ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 132/KH-UBND
|
Thừa Thiên Huế,
ngày 25 tháng 3 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG XÂY DỰNG NÔNG
THÔN MỚI, HƯỚNG TỚI NÔNG THÔN MỚI THÔNG MINH GIAI ĐOẠN 2021-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
THỪA THIÊN HUẾ
Căn cứ Quyết định số
263/QĐ-TTg ngày 22 tháng 02 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025.
Căn cứ Quyết định số
924/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông
minh giai đoạn 2021-2025.
Căn cứ Quyết định số
06/QĐ-BCĐTW-VPĐP ngày 12 tháng 10 năm 2022 của Trưởng ban Ban Chỉ đạo Trung
ương các Chương trình mục tiêu quốc gia về ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện
một số nhiệm vụ trọng tâm thuộc Chương trình chuyển đổi số trong xây dựng nông
thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh giai đoạn 2021-2025.
Căn cứ Chương trình hành động
số 120/CTr-UBND ngày 23
tháng 3 năm 2022 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 12 tháng
11 năm 2021 của Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2025, định
hướng đến năm 2030.
Căn cứ Quyết định số
1957/QĐ-UBND ngày 31 tháng 7 năm 2020 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Chương
trình Chuyển đổi số tỉnh Thừa Thiên Huế.
Căn cứ Kế hoạch số
222/KH-UBND ngày 21 tháng 10 năm 2020 của UBND tỉnh về việc triển khai chương
trình chuyển đổi số tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2025.
Căn cứ Kế hoạch số
286/KH-UBND ngày 04 tháng 8 năm 2022 của UBND tỉnh ban hành kế hoạch Chuyển đổi
số ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2025,
định hướng đến năm 2030.
Căn cứ Kế hoạch số
353/KH-UBND ngày 29 tháng 9 năm 2022 của UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Thừa Thiên Huế giai
đoạn 2021-2025.
UBND tỉnh ban hành kế hoạch triển
khai tổ chức thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm thuộc Chương trình chuyển đổi số
trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh giai đoạn
2021-2025 trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
Tổ chức triển khai, thực hiện
hiệu quả các mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ được giao tại Quyết định số 924/QĐ-TTg
ngày 02/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình chuyển đổi số
trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn thông minh giai đoạn
2021-2025 (sau đây gọi tắt là Chương trình).
2. Yêu cầu
- Các nội dung, nhiệm vụ đề ra
phải thiết thực, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương; phù hợp với Quyết
định số 1957/QĐ-UBND ngày 31/7/2020 của UBND tỉnh phê duyệt Chương trình Chuyển
đổi số tỉnh Thừa Thiên Huế; Kế hoạch 222/KH-UBND ngày 21/10/2020 của UBND tỉnh
về việc triển khai chương trình chuyển đổi số tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2025;
Chương trình hành động số 120/CTr-UBND ngày
23/3/2022 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 12- NQ/TU ngày 12/11/2021 của Tỉnh
ủy về chuyển đổi số tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Kế hoạch số 286/KH-UBND ngày 04/8/2022 của UBND tỉnh ban hành kế hoạch Chuyển đổi
số ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2025,
định hướng đến năm 2030. Thông qua việc triển khai Chương trình, từng bước hình
thành mô hình nông thôn mới thông minh; nâng cao vai trò, hoạt động của cộng đồng
thông qua áp dụng chuyển đổi số để xây dựng nông thôn mới đi vào chiều sâu và bền
vững.
- Xác định rõ lộ trình, thời
gian thực hiện các nhiệm vụ được phân công theo đúng tiến độ, chất lượng; nêu
cao tinh thần trách nhiệm của các đơn vị liên quan trong quá trình thực hiện
Chương trình. Triển khai theo phương châm “hạ tầng dùng chung, cơ sở dữ liệu tập
trung” (cơ sở dữ liệu, hạ tầng công nghệ thông tin, hệ thống thông tin được tập
trung tại Trung tâm Giám sát, điều hành đô thị thông minh của tỉnh) và thống nhất
đồng bộ từ tỉnh/huyện/xã. Hệ thống được triển khai đồng thời trên cả ứng dụng
Web và thiết bị di động, đối với Thừa Thiên Huế lấy Hue-S làm nền tảng triển
khai ứng dụng trong toàn tỉnh và tích hợp tất cả các dịch vụ vào một thể thống
nhất chung.
- Đảm bảo sự phối hợp thường
xuyên, hiệu quả và thống nhất giữa các Sở, ban, ngành có có liên quan và UBND
các huyện, thị xã, thành phố Huế trong tổ chức triển khai thực hiện Quyết định
số 924/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số
trong xây dựng nông thôn mới nhằm tăng cường hiệu quả thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, góp phần thúc đẩy kinh tế nông thôn, nâng
cao chất lượng đời sống người dân, thu hẹp dần khoảng cách về chất lượng dịch vụ
giữa nông thôn - thành thị, từng bước hướng tới nông thôn mới thông minh, giai
đoạn 2021-2025.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm
2025
a) Phát triển chính quyền số
trong xây dựng nông thôn mới
- 100% số xã đạt chuẩn chỉ tiêu
8.4 có ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, điều hành của Tiêu
chí số 8 về Thông tin và Truyền thông theo Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn
mới.
- Trên 50% số xã đạt chuẩn chỉ
tiêu 8.4 có ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, điều hành phục
vụ đời sống kinh tế - xã hội và tổ chức lấy ý kiến sự hài lòng của người dân về
kết quả xây dựng nông thôn mới của Tiêu chí số 8 về Thông tin và Truyền thông
và 50% số xã đạt chuẩn chỉ tiêu số 15.2 có dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 trở
lên của Tiêu chí số 15 về Hành chính công theo Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông
thôn mới nâng cao.
- Có ít nhất 60% đơn vị cấp huyện
đạt chuẩn chỉ tiêu 9.5 có dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 trở lên của Tiêu chí
số 9 về An ninh trật tự - Hành chính công theo Bộ tiêu chí quốc gia về huyện
nông thôn mới.
- Có ít nhất 25% đơn vị cấp huyện
đạt chuẩn chỉ tiêu 6.5 về hình ảnh điểm du lịch của huyện được quảng bá thông
qua ứng dụng Internet, mạng xã hội của Tiêu chí số 6 về Kinh tế và 25% đạt chỉ
tiêu 9.2 huyện có dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 thuộc Tiêu chí số 9 về An
ninh trật tự - Hành chính công theo Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới
nâng cao.
- Phấn đấu 100% cán bộ quản lý
các cấp tham gia thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
được tập huấn, nâng cao năng lực về chuyển đổi số.
b) Phát triển kinh tế số, góp
phần thúc đẩy kinh tế nông thôn
Ít nhất 70% xã có các hợp tác
xã và 70% cấp huyện có các mô hình liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản
chủ lực; 50% các mô hình liên kết gắn với vùng nguyên liệu có ứng dụng công nghệ
số.
c) Xã hội số trong xây dựng
nông thôn mới
Có ít nhất 40% đơn vị (cấp xã,
huyện) cung cấp ít nhất một dịch vụ thiết yếu (y tế, giáo dục, giám sát cộng đồng,
an ninh trật tự, môi trường, văn hóa) và tổ chức lấy ý kiến phản hồi về sự hài
lòng của người dân/cộng đồng về kết quả xây dựng nông thôn mới thông qua ứng dụng
trực tuyến.
d) Mỗi huyện, thành phố có ít
nhất 01 mô hình thí điểm xã nông thôn mới thông minh theo lĩnh vực nổi trội nhất
(kinh tế, du lịch nông thôn, môi trường, văn hoá…).
3. Phạm vi và đối tượng thực
hiện
a) Phạm vi: Triển khai ở khu vực
nông thôn của cả tỉnh (bao gồm cả các xã đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số
và miền núi, các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo, huyện
nghèo).
- Thời gian: Đến hết năm 2025.
b) Đối tượng thụ hưởng: Chính
quyền, người dân, cộng đồng dân cư, các tổ chức kinh tế hợp tác, doanh nghiệp
và các tổ chức kinh tế - xã hội trên địa bàn nông thôn tỉnh.
- Đối tượng thực hiện Kế hoạch:
Hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở và các tổ chức, doanh nghiệp và người dân
trên địa bàn nông thôn.
III. NỘI
DUNG THỰC HIỆN
1. Tuyên
truyền, tập huấn nâng cao nhận thức và năng lực về chuyển đổi số trong xây
dựng nông thôn mới
a) Đa dạng hóa các hình thức
tuyên truyền về chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới
- Tổ chức các hoạt động tọa
đàm, diễn đàn chuyên đề, các cuộc thi tìm hiểu về chuyển đổi số trong xây dựng
nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh trên các phương tiện thông
tin đại chúng, mạng xã hội, các sự kiện, hội nghị, hội thảo về chuyển đổi số
trong xây dựng nông thôn mới.
- Phối hợp với các cơ quan báo
chí, phát thanh, truyền hình tăng thời lượng, số lượng tin, bài phản ánh hoạt động
chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới; giới thiệu những mô hình mới, cách
làm hay về chuyển đổi số, góp phần làm cho người dân nông thôn hiểu rõ lợi ích
của việc tham gia vào quá trình chuyển đổi số sẽ phục vụ tốt hơn cho quá trình
phát triển kinh tế và đời sống của mình.
- Phát động các phong trào, các
đợt thi đua tham gia hoạt động chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng
thới xây dựng nông thôn mới thông minh gắn với thực hiện hiệu quả Chương trình
mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn.
b) Tập huấn nâng cao nhận thức
và năng lực về chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới
- Nghiên cứu xây dựng, biên soạn
tài liệu tập huấn về chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, đặc biệt là
các tài liệu về phát huy vai trò của cộng đồng dân cư tham gia chuyển đổi số để
góp phần xây dựng nông thôn mới hiệu quả, bền vững.
- Tổ chức các hội nghị, các đợt
tập huấn, hướng dẫn các kiến thức, kỹ năng về công nghệ thông tin, chuyển đổi
số (bao gồm cả thương mại điện tử), khả năng tiếp cận thông tin cho cán bộ xây
dựng nông thôn mới các cấp (tỉnh, huyện, xã), doanh nghiệp, người dân và cộng đồng
ở khu vực nông thôn.
- Tổ chức các lớp đào tạo, tập
huấn kỹ năng chuyên sâu về công nghệ thông tin, sử dụng dịch vụ số an toàn
trên không gian mạng cho các doanh nghiệp, hợp tác xã và tổ chức kinh tế ở khu
vực nông thôn.
- Tổ chức các lớp đào tạo, tập
huấn cho đội ngũ cán bộ khuyến nông cộng đồng ở cơ sở, để hình thành đội ngũ cộng
tác viên hỗ trợ trực tiếp đến hộ dân tham gia hoạt động chuyển đổi số.
2. Đẩy mạnh
xây dựng chính quyền số trong xây dựng nông thôn mới
- Tăng cường xây dựng và áp dụng
hệ thống dịch vụ công trực tuyến liên thông, đồng bộ cấp tỉnh, huyện, xã; nâng
cao dịch vụ phục vụ nhân dân sử dụng dịch vụ công trực tuyến; tăng cường thực
hiện cải cách hành chính gắn với chính phủ điện tử, dịch vụ công trực tuyến
toàn trình ở cấp xã.
- Nâng cao khả năng tiếp cận dịch
vụ viễn thông, hỗ trợ người dân sử dụng thiết bị công nghệ thông tin (mạng
internet không dây (wifi) miễn phí tại khu vực bộ phận một cửa của xã, các điểm
sinh hoạt văn hóa ở cộng đồng, điểm du lịch nông thôn,…).
- Đẩy mạnh áp dụng công nghệ
thông tin trong các hoạt động quản lý, điều hành các cấp (huyện, xã), đặc biệt
là quản lý quy hoạch xây dựng nông thôn và các lĩnh vực kinh tế, y tế, giáo dục,
văn hóa, môi trường, an ninh trật tự, ...
- Tăng cường áp dụng công nghệ
số trong công tác quản lý, tổ chức triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới:
+ Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số
trong tổ chức triển khai, thông tin truyền thông, đào tạo và tập huấn trong thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới đảm bảo đồng bộ, thống
nhất từ Trung ương đến địa phương (tỉnh, huyện, xã).
+ Ứng dụng phần mềm quản lý trực
tuyến trong công tác: Lập kế hoạch, thẩm định, xét công nhận địa phương đạt chuẩn
nông thôn mới và báo cáo kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới; hỗ trợ công tác quản lý, giám sát và đánh giá, phân hạng, sản phẩm
OCOP và du lịch nông thôn; giám sát chất lượng môi trường, quản lý các nguồn chất
thải, chất ô nhiễm và cấp nước sạch nông thôn.
3. Thúc đẩy
kinh tế số trong phát triển kinh tế nông thôn
- Tăng cường ứng dụng công nghệ
số trong phát triển kinh tế nông thôn theo hướng kinh tế tuần hoàn và kinh tế số.
- Đẩy mạnh quá trình số hóa,
xây dựng bản đồ số nông nghiệp nông thôn, cơ sở dữ liệu đồng bộ, thực hiện quản
lý mã số vùng nguyên liệu, truy xuất nguồn gốc đối với các sản phẩm nông nghiệp,
nông thôn.
- Tăng cường ứng dụng trực tuyến,
công nghệ thực tế ảo trong công tác quảng bá, xúc tiến thương mại, thương mại
điện tử cho các sản phẩm nông nghiệp, nông thôn.
4. Tập
trung phát triển xã hội số trong xây dựng nông thôn mới
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số
trong hoạt động lấy ý kiến sự hài lòng của người dân về kết quả xây dựng nông
thôn mới.
- Hỗ trợ các tổ chức và doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ số đầu tư, phát triển và cung cấp dịch vụ trực tuyến về
y tế, giáo dục, văn hóa, xã hội, môi trường nông thôn,…ở các địa phương.
- Tuyên truyền, hướng dẫn và
khuyến khích người dân sử dụng các dịch vụ số và kỹ năng an toàn, trọng tâm
là dịch vụ công trực tuyến, dịch vụ y tế số, giáo dục số, sử dụng các mạng xã
hội, mua bán trực tuyến, thanh toán điện tử và khai thác tiện ích, tài nguyên
số trên Internet.
5. Đẩy mạnh
phát triển hạ tầng số và dữ liệu số
- Đẩy mạnh xã hội hóa trong
phát triển hạ tầng và kết nối mạng internet đến cấp xã, thôn/bản (hạ tầng băng
thông rộng chất lượng cao; hạ tầng mạng di động 4G/5G; hạ tầng kết nối
internet, hạ tầng kết nối IoT,…), nâng cao chất lượng và năng lực tiếp cận dịch
vụ viễn thông của người dân; hạ tầng công nghệ để phát triển hệ thống thông
tin điện tử trên các lĩnh vực: giáo dục, y tế, văn hóa, du lịch và thương mại
điện tử.
- Đẩy mạnh thực hiện các giải
pháp nhằm cung cấp cho mỗi hộ dân nông thôn có ít nhất một điện thoại thông
minh theo hình thức xã hội hóa.
- Xây dựng phương án tổng thể hệ
thống quản lý cơ sở dữ liệu, chuẩn hóa dữ liệu, hệ thống định danh gắn với đối
tượng quản lý, giám sát Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
- Triển khai áp dụng và nghiên
cứu xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý, theo dõi, giám
sát, thẩm định, công nhận địa phương đạt chuẩn nông thôn mới:
+ Triển khai áp dụng hệ thống
báo cáo, cập nhật cơ sở dữ liệu về nông thôn mới trên nền tảng dữ liệu lớn đồng
bộ, kết nối và liên thông từ cấp xã đến Trung ương để phục vụ công tác quản lý,
hoạt động đánh giá, thẩm định địa phương đạt chuẩn nông thôn mới; theo dõi,
giám sát việc thực hiện Bộ tiêu chí nông thôn mới các cấp và nhiệm vụ thuộc các
Chương trình chuyên đề do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì xây dựng,
quản lý.
+ Triển khai áp dụng hệ thống Bản
đồ số về kết quả xây dựng nông thôn mới, nhằm phục vụ công tác quản lý, tra cứu,
tuyên truyền về kết quả triển khai xây dựng nông thôn mới theo Bộ tiêu chí nông
thôn mới các cấp do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì xây dựng, quản
lý.
+ Triển khai phần mềm lấy ý kiến
sự hài lòng của người dân trong xây dựng nông thôn mới, nhằm tăng cường hơn nữa
vai trò giám sát và phản biện của các tầng lớp nhân dân đối với hoạt động xây dựng
nông thôn mới do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì xây dựng, quản
lý.
+ Triển khai phần mềm phục vụ
công tác thẩm định, xét công nhận địa phương đạt chuẩn nông thôn mới các cấp do
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì xây dựng, quản lý.
+ Nghiên cứu xây dựng phần mềm
quản lý Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh phù hợp với
các Bộ tiêu chí nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 của tỉnh.
+ Xây dựng Bản đồ số về du lịch
nông thôn để kết nối, giới thiệu và quảng bá sản phẩm du lịch nông thôn của Thừa
Thiên Huế.
6. Xây dựng
và hoàn thiện các cơ chế, chính sách
- Rà soát các nội dung, định mức
hỗ trợ của Nhà nước về chuyển đổi số để đề xuất áp dụng trong xây dựng nông
thôn mới thông minh; chính sách khuyến khích các tổ chức và doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ số về các lĩnh vực (kinh tế, thương mại, y tế, giáo dục, văn hóa, du lịch,…)
đầu tư vào khu vực nông thôn.
- Xây dựng kiến trúc, vận hành
và quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu số về Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới; ban hành quy chế, quy trình vận hành hệ thống phần mềm đánh giá,
công nhận đạt chuẩn nông thôn mới đồng bộ từ Trung ương, tỉnh, huyện, xã
7. Xây dựng
thí điểm một số mô hình chuyển đổi số gắn với xây dựng nông thôn mới
a) Tiếp tục đẩy mạnh triển khai
Kế hoạch số 265/KH-UBND ngày 18/8/2021 của UBND tỉnh xây dựng mô hình “Xã thông
minh”, triển khai thí điểm tại xã Quảng Thọ, huyện Quảng Điền và xã Vinh Hưng,
huyện Phú Lộc Theo đó:
- Đề xuất và tham gia thực hiện
mô hình chỉ đạo điểm của Trung ương về xây dựng xã nông thôn mới thông minh tại
xã Quảng Thọ, huyện Quảng Điền nhằm sớm hoàn thiện mô hình “Xã thông minh” triển
khai cho giai đoạn 2026-2030 theo chỉ đạo của Trung ương.
- Tập trung ưu tiên nguồn lực
cho xã điểm Vinh Hưng, huyện Phú Lộc; Phong An, huyện Phong Điền theo kế hoạch
của tỉnh.
- Đối với các địa phương còn lại
phấn đấu mỗi địa phương xây dựng ít nhất 01 mô hình xã mô hình xã/thôn nông thôn
mới thông minh gắn với lĩnh vực nổi trội ở các địa phương (quản lý quy hoạch
xây dựng, kinh tế, y tế, giáo dục, văn hóa, an ninh trật tự, du lịch nông
thôn…).
b) Xây dựng mô hình xã thương mại
điện tử cho sản phẩm nông nghiệp, nông thôn chủ lực của địa phương (liên kết hợp
tác giữa Trung ương, địa phương, các doanh nghiệp thương mại điện tử, ngân
hàng và người dân) tập trung cho các xã có lợi thế, tiềm năng.
8. Tổng
kết, đánh giá việc triển khai Chương trình và xây dựng thí điểm các mô hình
chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới; nghiên cứu, đề xuất ban hành Bộ
tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới thông minh giai đoạn 2026-2030 trên cơ sở
hướng dẫn, định hướng của Trung ương, đảm bảo phù hợp với thực tế của địa
phương.
(Nội
dung thực hiện chi tiết theo Phụ lục đính kèm)
IV. NGUỒN
KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Nguồn vốn thực hiện
được trích từ nguồn vốn ngân sách Trung ương, nguồn vốn đối ứng ngân sách địa
phương phân bổ trực tiếp hàng năm cho Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới; nguồn vốn lồng ghép từ các chương trình, dự án khác đang thực hiện
trên địa bàn; khuyến khích huy động các nguồn lực xã hội hóa từ các doanh nghiệp,
hợp tác xã, tổ chức, cá nhân có liên quan tham gia trực tiếp Chương trình theo
nguyên tắc tự nguyện, phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Căn cứ nhiệm vụ được
phân công, các Sở, ban, ngành, đoàn thể và các địa phương chủ động xây dựng kế
hoạch chi tiết để triển khai và bảo đảm kinh phí thực hiện trong dự toán hàng
năm theo phân cấp ngân sách.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Cơ chế
quản lý, tổ chức thực hiện
Việc tổ chức thực hiện Chương
trình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông
minh được thực hiện theo quy chế quản lý, tổ chức thực hiện các Chương trình mục
tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh và các quy định hiện hành của
pháp luật có liên quan.
2. Giao
các sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan và UBND các huyện, thị xã và thành phố
Huế
a) Giao các sở, ban, ngành,
đoàn thể cấp tỉnh và UBND các huyện, thị xã và thành phố Huế theo chức năng,
nhiệm vụ được giao chủ động, tích cực triển khai thực hiện kế hoạch này, bảo đảm
tiến độ, chất lượng, hiệu quả; định kỳ (hàng năm, giai đoạn) báo cáo kết quả thực
hiện về UBND tỉnh (thông qua Văn phòng Điều phối xây dựng nông thôn mới tỉnh) để
tổng hợp, chỉ đạo.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Văn phòng Điều phối chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông
thôn mới tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông, các sở, ban, ngành có liên quan quản lý và tổ chức
thực hiện hiệu quả các nội dung của Kế hoạch.
- Hướng dẫn, triển khai áp dụng
các phần mềm, hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý, theo dõi, giám
sát, thẩm định, công nhận địa phương đạt chuẩn nông thôn mới sau khi được ban
hành; thực hiện các hoạt động truyền thông về Chương trình chuyển đổi số trong
xây dựng nông thôn mới.
- Tham mưu, lựa chọn, tổ chức
triển khai một số mô hình thí điểm chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới;
nhất là các mô hình về xã/thôn nông thôn mới thông minh; từ đó làm cơ sở xây dựng
Bộ tiêu chí của tỉnh để tổ chức thực trong giai đoạn 2026-2030.
- Tổng hợp nhu cầu kinh phí thực
hiện các nội dung, nhiệm vụ của Chương trình; căn cứ Kế hoạch vốn thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 và hằng
năm để đề xuất, bố trí nguồn vốn thực hiện. Đối với nhu cầu nguồn vốn đầu tư
phát triển gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, nhu cầu nguồn vốn sự nghiệp gửi Sở Tài
chính để tổng hợp, tham mưu bố trí.
- Chủ trì, phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá kết quả triển khai thực
hiện Chương trình; tham mưu tổng kết thực hiện Chương trình giai đoạn 2021-2025
theo quy định, hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thông
tin và Truyền thông.
c) Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì rà soát, nghiên cứu đề
xuất cơ chế, chính sách khuyến khích, thúc đẩy chuyển đổi số trong xây dựng
nông thôn mới và nông thôn mới thông minh.
- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị
báo chí, phát thanh, truyền hình tăng chuyên mục, thời lượng tuyên truyền về
Chương trình; thường xuyên đăng tải các tin, bài, nêu gương tập thể, cá nhân có
thành tích tiêu biểu trong thực hiện Chương trình chuyển đổi số trong xây dựng
nông thôn mới.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành và các địa phương phát triển hạ tầng số nông thôn; vận động, thu hút các
doanh nghiệp, đơn vị viễn thông, công nghệ thông tin để phát triển hạ tầng số;
đẩy mạnh thực hiện các giải pháp nhằm cung cấp cho mỗi hộ dân nông thôn có ít
nhất một thiết bị thông minh theo hình thức xã hội hóa.
- Chủ trì, phối hợp với Văn
phòng Điều phối chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới tỉnh hướng
dẫn thực hiện nội dung số 9 thuộc nội dung thành phần số 02 của Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới phù hợp với Chương trình chuyển đổi số.
- Phối hợp với Văn phòng Điều
phối chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới tỉnh tham mưu lựa chọn
và tổ chức triển khai một số mô hình thí điểm chuyển đổi số trong xây dựng nông
thôn mới; nhất là các mô hình về xã/thôn nông thôn mới thông minh.
- Phối hợp với Văn phòng Điều
phối chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới tỉnh và các cơ quan,
đơn vị có liên quan hướng dẫn các cơ quan, đơn vị báo chí, phát thanh, truyền
hình tăng chuyên mục, thời lượng tuyên truyền về Chương trình; thường xuyên
đăng tải các tin, bài, nêu gương tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu trong
thực hiện Chương trình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn kỹ
năng chuyên sâu về công nghệ thông tin, sử dụng dịch vụ số an toàn trên không
gian mạng cho các doanh nghiệp, hợp tác xã và tổ chức kinh tế ở khu vực nông
thôn.
d) Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Trên cơ sở đề nghị của Văn
phòng Điều phối chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới tỉnh, tổng
hợp nhu cầu, tham mưu UBND tỉnh xem xét, bố trí nguồn vốn đầu tư phát triển thuộc
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 -2025 để
thực hiện các nội dung, nhiệm vụ của Chương trình.
- Chủ trì phối hợp với Sở Thông
tin và Truyền thông và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức các lớp đào tạo,
tập huấn kỹ năng chuyên sâu về công nghệ thông tin, sử dụng dịch vụ số an
toàn trên không gian mạng cho các doanh nghiệp, hợp tác xã và tổ chức kinh tế ở
khu vực nông thôn.
đ) Sở Tài chính
Hằng năm, trên cơ sở dự toán
kinh phí do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Văn phòng Điều phối
chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới tỉnh tổng hợp từ các cơ
quan, đơn vị và các địa phương liên quan và khả năng cân đối ngân sách, Sở Tài
chính tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện các hoạt động của kế hoạch
theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
e) Sở Công Thương
Đẩy mạnh hỗ trợ các doanh nghiệp,
tổ chức kinh tế phát triển thương mại điện tử theo chức năng, nhiệm vụ được
giao; phối hợp với Văn phòng Điều phối chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng
nông thôn mới tỉnh và các sở, ngành liên quan triển khai các mô hình thí điểm về
xã thương mại điện tử cho sản phẩm nông nghiệp, nông thôn chủ lực của tỉnh.
g) Sở Khoa học và Công nghệ
Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông, Văn phòng Điều phối chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông
thôn mới tỉnh huy động các cơ quan, tổ chức khoa học công nghệ, hiệp hội ngành
nghề tham gia đào tạo, nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ số cho cán bộ và
người dân; đẩy mạnh tìm kiếm và thu thập thông tin về đổi mới sáng tạo trong chuyển
đổi số trong nông thôn mới, xây dựng nông thôn mới thông minh.
h) Công an tỉnh
Phối hợp với Văn phòng Điều phối
chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới tỉnh nghiên cứu xây dựng
mô hình chuyển đổi số trong đảm bảo an ninh trật tự; chia sẻ dữ liệu trong Cơ sở
dữ liệu về dân cư để đẩy mạnh chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới theo
quy định.
i) Các sở, ban, ngành khác có
liên quan
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao, chủ động tuyên truyền về chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới; chủ
trì, hướng dẫn các địa phương tăng cường chuyển đổi số trong thực hiện các nội
dung thành phần thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới;
khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế công nghệ số triển khai
cung cấp các dịch vụ trực tuyến tại khu vực nông thôn về các lĩnh vực phụ
trách.
k) UBND các huyện, thị xã và
thành phố Huế
- Chủ động ban hành kế hoạch hoặc
các giải pháp cụ thể để thực hiện Chương trình ở địa phương gắn với việc tổ chức
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2021-2025 trên địa bàn huyện, thị xã và thành phố Huế.
- Nghiên cứu đề xuất và tham
gia xây dựng thí điểm mô hình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới phù hợp
với tình hình thực tế của địa phương.
- Chủ động bố trí, lồng ghép
nguồn vốn ngân sách cấp huyện để tổ chức thực hiện các nội dung, nhiệm vụ của
Chương trình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới
thông minh trên địa bàn huyện, thị xã và thành phố Huế.
- Thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng,
tập huấn kiến thức, kỹ năng số và an toàn thông tin cho cán bộ cấp xã và phổ
biến kiến thức nâng cao kỹ năng số và năng lực tiếp cần thông tin cho người
dân nông thôn tại địa phương.
- UBND huyện Quảng Điền tổ chức
triển khai thí điểm mô hình xã thông minh Quảng Thọ đảm bảo tiến độ, hiệu quả
theo chỉ đạo của Trung ương.
3. Đề
nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể, chính trị
- xã hội,...
- Tăng cường tuyên truyền, vận
động, hỗ trợ hội viên, đoàn viên, người dân và cộng đồng tích cực tham gia chuyển
đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới xây dựng nông thôn mới thông
minh.
- Phát động các phong trào, các
đợt thi đua về tham gia hoạt động chuyển đổi số; hướng dẫn các tổ chức chính
trị - xã hội, các tổ chức xã hội nghề nghiệp trực thuộc ở địa phương tham gia
hoạt động chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới.
Trên đây là Kế hoạch triển khai
tổ chức thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm thuộc Chương trình chuyển đổi số
trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh giai đoạn
2021-2025 trên địa bàn tỉnh. Yêu cầu các sở, ban, ngành; các tổ chức chính trị
- xã hội; UBND các huyện, thị xã và thành phố Huế và các đơn vị có liên quan tổ
chức triển khai thực hiện; trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc
báo cáo về UBND tỉnh (thông qua Văn phòng Điều phối chương trình mục tiêu quốc
gia Xây dựng nông thôn mới tỉnh) để kịp thời xử lý./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Văn phòng Điều phối NTM Trung ương;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã và thành phố Huế;
- VP Điều phối CTMTQG XDNTM tỉnh;
- VP: LĐ và các CV;
- Lưu: VT, NN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Hải Minh
|
PHỤ LỤC
MỘT SỐ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM THUỘC CHƯƠNG TRÌNH CHUYỂN ĐỔI
SỐ TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI, HƯỚNG TỚI NÔNG THÔN THÔNG MINH TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Kế hoạch số 132/KH-UBND ngày 25 tháng 3 năm 2024 của UBND tỉnh Thừa
Thiên Huế)
TT
|
Nội dung triển khai
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Thời gian thực hiện
|
I
|
TUYÊN TRUYỀN, TẬP HUẤN,
NÂNG CAO NHẬN THỨC VÀ NĂNG LỰC VỀ CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
|
1
|
Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền
và đa dạng các hình thức tuyên truyền về chuyển đổi số trong xây dựng nông
thôn mới thông qua tổ chức các toạ đàm, diễn đàn chuyên đề, cuộc thi tìm hiểu
về chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông
minh trên các phương tiện thông tin đại chúng, mạng xã hội, các sự kiện, hội
nghị, hội thảo về chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, cổng thông tin
điện tử Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới
|
- Các Sở: Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Thông tin và Truyền thông, Công thương, Khoa học và Công nghệ;…
- Hội Nông dân, Hội Liên hiệp
phụ nữ, Hội cựu chiến binh, Tỉnh đoàn Thừa Thiên Huế,…
- Văn phòng Điều phối xây dựng
nông thôn mới tỉnh.
|
- Các sở, ngành liên quan;
- UBND các huyện, thị xã và
thành phố Huế
|
Giai đoạn 2024-2025
|
2
|
Phát động các phong trào thi
đua tham gia chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới; kịp thời phát hiện,
đề xuất, biểu dương, tôn vinh, khen thưởng đối với tập thể, cá nhân có thành
tích xuất sắc, có giải pháp, sáng kiến về chuyển đổi số trong xây dựng nông
thôn mới.
|
- Các Sở: Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Thông tin và Truyền thông,…
- Hội Nông dân, Hội Liên hiệp
phụ nữ, Hội cựu chiến binh, Tỉnh đoàn Thừa Thiên Huế,…
|
- Các sở, ngành liên quan;
- UBND các huyện, thị xã và
thành phố Huế
|
Giai đoạn 2024-2025
|
3
|
Tổ chức các hội nghị, các đợt tập huấn,
hướng dẫn về các kiến
thức, kỹ năng công nghệ thông tin, chuyển đổi số, khả năng tiếp cận thông tin cho cán bộ làm
công tác xây dựng nông thôn mới các cấp; doanh nghiệp, cộng đồng và người dân ở khu vực nông
thôn gắn với Kế hoạch Hội nghị, tập huấn chung về Chương
trình MTQG xây dựng nông thôn mới hằng năm
|
Văn phòng Điều
phối xây dựng nông thôn mới tỉnh
|
- Sở Thông tin và Truyền thông;
- Các sở, ngành, địa phương
|
Giai đoạn
2024-2025
|
4
|
Tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn kỹ năng chuyên sâu về công nghệ thông tin, sử dụng dịch vụ số an toàn trên không gian mạng cho các doanh nghiệp, hợp tác xã và tổ chức kinh tế ở khu vực nông thôn.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Sở Thông tin
và Truyền thông; Các sở,
ngành, địa phương
|
Giai đoạn
2024-2025
|
II
|
BAN HÀNH, HOÀN THIỆN
CÁC VĂN BẢN PHÁP LÝ ĐỂ TRIỂN KHAI CHƯƠNG
TRÌNH
|
1
|
Rà soát,
nghiên cứu đề xuất cơ chế, chính sách khuyến khích,
thúc
đẩy chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới và nông thôn mới thông minh
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
Giai đoạn
2024-2025
|
2
|
Tham mưu ban hành và triển khai các văn bản, hướng dẫn để tổ chức thực hiện Chương trình ở địa phương
|
Văn phòng Điều
phối xây dựng nông thôn mới tỉnh
|
Sở Thông tin
và Truyền thông
|
Giai đoạn
2024-2025
|
III
|
TRIỂN KHAI ÁP DỤNG VÀ NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ NÔNG THÔN MỚI
|
1
|
Triển khai áp dụng Hệ thống kiến trúc, chuẩn hóa dữ liệu, cập nhật cơ sở dữ liệu về
nông thôn mới trên nền tảng dữ liệu lớn
đồng bộ, kết nối
và
liên thông do Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì xây dựng, quản lý.
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT, Văn phòng Điều
phối xây dựng nông thôn mới tỉnh
|
- Sở Thông tin và Truyền thông;
- Các sở, ngành, địa phương
|
Giai đoạn
2024-2025
|
2
|
Triển khai áp dụng Bản đồ số về kết
quả xây dựng nông thôn
mới do Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chủ trì
xây
dựng, quản lý
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT, Văn phòng
Điều phối xây dựng nông thôn mới tỉnh
|
- Sở Thông tin và Truyền thông;
- Các sở, ngành, địa phương
|
Giai đoạn
2024-2025
|
3
|
Triển khai áp dụng phần mềm ứng dụng trực tuyến phục vụ
công tác thẩm định, xét công nhận địa phương đạt chuẩn nông thôn mới do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì xây dựng, quản lý
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT, Văn phòng Điều
phối xây dựng nông thôn mới tỉnh
|
- Sở Thông tin và Truyền thông;
- Các sở, ngành, địa phương
|
Giai đoạn
2024-2025
|
4
|
Triển khai phần mềm ứng dụng trực tuyến lấy ý kiến hài lòng
của người
dân trong xây dựng nông thôn mới do Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì xây dựng, quản lý
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT, Văn phòng Điều
phối xây dựng nông thôn mới tỉnh
|
- UBMTTQ
Việt Nam tỉnh;
- UBND các
huyện, thành phố
|
Giai đoạn
2024-2025
|
5
|
Nghiên cứu xây dựng phần mềm quản lý Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh
phù hợp với các Bộ
tiêu chí nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 của
tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT, Văn phòng Điều
phối xây dựng nông thôn mới tỉnh
|
- Sở Thông tin và
Truyền thông;
- Các sở, ngành, địa phương
|
Giai đoạn
2024-2025
|
6
|
Xây dựng Bản đồ số về du lịch
nông thôn để kết nối, giới thiệu và quảng bá sản phẩm du lịch nông thôn của
Thừa Thiên Huế.
|
Sở Du lịch, Sở Văn hóa và Thể
thao
|
- Các sở, ngành, địa phương
|
Giai đoạn 2024-2025
|
IV
|
XÂY DỰNG THÍ ĐIỂM CÁC MÔ
HÌNH CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
|
1
|
Tham mưu lựa chọn, phê duyệt
danh sách và triển khai một số mô hình thí điểm về xã/thôn nông thôn mới
thông minh gắn với lĩnh vực nổi trội ở các địa phương (quản lý quy hoạch
xây dựng, kinh tế, y tế, giáo dục, văn hóa, an ninh trật tự, du lịch nông
thôn…)
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, Văn
phòng Điều phối xây dựng nông thôn mới tỉnh
|
- Sở Thông tin và Truyền
thông;
- Các sở, ngành, địa phương
|
Năm 2023
|
2
|
Tham mưu, đề xuất tỉnh tham
gia thực hiện các mô hình chỉ đạo điểm của trung ương về xây dựng xã nông
thôn mới thông minh giai đoạn 2021-2025 (khi có đề nghị của các bộ, ngành
trung ương)
|
Văn phòng Điều phối xây dựng
nông thôn mới tỉnh
|
- Sở Thông tin và Truyền
thông;
- Các sở, ngành, địa phương
|
Giai đoạn 2024-2025
|
3
|
Triển khai lựa chọn, xây dựng
mô hình xã nông thôn mới thông minh xã Quảng Thọ theo chỉ đạo điểm của Trung
ương
|
UBND huyện Quảng Điền, UBND
xã Quảng Thọ
|
- Sở Nông nghiệp và PTNT
- Văn phòng Điều phối xây dựng
NTM tỉnh;
- Sở Thông tin và Truyền
thông; các sở, ngành
|
Giai đoạn 2024-2025
|
4
|
Nghiên cứu, tham
mưu ban hành Bộ tiêu chí về xã nông thôn
mới thông minh giai đoạn 2026-2030 trên cơ sở hướng dẫn, định hướng của trung ương, đảm bảo phù hợp với thực tế của
địa phương.
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT, Văn phòng Điều
phối xây dựng nông thôn mới tỉnh
|
- Sở Thông tin và Truyền thông;
- Các sở, ngành, địa phương
|
Năm 2025
|
V
|
TỔ CHỨC KIỂM TRA, GIÁM
SÁT
VÀ
TỔNG KẾT CHƯƠNG TRÌNH
|
1
|
Tổ chức hướng
dẫn thực hiện, kiểm tra,
đánh giá kết quả triển khai thực hiện Chương trình gắn với thực
hiện Chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT, Văn phòng Điều
phối xây dựng nông thôn mới tỉnh
|
- Sở Thông tin và Truyền thông;
- Các sở, ngành
|
Giai đoạn
2024-2025
|
2
|
Tham mưu tổng kết, đánh giá việc triển khai Chương trình và
xây dựng thí điểm các
mô hình chuyển đổi số trong xây dựng
nông thôn mới
giai
đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh (theo yêu
cầu, hướng dẫn của bộ, ngành trung ương)
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT, Văn phòng Điều
phối xây dựng nông thôn mới tỉnh
|
- Sở Thông tin và Truyền thông;
- Các sở, ngành, địa phương
|
Năm 2025
|