ỦY BAN
NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 138/KH-UBND
|
Bắc
Ninh, ngày 03 tháng 3 năm 2022
|
KẾ
HOẠCH
PHÁT
TRIỂN THỦY SẢN GIAI ĐOẠN 2022-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM
2045 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 11/3/2021
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Quyết định số 1960/QĐ-BNN-TCTS ngày
06/5/2021 Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Kế hoạch hành động thực
hiện Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 11/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và PTNT tại Tờ
trình số 256/TTr-SNN ngày 25/02/2022.
Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch phát triển
thủy sản giai đoạn 2022- 2025, định hướng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh với nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Phát triển sản xuất thủy sản phù hợp với Chiến lược phát
triển thủy sản của cả nước; sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư, phát triển
sản xuất thủy sản thành ngành kinh tế gắn với bảo vệ môi trường sinh thái, chủ
động thích ứng với biến đổi khí hậu. Khai thác hiệu quả tiềm năng, lợi thế, thế
mạnh hiện có để phát triển sản xuất thủy sản (SXTS) phù hợp với định hướng tái
cơ cấu ngành, lĩnh vực thủy sản theo hướng nâng cao giá trị và phát triển bền vững
trên tất cả các khâu:nuôi trồng, khai thác, sơ chế và chế biến, bảo vệ và tái tạo
nguồn lợi thủy sản (BVNLTS), dịch vụ, tiêu thụ sản phẩm phù hợp với vùng, địa
phương đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông nghiệp, nông thôn.
Đẩy mạnh phát triển SXTS gắn với các hoạt động giáo dục, du
lịch sinh thái, tham quan và bảo vệ môi trường. Nâng cao trình độ sản xuất, giá
trị gia tăng cao, thân thiện với môi trường, sử dụng hiệu quả tài nguyên, liên
kết chặt chẽ với chuỗi giá trị, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập, đảm bảo an
ninh thực phẩm, ổn định xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Giai đoạn 2022-2025
- Diện tích nuôi cá đạt 4.800 ha
- Sản lượng thủy sản đạt 42.000 tấn
- Tốc độ tăng trưởng giá trị SXTS đạt 1,2%/năm trở lên.
2.1. Đến năm 2030
- Diện tích nuôi cá đạt 4.500 ha
- Sản lượng thủy sản đạt 40.000 tấn
- Tốc độ tăng giá trị sản xuất đạt 1,2%/năm trở lên. Cơ cấu
sản xuất thủy sản (SXTS) trong sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm
14-15%. Giá trị SXTS đạt trên 300 triệu đồng/ha mặt nước.
2.2. Đến năm 2045
Ổn định diện tích SXTS ao đất khoảng 4.300ha. Tốc độ tăng
trưởng SXTS dựa trên cơ sở quản lý sản xuất khoa học, ứng dụng khoa học công
nghệ (KHCN) tiên tiến, công nghệ cao (CNC) hiện đại và có sự liên kết sản xuất
chặt chẽ trong các khâu sản xuất góp phần nâng cao năng suất, giá trị, bảo đảm
an ninh dinh dưỡng, cung cấp đủ thực phẩm thủy sản cho nhu cầu người dân trong
tỉnh; có trên 80% diện tích nuôi thủy sản áp dụng công nghệ tiên tiến, CNC vào
sản xuất.
II. NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP
1. Tổ chức sản xuất thủy
sản
1.1. Sản xuất giống thủy sản
- Tiếp tục quan tâm đầu tư, hỗ trợ cải tạo, nâng cấp hạ tầng
các cơ sở sản xuất giống thủy sản; nâng cao năng lực quản lý, tiếp nhận, thay
thế bổ sung đàn thủy sản giống gốc, giống bố mẹ và kỹ thuật sản xuất các đối tượng
nuôi chủ lực có giá trị kinh tế cao, các loài mới có tiềm năng đã được đánh giá
khả năng thích nghi, sinh trưởng được công nhận đưa vào sản xuất nhằm nâng cao
chất lượng, đáp ứng số lượng cá giống nuôi thương phẩm trên địa bàn tỉnh;
- Hằng năm và theo giai đoạn tiến hành rà soát, thống kê,
đánh giá chất lượng, số lượng đàn cá bố mẹ; nắm bắt nhu cầu con giống trên địa
bàn tỉnh để xây dựng kế hoạch hỗ trợ, bổ sung thay thế đàn cá bố mẹ nhằm sản xuất,
cung ứng cá giống được đầy đủ, kịp thời.
- Đẩy mạnh việc thành lập, tổ chức liên kết các đơn vị sản
xuất giống với doanh nghiệp, Hợp tác xã, người nuôi trồng thủy sản (NTTS) trên
địa bàn tỉnh để cung cấp, trao đổi thông tin, giảm các khâu trung gian nhằm quản
lý tốt chất lượng con giống đưa con giống có năng suất, chất lượng cao đến người
nuôi, làm giảm giá thành sản xuất;
- Tăng cường công tác kiểm tra, quản lý chất lượng giống thủy
sản. Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực và cập nhật kiến thức, công nghệ sản
xuất giống cho cán bộ quản lý, nhân viên, công nhân kỹ thuật của các cơ sở sản
xuất giống trong việc tiếp nhận công nghệ, kỹ thuật sản xuất giống mới.
2.2. Nuôi trồng thủy sản
- Rà soát, đầu tư xây dựng hoàn thiện cơ sở hạ tầng các
vùng NTTS tập trung trong ao đất, nuôi cá lồng trên sông để phát triển nuôi trồng
thủy sản theo hướng thâm canh, siêu thâm canh tập trung, sản xuất hàng hóa lớn
gắn với bảo vệ môi trường sinh thái, chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu.
Thực hiện đa dạng hoá đối tượng nuôi, hình thức nuôi để nâng cao năng suất, chất
lượng đáp ứng nhu cầu thị trường. Quan tâm triển khai, đẩy mạnh liên kết sản xuất
phát triển chuỗi giá trị.
- Khuyến khích phát triển các mô hình NTTS áp dụng công nghệ
mới, tiên tiến, giảm giá thành sản xuất, thân thiện môi trường, thích ứng với
biến đổi khí hậu; các mô hình nuôi hữu cơ, nuôi sinh thái, áp dụng các tiêu chuẩn
chứng nhận thực hành nuôi trồng thủy sản tốt (VietGAP) hoặc tiêu chuẩn tương
đương để nâng cao giá trị và phát triển bền vững.
- Tập trung chỉ đạo, định hướng mùa vụ nuôi thâm canh, siêu
thâm canh trong ao đất, nuôi cá lồng trên sông tại các vùng quy hoạch để phát
triển nuôi các giống thủy sản có năng suất, giá trị kinh tế cao như: cá Chép
lai, Rô phi đơn tính, Trắm đen, cá Nheo mỹ (cá Lăng đen), cá Điêu hồng, cá Chép
giòn, cá Trắm cỏ, cá Trắm đen và một số đối tượng đặc sản như: cá Ngạnh sông,
cá Lăng chấm, cá Chiên; Ba ba (ba ba gai/trơn), cá Tầm…Ngoài ra, áp dụng các biện
pháp kỹ thuật, đưa đối tượng nuôi mới phù hợp vào nuôi để thay đổi cơ cấu, chất
lượng sản phẩm thủy sản. Quan tâm, chỉ đạo thực hiện Đề án “Chuyển đổi diện
tích sản xuất lúa kém hiệu quả sang sản xuất các sản phẩm nông nghiệp, thủy sản
có giá trị kinh tế cao tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm
2030” đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định 162/QĐ-UBND ngày 11/5/2021 nhằm
khai thác sử dụng hiệu quả diện tích đất trồng lúa kém hiệu quả sang NTTS nuôi
theo hình thức lúa - cá kết hợp, luân canh lúa cá…nhằm tăng diện tích, sản lượng
thủy sản thả nuôi.
- Khuyến khích, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, tổ chức,
cá nhân có năng lực đầu tư phát triển NTTS gắn liền với sơ chế, chế biến, xây dựng
chuỗi liên kết nhằm nâng cao giá trị, hiệu quả sản xuất.
2. Khai thác, bảo vệ
và phát triển nguồn lợi thủy sản
- Triển khai, thực hiện công tác thống kê, điều tra, đánh
giá NLTS và môi trường sống các loài thủy sản theo chuyên đề, điều tra NLTS hằng
năm theo quy định và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và PTNT để làm cơ sở quản lý,
bảo vệ, tái tạo và khai thác bền vững nguồn lợi thủy sản.
- Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa, huy động các nguồn lực, bố
trí kinh phí để thả bổ sung cá giống tái tạo NLTS vào sông, hồ hằng năm; ưu
tiên lựa chọn đối tượng thả là các loài cá bản địa, cá có giá trị kinh tế cao
(cá Chép, cá Chày mắt đỏ, cá Trắm cỏ, cá Trắm đen…) nhằm khôi phục nguồn lợi,
tăng mật độ quần thể các loài cá đã bị khai thác cạn kiệt, góp phần cân bằng
sinh thái.
- Tiếp tục phối hợp triển khai, thực hiện các văn bản ghi
nhớ hợp tác giữa cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành với Ban trị sự - Giáo hội Phật giáo tỉnh Bắc Ninh, Phòng cảnh
sát giao thông - Công an tỉnh về lĩnh vực thả giống phóng sinh, bảo vệ
NLTS. Tăng cường công tác tuyên truyền bảo vệ, tái tạo NLTS với phát triển du
lịch sinh thái, tâm linh nhằm tạo sinh kế, nâng cao thu nhập, góp phần thúc đẩy
du lịch và phát triển thủy sản bền vững.
- Tổ chức kiểm tra, kiểm soát các hoạt động khai thác thủy
sản trên sông, hồ, nhất là các khu vực giáp ranh, bãi cá đẻ tự nhiên trong mùa
sinh sản. Xử lý nghiêm các vi phạm quy định về khai thác và bảo vệ NLTS. Huy động
các nguồn lực tài chính, sự tham gia của cộng đồng để bảo vệ, tái tạo và phát
triển NLTS. Giảm thiểu, tiến tới chấm dứt việc khai thác thủy sản trái phép
như: sử dụng xung kích điện, hóa chất cấm, công cụ cấm sử dụng để khai thác có
tính hủy diệt NLTS.
3. Chế biến, tiêu thụ thủy sản
- Xây dựng, hình thành các chuỗi liên kết sản xuất tại các
vùng NTTS tập trung để tạo sản lượng hàng hóa lớn đáp ứng yêu cầu thị trường.
Trong đó, khuyến khích các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp, HTX…mạnh dạn đầu tư,
tham gia vào quá trình liên kết tổ chức sản xuất từ khâu dịch vụ (con giống, thức
ăn, thuốc…),sơ chế và chế biến,tiêu thụ sản phẩm, xây dựng thương hiệu, nâng
cao chất lượng sản phẩm thủy sản ...
- Hỗ trợ, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, Hợp tác xã
(HTX)… áp dụng KHCN đổi mới máy móc, thiết bị và công nghệ; tăng năng suất, chất
lượng sản phẩm sơ chế và chế biến, bảo vệ môi trường và an sinh xã hội; đa dạng
hóa sản phẩm, nâng cao hiệu quả kinh tế và năng lực cạnh tranh; xây dựng, phát
triển và quảng bá thương hiệu sản phẩm có lợi thế của tỉnh như: cá Nheo Mỹ (cá
Lăng đen), cá Điêu hồng, cá Ngạnh sông, cá Tầm, cá Trắm giòn và cá Chép
giòn...nuôi lồng trên sông và nuôi công nghệ cao.
- Thực hiện việc truy xuất nguồn gốc, xây dựng thương hiệu
các sản phẩm thủy sản OCOP. Mở rộng các kênh tiêu thụ thủy sản tươi sống, sơ chế
nhằm cung cấp sản phẩm thủy sản chất lượng cho các khu công nghiệp, chợ đầu mối,
nhà hàng và các tỉnh lân cận, chú trọng ứng dụng công nghệ sơ chế, chế biến, bảo
quản sản phẩm thủy sản nhằm tiến tới hình thành hệ thống các chuỗi, kênh phân
phối sản phẩm thủy sản trong và ngoài tỉnh.
- Đẩy mạnh nuôi trồng thủy sản theo hướng đảm bảo an toàn,
tiêu chuẩn VietGAP ... để tạo ra sản phẩm sạch, an toàn với sản lượng hàng hoá
lớn.
4. Công tác thông tin tuyên truyền
- Tăng cường công tác tuyên truyền Luật Thủy sản, các văn bản
hướng dẫn, quy định liên quan đến điều kiện sản xuất, hỗ trợ phát triển thủy sản
của Trung ương và của tỉnh nhằm nâng cao nhận thức, tầm quan trọng của phát triển
sản xuất thủy sản trong định hướng chuyển đổi, tái cơ cấu ngành nông nghiệp, đảm
bảo an ninh thực phẩm, ổn định kinh tế xã hội.
- Thông tin, tuyên truyền về mô hình nuôi, cách làm hay,
gương điển hình trong phát triển sản xuất, bảo vệ môi trường; hướng dẫn mùa vụ
sản xuất, thị trường tiêu thụ sản phẩm thủy sản. Xây dựng các phóng sự chuyên
đề về tổ chức sản xuất, bảo vệ môi trường, nuôi trồng, khai thác, bảo vệ và
phát triển NLTS… để tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm
nâng cao vai trò, vị thế, giá trị của ngành sản xuất thủy sản trong sản xuất
nông nghiệp.
- Tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức của các cấp,
ngành, tầng lớp nhân dân, người trực tiếp sản xuất về vai trò, trách nhiệm đảm
bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, bảo vệ môi trường, phòng trừ dịch bệnh….trong
lĩnh vực thủy sản.
5. Ứng dụng Khoa học và công nghệ
- Thúc đẩy các hoạt động ứng dụng, chuyển giao KHCN vào
SXTS nhằm nâng cao giá trị gia tăng, giảm chi phí sản xuất, giảm tổn thất sau
thu hoạch, phát triển bền vững ngành thủy sản; thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số
406/KH-UBND ngày 05/7/2021 của UBND tỉnh Bắc Ninh về ứng dụng, chuyển giao KHCN
phục vụ tái cơ cấu ngành thuỷ sản giai đoạn 2021-2025.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số
trong quản lý môi trường, phòng chống dịch bệnh tại các vùng nuôi thủy sản; quản
lý sản xuất con giống, nuôi trồng, sơ chế và chế biến, bảo quản sản phẩm thủy sản
cho các doanh nghiệp, HTX … trên địa bàn tỉnh. Chú trọng phát triển công nghệ
NTTS thâm canh, siêu thâm canh theo hình thức: nuôi hữu cơ, nuôi tuần hoàn,
nuôi Biofloc, nuôi an toàn sinh học… để bảo vệ môi trường, quản lý dịch bệnh.
- Hỗ trợ, kết nối hiệu quả “liên kết 4 nhà” để người sản xuất
kết nối, tiếp cận với các kết quả nghiên cứu, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật vào
nuôi thương phẩm các đối tượng thủy sản đặc sản, cá có giá trị kinh tế cao theo
hướng an toàn vệ sinh thực phẩm, nuôi VietGAP, giảm phí sản xuất, hạ giá thành
sản phẩm từ đó nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, tăng thu nhập cho người
dân và nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm thủy sản trên thị trường.
6. Quan trắc môi trường, phòng chống dịch
bệnh
- Xây dựng đồng bộ hệ thống quan trắc, cảnh báo môi trường,
dịch bệnh định kỳ, đột xuất tại các vùng nuôi thủy sản tập trung, khu vực sản
xuất thủy sản theo các quy định, hướng dẫn liên quan nhằm bảo vệ nguồn nước, kịp
thời đưa ra thông tin cảnh báo chính xác các tác động do ô nhiễm môi trường, dịch
bệnh gây ra cho sản xuất thủy sản.
- Triển khai xây dựng bản đồ dịch tễ nhằm kiểm soát các loại
dịch bệnh nguy hiểm trên các đối tượng thủy sản theo quy định của Bộ Nông nghiệp
và PTNT; xây dựng kế hoạch phòng chống dịch bệnh thủy sản hằng năm để chủ động
nguồn lực, phương án phòng chống dịch bệnh hiệu quả không để dịch lây lan ra diện
rộng.
- Có biện pháp quản lý, khuyến khích nghiên cứu, ứng dụng
công nghệ nuôi mới, tiên tiến, thân thiện với môi trường nhằm giảm thiểu chất
thải, hạn chế dịch bệnh trong hoạt động SXTS.
7. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tổ
chức bộ máy quản lý nhà nước về thủy sản
- Quan tâm, đảm bảo thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ quản
lý nhà nước về thủy sản trên phạm vi toàn tỉnh;
- Quan tâm, tạo điều kiện đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng
cao trình độ cho đội ngũ cán bộ kỹ thuật ở cấp tỉnh, huyện về chuyên môn, kỹ
năng quản lý, quản trị doanh nghiệp, thương mại và phát triển thị trường đáp ứng
yêu cầu hội nhập quốc tế.
- Liên kết, kết nối giữa các cơ sở đào tạo, viện nghiên cứu
và doanh nghiệp trong đào tạo phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu thị trường
lao động trong lĩnh vực thủy sản.
III. CHƯƠNG TRÌNH ƯU TIÊN THỰC HIỆN
1. Đầu tư, hoàn thiện cơ sở hạ tầng vùng nuôi trồng thủy sản
nhằm phát triển nuôi thủy sản thâm canh, ứng dụng công nghệ cao theo hướng sản
xuất hàng hóa.
2. Xây dựng hệ thống quan trắc, cảnh báo môi trường, dịch bệnh
thủy sản giai đoạn 2022-2025 và tầm nhìn 2030 nhằm chủ động giám sát, cảnh báo
môi trường và phòng chống dịch bệnh thủy sản trên địa bàn tỉnh.
3. Phát triển mô hình, vùng nuôi thủy sản, đặc sản có giá
trị kinh tế cao theo hướng an toàn gắn với các hoạt động tham quan, giáo dục,
du lịch sinh thái.
4. Cải tạo, nâng cấp hạ tầng các cơ sở sản xuất giống thủy
sản nhằm nâng cao năng lực quản lý, tiếp nhận giống thủy sản gốc và bổ sung,
thay thế đàn giống cá bố mẹ để sản xuất con giống phục vụ nhu cầu nuôi cá thâm canh
trên địa bàn tỉnh.
5. Xây dựng, phát triển các chuỗi liên kết sản xuất (con giống,
thức ăn, nuôi trồng, sơ chế, chế biến, bảo quản, thương mại thủy sản) nhằm nâng
cao giá trị, hiệu quả sản xuất thủy sản.
6. Chương trình quản lý, bảo vệ, tái tạo phát triển nguồn lợi
thủy sản nhằm bảo vệ môi trường, tái tạo nguồn lợi thủy sản, cân bằng sinh thái
tự nhiên.
IV. NGUỒN VỐN THỰC HIỆN
1. Nguồn ngân sách nhà nước cấp hàng năm (chi đầu tư phát
triển, chi thường xuyên) theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
2. Nguồn vốn lồng ghép trong các chương trình mục tiêu quốc
gia, chương trình, kế hoạch, dự án khác.
3. Nguồn vốn xã hội hóa và vốn huy động của các tổ chức, cá
nhân theo quy định của pháp luật; khuyến khích tổ chức, cá nhân trong và ngoài
tỉnh tham gia đầu tư cơ sở hạ tầng; hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, sản xuất,
kinh doanh thủy sản, thị trường tiêu thụ sản phẩm thủy sản theo quy định.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và
phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị liên quan triển
khai, thực hiện kế hoạch trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
- Phối hợp với các Sở, ngành, các địa phương hướng dẫn, thực
hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển thủy sản của Trung
ương và địa phương; huy động nguồn lực ngoài ngân sách nhà nước phù hợp với điều
kiện của tỉnh để thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ của kế hoạch.
- Phối hợp với các Sở, ngành và địa phương kêu gọi các nhà
đầu tư tham gia triển khai, thực hiện các nội dung, chương trình kế hoạch phát
triển thủy sản trên địa bàn tỉnh.
- Định kỳ hàng năm, tham mưu cho UBND tỉnh đánh giá tình
hình thực hiện và kết quả triển khai Kế hoạch, báo cáo theo quy định.
2. Sở Tài chính
Căn cứ vào các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án, mô
hình cụ thể bố trí, cấp kinh phí hỗ trợ thực hiện kịp thời theo kế hoạch. Tổ chức
thẩm định, hướng dẫn quản lý nguồn ngân sách thực hiện nội dung kế hoạch theo
đúng quy định.
3. Sở Kế hoạch và Đầu
tư
Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và
PTNT đề xuất với Chủ tịch UBND tỉnh nguồn kinh phí phục vụ các
chương trình, dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, công trình liên quan đến sản
xuất thủy sản trước
khi trình UBND tỉnh phê duyệt.
4. Sở Xây dựng
- Tham gia thẩm định các chương
trình, dự án đầu tư xây dựng công trình liên quan đến sản xuất thủy
sản trước
khi trình UBND tỉnh phê duyệt;
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT kiểm tra,
giám sát, hướng dẫn dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện các dự án đầu tư xây dựng
công trình đúng trình tự, thủ tục quy định của pháp luật về xây dựng.
5. Sở Khoa học và Công
nghệ
- Tham gia thẩm định về các chương trình, kế hoạch,
đề án, dự án, mô hình chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ nêu trong kế hoạch
trước
khi trình UBND tỉnh phê duyệt;
- Phối hợp với các đơn vị có liên quan công
khai, công bố các công trình nghiên cứu, ứng dụng KHCN....trong thực tiễn trên
địa bàn tỉnh.
6. Sở Công thương
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, các cơ
quan liên quan đề xuất giải pháp chủ yếu phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm
thuỷ sản tại các hội chợ, khu công nghiệp… đưa công nghệ bảo quản, chế biến thuỷ
sản nhằm nâng cao giá trị, mở rộng và ổn định thị trường tiêu thụ sản phẩm.
7. Sở Tài nguyên và Môi
trường
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT kiểm tra,
giám sát, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân đầu tư vào lĩnh vực thuỷ sản thực hiện
các trình tự, thủ tục về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng
đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo
đúng quy định của pháp luật.
8. Sở Thông tin và Truyền
thông, Báo Bắc Ninh, Đài PT - TH tỉnh, Cổng Thông tin điện tử tỉnh
Chủ động phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT,
UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan tổ chức thông tin, tuyên
truyền chủ trương, định hướng phát triển sản xuất thủy sản theo kế hoạch được
phê duyệt;
9. Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố
- Căn cứ vào kế hoạch của UBND tỉnh xây dựng kế
hoạch phát triển thủy sản giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2045 trên địa bàn phù hợp với tình hình thực tế của địa phương;
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT để triển
khai, thực hiện các nội dung, chương trình kế hoạch; đề xuất, phản ánh những
khó khăn, vướng mắc, cơ chế chính sách và giải pháp để triển khai, thực hiện kế
hoạch kịp thời.
- Báo cáo nội dung triển khai, thực hiện Kế hoạch
về Sở Nông nghiệp và PTNT để tổng hợp báo cáo Tỉnh uỷ, HĐND và UBND tỉnh theo định
kỳ hàng năm, theo giai đoạn đúng quy định.
Trên đây là Kế hoạch phát triển thủy sản giai
đoạn 2022- 2025, định hướng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh. Trong quá trình triển khai thực hiện kế hoạch này các Sở, ngành, huyện,
thành phố có khó khăn vướng mắc, bất cập báo cáo kịp thời về Sở Nông nghiệp và
PTNT để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
-
Bộ Nông nghiệp và PTNT
(b/c);
- TT TU, TT HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành liên quan;
- UB MTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- VP UBND tỉnh: LĐVP, KTTH;
- Lưu: VT, NN.
|
TM. ỦY
BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vương Quốc Tuấn
|
PHỤ LỤC
CÁC
NHIỆM VỤ, CHƯƠNG TRÌNH ƯU TIÊN TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN THỦY SẢN GIAI ĐOẠN
2022-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC
NINH
(Kèm theo Kế hoạch số 138/KH-UBND ngày 03/3/2022 của UBND tỉnh Bắc Ninh)
TT
|
Tên nhiệm
vụ, chương trình
|
Đơn vị
chủ trì
|
Đơn vị phối
hợp
|
Thời gian
thực hiện
|
Ghi chú
|
I
|
Nuôi trồng thủy sản
|
1
|
Đầu tư, hoàn thiện cơ sở hạ tầng
vùng nuôi trồng thủy sản nhằm phát triển nuôi thủy sản thâm canh, ứng dụng
công nghệ cao theo hướng sản xuất hàng hóa.
|
Sở Nông
nghiệp và PTNT
|
Các sở: Sở Tài chính, KH-ĐT, XD,
TN-MT;UBND các huyện, thành phố; các tổ chức, cá nhân có liên quan
|
Giai đoạn
2022-2030 đến 2045
|
|
2
|
Phát triển mô hình, vùng nuôi
nuôi thủy sản, đặc sản có giá trị kinh tế cao theo hướng an toàn gắn với các
hoạt động tham quan, giáo dục, du lịch sinh thái.
|
Sở Nông
nghiệp và PTNT
|
Các Sở KHCN, Công thương, TT và
truyền thông; UBND các huyện, thành phố; các tổ chức, cá nhân có liên quan
|
Giai đoạn
2022-2030 đến 2045
|
|
II
|
Sản xuất giống
|
|
|
|
|
1
|
Cải tạo, nâng cấp hạ tầng các cơ
sở sản xuất giống thủy sản nhằm nâng cao năng lực quản lý, tiếp nhận giống thủy
sản gốc và bổ sung, thay thế đàn giống cá bố mẹ để sản xuất con giống phục vụ
nhu cầu nuôi cá thâm canh trên địa bàn tỉnh.
|
Sở Nông
nghiệp và PTNT
|
UBND các huyện, thành phố; các tổ
chức, cá nhân có liên quan
|
Giai đoạn
2022-2030 đến 2045
|
|
III
|
Chế biến, liên kết tiêu thụ sản
phẩm
|
|
|
|
|
1
|
Xây dựng, phát triển các chuỗi
liên kết sản xuất (con giống/thức ăn, nuôi trồng, sơ chế, chế biến, bảo quản,
thương mại thủy sản) nhằm nâng cao giá trị, hiệu quả sản xuất thủy sản.
|
Sở Nông
nghiệp và PTNT
|
Sở Công thương; Sở TT và truyền
thông; UBND các huyện, thành phố; các tổ chức, cá nhân có liên quan
|
Giai đoạn
2022-2030 đến 2045
|
Hằng năm
|
IV
|
Khai thác thủy sản và bảo vệ nguồn
lợi thủy sản
|
1
|
Chương trình quản lý, bảo vệ, tái
tạo phát triển nguồn lợi thủy sản nhằm bảo vệ môi trường, tái tạo nguồn lợi
thủy sản, cân bằng sinh thái tự nhiên.
|
Sở Nông
nghiệp và PTNT
|
Sở Tài chính; UBND các huyện,
thành phố; Ban trị sự - Giáo hội Phật giáo tỉnh Bắc Ninh; Phòng Cảnh sát giao
thông Công an tỉnh; các cơ sở sản xuất giống
|
Giai đoạn
2022-2030 đến 2045
|
Hằng năm
|
V
|
Khoa học và Công nghệ
|
1
|
Xây dựng hệ thống quan trắc, cảnh
báo môi trường, dịch bệnh thủy sản giai đoạn 2022-2025 và tầm nhìn 2030 nhằm
chủ động giám sát, cảnh báo môi trường và phòng chống dịch bệnh thủy sản trên
địa bàn tỉnh
|
Sở Nông
nghiệp và PTNT
|
Các Sở: Sở Tài chính,Sở Tài
nguyên- Môi trường, KHCN; UBND các huyện, thành phố
|
Giai đoạn
2022-2025 đến 2030
|
|