Kế hoạch 1368/KH-UBND năm 2023 về hỗ trợ huyện Phước Sơn và huyện Bắc Trà My tỉnh Quảng Nam thoát khỏi tình trạng nghèo, đặc biệt khó khăn giai đoạn 2022-2025

Số hiệu 1368/KH-UBND
Ngày ban hành 14/03/2023
Ngày có hiệu lực 14/03/2023
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Nam
Người ký Trần Anh Tuấn
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1368/KH-UBND

Quảng Nam, ngày 14 tháng 3 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

HỖ TRỢ HUYỆN PHƯỚC SƠN VÀ HUYỆN BẮC TRÀ MY TỈNH QUẢNG NAM THOÁT KHỎI TÌNH TRẠNG NGHÈO, ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN GIAI ĐOẠN 2022-2025

Thực hiện Nghị quyết số 24/2021/QH15 ngày 28/7/2021 của Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 36/2021/QĐ-TTg ngày 13/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành tiêu chí xác định huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 02/2022/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 353/QĐ-TTg ngày 15/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 880/QĐ-TTg ngày 22/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt một số nội dung hỗ trợ 22 huyện nghèo thuộc 17 tỉnh thoát khỏi tình trạng nghèo, đặc biệt khó khăn giai đoạn 2022 - 2025;

Căn cứ Công văn số 4110/LĐTBXH-VPQGGN ngày 14/10/2022 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc xây dựng Kế hoạch triển khai Quyết định số 880/QĐ-TTg ngày 22/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ; ý kiến góp ý của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tại Công văn số 111/LĐTBXH- VPQGGN ngày 11/01/2023, Uỷ ban nhân dân (sau đây viết tắt là UBND) tỉnh Quảng Nam xây dựng Kế hoạch hỗ trợ huyện Phước Sơn và huyện Bắc Trà My tỉnh Quảng Nam thoát khỏi tình trạng nghèo, đặc biệt khó khăn giai đoạn 2022-2025 với các nội dung như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Thực hiện mục tiêu giảm nghèo đa chiều, bao trùm, bền vững, hạn chế tái nghèo và phát sinh nghèo; góp phần thực hiện hiệu quả mục tiêu tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội, cải thiện đời sống, tăng thu nhập của người dân ở các huyện nghèo; tạo điều kiện cho người nghèo, hộ nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản (việc làm, y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt và vệ sinh, tiếp cận thông tin). Phấn đấu đến cuối năm 2025, huyện nghèo Phước Sơn và huyện nghèo Bắc Trà My thoát khỏi tình trạng nghèo, đặc biệt khó khăn theo tiêu chí quy định tại Quyết định số 36/2021/QĐ-TTg ngày 13/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chí xác định huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo giai đoạn 2021-2025; tỷ lệ nghèo đa chiều (gồm tỷ lệ hộ nghèo và hộ cận nghèo đa chiều) giảm từ 6-7%/năm, quy mô hộ nghèo và hộ cận nghèo đa chiều cuối kỳ giảm ít nhất 60% so với đầu kỳ.

2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025

a) Huyện Phước Sơn

- Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều giảm từ 6-7%/năm, phấn đấu đến cuối năm 2025, tỷ lệ nghèo đa chiều giảm từ 55,15% (trong đó: tỷ lệ hộ nghèo là 42,46%; tỷ lệ hộ cận nghèo là 12,69%) xuống còn 22,06% (trong đó: tỷ lệ hộ nghèo là 16,98%, tỷ lệ hộ cận nghèo là 5,08%); thu nhập bình quân đầu người đạt 35 triệu đồng/người/năm (tăng 1,8 lần so với năm 2020).

- Phấn đấu có thêm 04 xã đạt chuẩn nông thôn mới (gồm các xã: Phước Năng, Phước Chánh, Phước Công và Phước Hiệp); số đơn vị cấp xã thuộc vùng đặc biệt khó khăn còn 6/12 xã, chiếm tỷ lệ 50%.

- Đến cuối năm 2025, tổng điểm đánh giá theo tiêu chí quy định tại Quyết định số 36/2021/QĐ-TTg ngày 13/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chí xác định huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo giai đoạn 2021- 2025 huyện Phước Sơn là 29 điểm, khả năng thoát khỏi tình trạng nghèo, đặc biệt khó khăn theo quy định tại điểm c, khoản 2, Điều 8 Quyết định số 36/2021/QĐ-TTg.

b) Huyện Bắc Trà My

- Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều giảm từ 6-7%/năm, phấn đấu đến cuối năm 2025, tỷ lệ nghèo đa chiều giảm từ 57,03% (trong đó: tỷ lệ hộ nghèo là 50,44%; tỷ lệ hộ cận nghèo là 6,59%) xuống còn 20,84% (trong đó: Tỷ lệ hộ nghèo là 19,45%; tỷ lệ hộ cận nghèo là 1,39%); thu nhập bình quân đầu người đạt 40 triệu đồng/năm.

- Phấn đấu có thêm 02 xã đạt chuẩn nông thôn mới (Trà Sơn và Trà Giang); số đơn vị cấp xã thuộc vùng đặc biệt khó khăn còn 6/13 xã, chiếm tỷ lệ 46,15%.

- Đến cuối năm 2025, tổng điểm đánh giá theo tiêu chí quy định tại Quyết định số 36/2021/QĐ-TTg ngày 13/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chí xác định huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo giai đoạn 2021- 2025 huyện Bắc Trà My là 29 điểm, khả năng thoát khỏi tình trạng nghèo, đặc biệt khó khăn theo quy định tại điểm c, khoản 2, Điều 8 Quyết định số 36/2021/QĐ-TTg.

II. PHẠM VI VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN

1. Phạm vi thực hiện: Tại 02 huyện nghèo: Phước Sơn và Bắc Trà My.

2. Thời gian thực hiện: Từ năm 2023 đến năm 2025.

III. NỘI DUNG HỖ TRỢ

1. Nội dung hỗ trợ trực tiếp

Hỗ trợ đầu tư trọng tâm, trọng điểm và duy tu bảo dưỡng một số công trình giao thông liên xã phục vụ phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, lưu thông hàng hóa nhằm tạo sự đột phá, tạo động lực phát triển, tăng trưởng kinh tế, nâng cao thu nhập cho người dân.

(Chi tiết danh mục công trình tại Phụ lục đính kèm)

2. Ưu tiên lồng ghép triển khai các dự án giảm nghèo nhằm tạo sinh kế, việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân

Lồng ghép và thực hiện hiệu quả các chính sách, dự án trong Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững, Chương trình MTQG phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, Chương trình MTQG Nông thôn mới và các chương trình, đề án có liên quan trên địa bàn với công tác giảm nghèo bền vững. Cụ thể:

a) Tập trung hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu: Chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ thực hiện đầu tư các công trình cơ sở hạ tầng thuộc nguồn vốn 03 chương trình mục tiêu quốc gia đã được phê duyệt. Huy động các nguồn nội lực và thu hút đầu tư để đầu tư cơ sở hạ tầng ở những địa bàn khó khăn phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh trên địa bàn từng huyện.

b) Thực hiện hỗ trợ phát triển sản xuất, phát triển kinh tế, tạo việc làm, sinh kế, nâng cao thu nhập cho người dân: Tập trung thực hiện hiệu quả Đề án tái cơ cấu nông nghiệp, nông thôn, phát triển kinh tế nông, lâm nghiệp bền vững theo hướng chú trọng các sản phẩm đặc hữu gắn với bảo vệ rừng và nâng cao thu nhập cho người dân. Hỗ trợ phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị Cây ăn quả, cây dược liệu, bò, dê, heo đen...; thúc đẩy khởi sự kinh doanh, khởi nghiệp và thu hút đầu tư vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi nhất là một số cây trồng có giá trị cao trong xuất khẩu phù hợp với thổ nhưỡng,... ứng dụng khoa học công nghệ vào phát triển sản xuất; tạo ra bước đột phá trong sản xuất nông nghiệp, lấy khâu đột phá về phát triển nông nghiệp sạch, đặc trưng trở thành hàng hóa gắn với thực hiện chương trình mỗi xã, làng một sản phẩm. Duy trì và phát triển các loại vật nuôi đặc sản, thế mạnh khác của từng địa phương. Phát triển các mô hình sản xuất kinh tế gắn với quốc phòng - an ninh trên địa bàn từng huyện.

c) Tăng cường công tác giáo dục nghề nghiệp: Tăng cường công tác tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác giáo dục nghề nghiệp bằng nhiều hình thức phù hợp nhằm nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, các tầng lớp nhân dân về chính sách đào tạo nghề, vai trò của đào tạo nghề gắn với việc làm, tăng thu nhập, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Tiếp tục thực hiện tốt công tác khảo sát đánh giá, xác định nhu cầu đào tạo…, hàng năm xây dựng kế hoạch, đảm bảo các ngành nghề đào tạo sát với thực tiễn và quy hoạch phát triển kinh tế, xã hội trên địa bàn huyện. Đặc biệt quan tâm, chú trọng đến chất lượng giáo dục nghề nghiệp để người học có kỹ năng nghề phù hợp với nhu cầu thị trường lao động; ưu tiên hỗ trợ, tiếp cận giáo dục và đào tạo cho nhóm người dễ bị tổn thương, người nghèo, phụ nữ, đoàn viên, thanh niên trong độ tuổi lao động.Tăng cường công tác tuyên truyền, thực hiện tốt chính sách tư vấn, hướng nghiệp, phân luồng cho học sinh trung học cơ sở và trung học phổ thông.

[...]