉnh (b/c);
- MTTQ và các đoàn thể CT-XH tỉnh;
- CVP UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, tx, tp;
- Lưu VT-VX7.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Minh Thông
|
PHỤ LỤC
NHIỆM VỤ CỦA CÁC SỞ, BAN, NGÀNH, UBND CÁC HUYỆN, THỊ XÃ,
THÀNH PHỐ VÀ CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI
(Theo Kế hoạch số 138/KH-UBND ngày 29/5/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
STT
|
Nội dung nhiệm
vụ
|
Cơ quan chủ
trì/ tham mưu
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian thực
hiện
|
Ghi chú
|
1
|
Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục về
truyền thống đại đoàn kết toàn dân tộc
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các sở, ban,
ngành; các cơ quan truyền thông; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng năm
|
|
2
|
Xây dựng và phát triển đội ngũ trí thức là cán bộ,
công chức, viên chức ngày càng lớn mạnh. Kịp thời phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng,
sử dụng đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý giỏi, công chức, viên chức có năng lực,
trình độ chuyên môn cao
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban,
ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng năm
|
|
3
|
Xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ trí thức
đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước nhanh và bền vững trong giai đoạn mới. Gắn
với thực hiện kế hoạch của UBND tỉnh về thực hiện Chương trình hành động số
36-CTr/TU ngày 15/4/2024 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết
số 45-NQ/TW ngày 24/11/2023 của Ban Chấp hành Trung ương về tiếp tục xây dựng
và phát huy vai trò của đội ngũ trí thức đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước
nhanh và bền vững trong giai đoạn mới
|
Sở Khoa học và
Công nghệ
|
Các sở, ban,
ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng năm
|
|
4
|
Phát triển đội ngũ doanh nhân có trí tuệ, năng lực
quản lý, năng động, sáng tạo, có đạo đức và văn hóa kinh doanh, tinh thần dân
tộc, trách nhiệm xã hội, đóng góp tích cực vào sự nghiệp xây dựng và phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh. Tạo hành lang pháp lý và môi trường đầu tư, kinh
doanh thuận lợi, bình đẳng, an toàn để doanh nhân phát triển
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Các sở, ban,
ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng năm
|
|
5
|
Nâng cao chất lượng và số lượng lực lượng công
nhân, người lao động trên địa bàn tỉnh có tay nghề, trình độ chuyên môn, kỹ năng
nghề nghiệp cao, tác phong công nghiệp, kỷ luật lao động, thích ứng với sản
xuất công nghiệp hiện đại; có bản lĩnh chính trị vững vàng, giác ngộ giai cấp,
tinh thần tự hào, tự tôn dân tộc
|
Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội
|
Các sở, ban,
ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng năm
|
|
6
|
Nâng cao trình độ nhận thức cho nông dân, tăng cường
đầu tư cơ sở, vật chất, phát triển toàn diện, giai cấp nông dân văn minh, có
ý chí, khát vọng vươn lên; có trình độ và năng lực tổ chức sản xuất tiên tiến,
ứng dụng khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo; có trách nhiệm xã hội, tôn
trọng pháp luật, bảo vệ môi trường; là chủ thể, trung tâm của quá trình phát
triển nông nghiệp, kinh tế nông thôn, xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông
thôn mới kiểu mẫu
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các sở, ban,
ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng năm
|
|
7
|
Nghiên cứu vận động, khuyến khích và tạo điều kiện
để người Việt Nam ở nước ngoài tham gia xây dựng và phát triển tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu. Vận động người Việt Nam ở nước ngoài và thân nhân của họ (có hộ khẩu
thường trú tại tỉnh) thực hiện tốt pháp luật sở tại; phối hợp với các cơ quan
có liên quan của Bộ Ngoại giao và các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài
thực hiện tốt công tác bảo hộ công dân và pháp nhân tỉnh
|
Sở Ngoại vụ
|
Các sở, ban,
ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng năm
|
|
8
|
Nghiên cứu giới thiệu, tuyên truyền, quảng bá
hình ảnh, truyền thống quê hương Bà Rịa - Vũng Tàu ra thế giới gắn với tổ chức
thực hiện “Đề án Truyền thông tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu” theo kế hoạch hàng năm
của UBND tỉnh
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các sở, ban,
ngành; các cơ quan truyền thông; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng năm
|
|
9
|
Tuyên truyền, vận động, đoàn kết, tập hợp các tổ
chức tôn giáo, chức sắc, chức việc, nhà tu hành, tín đồ sống “Tốt đời đẹp
đạo”, đồng hành cùng Nhân dân, tích cực tham gia các cuộc vận động, phong
trào thi đua yêu nước do Mặt trận Tổ quốc và chính quyền các cấp phát động. Bảo
đảm để các tổ chức tôn giáo hoạt động bình đẳng theo quy định của pháp luật
và hiến chương, điều lệ được Nhà nước công nhận
|
Sở Nội vụ (Ban Tôn
giáo)
|
Các sở, ban,
ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng năm
|
|
10
|
Tăng cường giáo dục thế hệ trẻ về lý tưởng cách mạng,
đạo đức, lối sống, lòng yêu nước, tự hào dân tộc, nuôi dưỡng ước mơ, hoài
bão, ý chí, khát vọng cống hiến, nêu cao trách nhiệm đối với đất nước, xã hội.
Xây dựng môi trường, điều kiện học tập, rèn luyện, lao động, giải trí để thế
hệ trẻ phát triển lành mạnh, toàn diện, hài hoà cả về trí tuệ, thể chất. Xây
dựng các phong trào thanh niên thi đua học tập, lao động, sáng tạo, khởi nghiệp,
lập nghiệp, làm chủ kiến thức khoa học - công nghệ hiện đại, xung kích trong
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
|
Đoàn thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh
|
Các sở, ban,
ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng năm
|
|
11
|
Tuyên truyền, vận động đẩy mạnh phát huy truyền
thống, tiềm năng, thế mạnh và tinh thần làm chủ, khát vọng vươn lên của phụ nữ;
tích cực học tập xây dựng gia đình hạnh phúc. Phối hợp thực hiện tốt chính
sách, pháp luật liên quan đến phụ nữ, trẻ em và bình đẳng giới, nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực nữ; đấu tranh ngăn chặn, xử lý nghiêm các hành vi bạo lực,
mua bán, xâm hại phụ nữ, trẻ em. Tăng cường các chương trình phát triển, hỗ
trợ cập nhật kiến thức, kỹ năng, cơ hội tiếp cận, thụ hưởng các chính sách an
sinh, phúc lợi xã hội cho phụ nữ có hoàn cảnh khó khăn
|
Hội Liên hiệp phụ
nữ
|
Các sở, ban,
ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng năm
|
|
12
|
Tuyên truyền, vận động, đẩy mạnh phát huy vai trò
của cựu chiến binh trong giáo dục lòng yêu nước, truyền thống cách mạng cho
thế hệ trẻ; phát huy bản chất, truyền thống “Bộ đội Cụ Hồ”, tham gia xây dựng
Đảng, xây dựng chính quyền trong sạch, vững mạnh; tích cực giúp nhau làm kinh
tế, cải thiện, nâng cao đời sống, làm giàu hợp pháp, góp phần xây dựng, phát
triển địa phương, đất nước
|
Hội Cựu Chiến binh
|
Các sở, ban,
ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng năm
|
|
13
|
Tuyên truyền, vận động, đẩy mạnh phát huy uy tín,
kinh nghiệm của người cao tuổi trong xã hội, cộng đồng và gia đình. Chăm lo
và phát huy vai trò của người cao tuổi; khuyến khích người cao tuổi tham gia
các hoạt động kinh tế - xã hội. Xây dựng môi trường thân thiện với người cao
tuổi; có chính sách bảo trợ, giúp đỡ người cao tuổi gặp khó khăn, cô đơn
không nơi nương tựa
|
Hội Người cao tuổi
|
Các sở, ban,
ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng năm
|
|
14
|
Tiếp tục phối hợp triển khai thực hiện hiệu quả Kế
hoạch số 338-KH/TU ngày 27/4/2020 của Thường trực Tỉnh ủy về việc thực hiện Kết
luận số 65-KL/TW ngày 30/10/2019 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục thực hiện
Nghị quyết số 24-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về công tác
dân tộc trong tình hình mới; Thực hiện các chính sách bảo đảm các dân tộc
bình đẳng, đoàn kết, tương trợ, phát huy nội lực, vươn lên cùng phát triển.
Chú trọng tính đặc thù của từng vùng dân tộc thiểu số trong hoạch định, thực
hiện chính sách dân tộc. Có cơ chế thúc đẩy tính tích cực, ý chí tự lực, tự
cường của đồng bào các dân tộc thiểu số trong phát triển kinh tế - xã hội,
vươn lên thoát nghèo và giảm nghèo bền vững. Chăm lo đời sống vật chất, tinh
thần, nâng cao dân trí, giữ gìn tiếng nói, chữ viết, bản sắc văn hóa và truyền
thống tốt đẹp của các dân tộc; vận động xóa bỏ các hủ tục, tập quán lạc hậu,
xây dựng nếp sống văn hóa mới; chú trọng xây dựng đội ngũ cán bộ là người dân
tộc thiểu số, người có uy tín trong vùng dân tộc thiểu số
|
Ban Dân tộc
|
Các sở, ban,
ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng năm
|
|