Kế hoạch 126/KH-UBND năm 2018 thực hiện Đề án “Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật cho người đang chấp hành hình phạt tù; người bị áp dụng biện pháp tư pháp hoặc biện pháp xử lý hành chính, người mới ra tù tái hòa nhập cộng đồng, thanh thiếu niên vi phạm pháp luật, lang thang cơ nhỡ giai đoạn 2018-2021” trên địa bàn tỉnh Phú Yên

Số hiệu 126/KH-UBND
Ngày ban hành 30/05/2018
Ngày có hiệu lực 30/05/2018
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Phú Yên
Người ký Phan Đình Phùng
Lĩnh vực Giáo dục

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 126/KH-UBND

Phú Yên, ngày 30 tháng 5 năm 2018

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “TĂNG CƯỜNG PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO NGƯỜI ĐANG CHẤP HÀNH HÌNH PHẠT TÙ; NGƯỜI BỊ ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP TƯ PHÁP HOẶC CÁC BIỆN PHÁP XỬ LÝ HÀNH CHÍNH, NGƯỜI MỚI RA TÙ TÁI HÒA NHẬP CỘNG ĐỒNG, THANH THIẾU NIÊN VI PHẠM PHÁP LUẬT, LANG THANG CƠ NHỠ GIAI ĐOẠN 2018-2021” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN

Thực hiện Quyết định số 2045/QĐ-TTg ngày 19/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật cho người đang chấp hành hình phạt tù; người bị áp dụng các biện pháp tư pháp hoặc các biện pháp xử lý hành chính, người mới ra tù tái hòa nhập cộng đồng, thanh thiếu niên vi phạm pháp luật, lang thang cơ nhỡ giai đoạn 2018-2021”; Quyết định số 843/QĐ-BCA-V19 ngày 06/3/2018 của Bộ trưởng Bộ Công an về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án “Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật cho người đang chấp hành hình phạt tù; người bị áp dụng các biện pháp tư pháp hoặc các biện pháp xử lý hành chính, người mới ra tù tái hòa nhập cộng đồng, thanh thiếu niên vi phạm pháp luật, lang thang cơ nhỡ giai đoạn 2018-2021” (sau đây gọi tắt là Đề án).

UBND tỉnh Phú Yên ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án với những nội dung cụ thể như sau:

I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU

1. Mục tiêu

a) Mục tiêu chung:

Tạo chuyển biến mạnh mẽ, tích cực trong nhận thức và ý thức tuân thủ, chấp hành pháp luật cho các đối tượng được phổ biến, giáo dục pháp luật của Đề án; đưa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đối với các đối tượng nêu trên đi vào chiều sâu, có trọng tâm, trọng điểm, thiết thực, hiệu quả, tránh hình thức, góp phần phòng ngừa tội phạm, tái phạm tội và các hành vi vi phạm pháp luật khác do thiếu hiểu biết về pháp luật, hỗ trợ các đối tượng thuộc phạm vi của Đề án tái hòa nhập cộng đồng một cách hiệu quả; đồng thời đảm bảo quyền được học tập, tìm hiểu pháp luật, được phổ biến các quy định pháp luật về quyền, nghĩa vụ của công dân, pháp luật hình sự, thi hành án hình sự, xử lý vi phạm hành chính.

b) Mục tiêu cụ thể:

- Nâng cao nhận thức của các tầng lớp nhân dân về chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về tái hòa nhập cộng đồng, góp phần xóa bỏ thái độ kì thị, định kiến phân biệt đối xử đối với đối tượng của Đề án.

- Đảm bảo phối hợp tốt giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho các đối tượng của Đề án được duy trì và đi vào nề nếp.

- Phát huy vai trò của các đoàn thể, nhà trường, gia đình trong phổ biến, giáo dục pháp luật. Thu hút sự tham gia tích cực của các tổ chức tư vấn pháp luật, tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý, các cơ sở đào tạo, thực hiện tư vấn, hướng dẫn, cung cấp thông tin, tài liệu pháp luật miễn phí cho các đối tượng của Đề án theo quy định của pháp luật; các doanh nghiệp tham gia hoạt động dạy nghề, tuyển dụng lao động đối với các đối tượng của Đề án.

- Đảm bảo 100% trại tạm giam, các nhà tạm giữ, cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở trợ giúp xã hội lồng ghép nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật vào chương trình học pháp luật, giáo dục công dân, chương trình học văn hóa, học nghề, giáo dục tái hòa nhập cộng đồng cho cá đối tượng của Đề án.

- Phấn đấu cung cấp, cập nhật thông tin, tài liệu; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, kỹ năng có liên quan cho 80% chủ thể và cá nhân thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc phạm vi của Đề án để thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật theo chức năng, nhiệm vụ.

- Đảm bảo 90% cơ quan, tổ chức, đoàn thể, địa phương, cộng đồng dân cư thường xuyên, tích cực, chủ động phổ biến, giáo dục pháp luật cho các đối tượng là người bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn được giao quản lý, giúp đỡ (bao gồm cả người đang chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ, quản chế, người bị phạt tù được hưởng án treo, người được hoãn chấp hành án phạt tù, người mới ra tù tái hòa nhập cộng đồng, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện, người được đặc xá), giúp các đối tượng tự tin, thuận lợi trong hòa nhập cộng đồng, tránh tái phạm và vi phạm pháp luật.

- Phổ biến, giáo dục pháp luật chuyên biệt theo quy định của pháp luật cho trên 90% đối tượng là người bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, người đang chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ, quản chế, người bị phạt tù được hưởng án treo, người được hoãn chấp hành án phạt tù, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện, người được đặc xá, người mới ra tù tái hòa nhập cộng đồng.

- Duy trì, đảm bảo 100% đối tượng là người đang chấp hành hình phạt tù, người bị tạm giữ, tạm giam, người bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, thanh thiếu niên vi phạm pháp luật, lang thang cơ nhỡ đã được đưa vào cơ sở trợ giúp xã hội thường xuyên được phổ biến và nắm được các quy định pháp luật cơ bản liên quan đến quyền, nghĩa vụ công dân nói chung, của đối tượng nói riêng, các hành vi bị nghiêm cấm, tác hại, trách nhiệm pháp lý khi vi phạm pháp luật và các quy đinh khác liên quan đến từng cá nhân đối tượng.

- Tăng cường ứng dụng công nghệ, thông tin trong thực hiện Đề án. Huy động các nguồn kinh phí hỗ trợ tự nguyện, theo quy định của pháp luật từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh để triển khai thực hiện Đề án.

2. Yêu cầu

a) Bám sát mục tiêu của Đề án, bảo đảm thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ, giải pháp được nêu tại Đề án.

b) Xác định rõ nội dung hoạt động, tiến độ thực hiện; phân công cụ thể trách nhiệm của đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp; phát huy vai trò chủ động, tích cực triển khai thực hiện các nhiệm vụ được phân công; tăng cường sự phối hợp thường xuyên, liên tục và bảo đảm khả thi, có trọng tâm, trọng điểm; huy động sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội, sử dụng nguồn lực tiết kiệm, hiệu quả; giải quyết kịp thời những vướng mắc, phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện Đề án.

II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG

1. Phạm vi

Đề án được triển khai thực hiện tại trại tạm giam, các nhà tạm giữ, cơ sở trợ giúp xã hội, các xã, phường, thị trấn trên phạm vi toàn tỉnh, từ năm 2018 đến hết năm 2021.

2. Đối tượng

a) Chủ thể chủ trì thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc phạm vi của Đề án bao gồm: Giám thị trại tạm giam, Trưởng nhà tạm giữ, Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở trợ giúp xã hội, Thủ trưởng Cơ quan thi hành án hình sự các cấp, Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn.

Ngoài ra, các cơ quan phối hợp, tham gia thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc phạm vi của Đề án bao gồm các cơ quan, đơn vị thuộc Công an tỉnh, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Sở Tư pháp, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các thành viên của Mặt trận.

b) Đối tượng được phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc phạm vi của Đề án bao gồm:

[...]