Kế hoạch 125/KH-UBND về bảo đảm cung cấp nước sạch mùa hè năm 2024 trên địa bàn Thành phố Hà Nội

Số hiệu 125/KH-UBND
Ngày ban hành 23/04/2024
Ngày có hiệu lực 23/04/2024
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Thành phố Hà Nội
Người ký Dương Đức Tuấn
Lĩnh vực Tài chính nhà nước

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 125/KH-UBND

Hà Nội, ngày 23 tháng 4 năm 2024

 

KẾ HOẠCH

BẢO ĐẢM CUNG CẤP NƯỚC SẠCH MÙA HÈ NĂM 2024 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Theo dự báo của Trung tâm dự báo khí tượng thủy văn Quốc gia, tình trạng nắng nóng mùa hè năm 2024 rất phức tạp (nhiệt độ phổ biến cao hơn cùng kỳ các năm từ 1,0 - 1,50C). Dự kiến nhu cầu sử dụng nước trung bình của năm 2024 tăng khoảng 3.6% so với năm 2023, mùa hè tăng khoảng trên 6,5% so với trung bình năm 2023. Thời gian cao điểm nắng nóng mùa hè nhu cầu sử dụng nước tăng cao so với nhu cầu trung bình (khoảng 5-10%) gây ra tình trạng thiếu nước cục bộ tại những khu vực cuối nguồn, cốt địa hình cao, khu vực chỉ có một nguồn cấp…

Để đảm bảo cung cấp nước sạch ổn định, an toàn và ứng phó với các tình huống thiếu nước cục bộ có thể xảy ra… UBND Thành phố ban hành Kế hoạch bảo đảm cung cấp nước sạch mùa hè năm 2024 trên địa bàn thành phố Hà Nội như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:

1. Đảm bảo duy trì sản xuất, vận hành tối đa công suất các nhà máy nước, các trạm cấp nước, đáp ứng với khả năng cao nhất về nhu cầu sử dụng nước của 100% hộ dân khu vực nội thành và một số khu vực của các huyện: Thanh Trì, Gia Lâm, Đông Anh, Sóc Sơn, Mê Linh, Thạch Thất, Quốc Oai, Hoài Đức, Đan Phượng, Ba Vì, Phú Xuyên, Phúc Thọ... đã đầu tư hệ thống cấp nước tập trung của Thành phố; duy trì tối đa lưu lượng, áp lực cho toàn bộ hệ thống với chất lượng nước đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01-1:2018/BYT của Bộ Y tế.

2. Phân bổ điều tiết nguồn nước đảm bảo hài hòa giữa nguồn cấp và nhu cầu cũng như khả năng tiếp cận nguồn nước của từng khu vực , ưu tiên nguồn cấp cho khu vực chỉ có 01 nguồn cấp, không để xảy ra mất nước kéo dài, ảnh hưởng đến sinh hoạt của người dân.

3. Cải tạo nâng cấp các trạm cấp nước hiện có nhằm nâng cao chất lượng nước sau xử lý phù hợp Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt theo QCVN 01-1:2018/BYT của Bộ Y tế, tăng tối đa nguồn cung cho hệ thống.

4. Tiếp tục thực hiện đầu tư cải tạo mạng lưới cấp nước, giảm thất thoát thất thu nước sạch, ứng dụng công nghệ 4.0 về quản lý khách hàng; duy trì vận hành các trạm bơm tăng áp cục bộ, vận hành mạng lưới cấp nước hợp lý kết hợp tuyên truyền vận động Nhân dân sử dụng nước tiết kiệm, ưu tiên sử dụng nước cho nhu cầu ăn, uống.

5. Thường xuyên tuần tra, kiểm tra, phát hiện và sẵn sàng, kịp thời sửa chữa khắc phục các sự cố rò rỉ, vỡ ống, nhằm cấp nước ổn định trong thời gian nhanh nhất.

6. Tập trung tháo gỡ khó khăn, huy động mọi nguồn lực thực hiện hoàn thành đúng tiến độ các dự án nguồn; các dự án phát triển mạng nhằm mở rộng cung cấp nước sạch cho khu vực nông thôn.

7. Tăng cường kiểm soát chất lượng nước nguồn, nước sau xử lý, cập nhật về trung tâm quan trắc chất lượng nước của Sở Tài nguyên và Môi trường để quản lý, điều tiết, giám sát hệ thống cấp nước sạch; điều tiết nguồn cấp giữa các Nhà máy nước tập trung trong trường hợp sự cố, nhu cầu sử dụng tăng cao, đảm bảo cấp nước an toàn.

8. Tuyên truyền người dân sử dụng nước tiết kiệm, nhất là thời điểm nắng nóng mùa hè, nhu cầu sử dụng tăng đột biến.

II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH:

1. Các giải pháp chung:

1.1. Về nguồn cấp:

- Đảm bảo duy trì sản xuất, cung cấp tổng công suất khoảng 1.434.985m3/ngđ - 1.611.600 m3/ngđ (Phụ lục 1).

- Phối hợp điều tiết nguồn cấp trên toàn hệ thống đảm bảo ổn định.

- Lắp đặt trạm bơm cục bộ khi áp lực yếu.

- Triển khai các giải pháp cấp nước cục bộ bằng xe stec.

1.2. Về chất lượng nước:

Các đơn vị cấp nước duy trì bảo đảm chất lượng nước sản xuất, cung cấp, được Trung tâm kiểm soát bệnh tật Thành phố kiểm tra, giám sát và đánh giá đạt Quy chuẩn kỹ thuật quy định QCVN 01-1:2018/BYT của Bộ Y tế.

1.3. Về mạng lưới:

- Đảm bảo hệ thống mạng lưới vận hành ổn định, duy trì đủ áp lực cấp nước cho toàn bộ khách hàng hiện có.

- Đảm bảo cung cấp nước sạch cho các khách hàng mới nằm trong phạm vi khu vực đã có hệ thống mạng cấp nước.

- Sử dụng các thiết bị tân tiến phát hiện kịp thời và khắc phục những điểm rò rỉ, vỡ ống gây mất nước, thất thoát nước sạch.

- Vận hành van, điều tiết cấp nước, lắp đặt bơm tăng áp di động, vận hành mạng lưới cấp nước phân khu theo giờ, huy động các xe stec hỗ trợ cấp nước những đối tượng ưu tiên như bệnh viện, trường học…

- Đối với các khu vực cuối nguồn bất lợi về nguồn nước: các đơn vị cấp nước xây dựng phương án giải pháp cấp nước chi tiết cho từng khu vực (bổ sung bơm tăng áp di động vận hành van cấp nước theo giờ…) để đảm bảo đáp ứng đủ nguồn nước cấp an toàn, liên tục với chất lượng theo quy chuẩn của Bộ Y tế.

[...]