Kế hoạch 125/KH-UBND về điều tra tình hình ứng dụng thương mại điện tử tỉnh Đồng Nai năm 2022

Số hiệu 125/KH-UBND
Ngày ban hành 06/06/2022
Ngày có hiệu lực 06/06/2022
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Đồng Nai
Người ký Nguyễn Thị Hoàng
Lĩnh vực Thương mại,Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 125/KH-UBND

Đồng Nai, ngày 06 tháng 6 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH ỨNG DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TỈNH ĐỒNG NAI NĂM 2022

Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật thống kê ngày 23 tháng 11 năm 2015;

Căn cứ Thông tư số 109/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê, Tổng điều tra thống kê quốc gia;

Căn cứ Nghị quyết số 147/2018/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định nội dung chi và mức chi thực hiện các cuộc điều tra thống kê trên địa bàn tỉnh Đồng Nai;

Căn cứ Quyết định số 645/QĐ-TTg ngày 15 tháng 5 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch tng th phát triển thương mại điện tử quốc gia giai đoạn 2021 - 2025;

Căn cứ Quyết định số 51/2021/QĐ-UBND ngày 15 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế tổ chức, quản lý và thực hiện hỗ trợ phát triển thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh Đng Nai;

Triển khai thực hiện Quyết định số 4025/QĐ-UBND ngày 28 tháng 10 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Kế hoạch phát triển thương mại điện tử tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2021-2025, Kế hoạch số 68/KH-UBND ngày 29 tháng 3 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phát triển thương mại điện tử tỉnh Đồng Nai năm 2022, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch điều tra tình hình ứng dụng thương mại điện tử tnh Đng Nai năm 2022, với nội dung như sau:

I. MỤC ĐÍCH ĐIỀU TRA

- Thu thập thông tin về tình hình ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) và thương mại điện tử (TMĐT) trong năm 2021, làm cơ sở cho việc so sánh, đánh giá thực trạng ứng dụng, phát triển TMĐT trên địa bàn. Kết quả điều tra, khảo sát là căn cứ khoa học, khách quan đ các sở, ban, ngành tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tính về chiến lược, giải pháp phát triển TMĐT cụ thể; Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng kế hoạch phát triển TMĐT trên địa bàn;

- Thu thp thông tin, đánh giá mức độ nhận thức và ứng dụng TMĐT của doanh nghiệp thuộc tất cả các ngành, các thành phần kinh tế, tại tất c các địa phương trên địa bàn tỉnh Đồng Nai;

- Thu thập một số dữ liệu về tình hình ứng dụng CNTT của doanh nghiệp có liên quan mật thiết đến năng lực, tiềm năng tham gia giao dịch TMĐT;

- Thu thập thông tin về thuận lợi, khó khăn, vướng mắc, đề xuất của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh, hộ gia đình trong quá trình triển khai ứng dụng TMĐT;

- Thu thập thông tin cơ bn về mức độ hiu biết và ứng dụng công nghệ thông tin của hộ gia đình, hộ kinh doanh trong TMĐT và dịch vụ hành chính công,..

- Từ đó tìm ra giải pháp hỗ trợ phát trin lĩnh vực TMĐT trên địa bàn tỉnh, đưa TMĐT được sử dụng và ứng dụng phổ biến trong hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) của doanh nghiệp, các cơ sở kinh tế và hoạt động tiêu dùng hàng ngày của người dân; Góp phần nâng cao hiệu lực hiệu quả trong công tác quản lý, điều hành của nhà nước, nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, sự tiện lợi của người dân; Thúc đy quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá phù hợp với xu hướng phát triển và phù hợp với tình hình hội nhập quốc tế; ứng dụng công nghệ tiên tiến 4.0 vào lĩnh vực phát triển TMĐT trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.

II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ ĐƠN VỊ ĐIỀU TRA

1. Đối tượng điều tra, đơn vị điều tra

+ Đối tượng điều tra: các đơn vị hoạt động kinh tế, hộ gia đình có ứng dụng CNTT và TMĐT.

+ Đơn vị điều tra:

- Doanh nghiệp hoạch toán kinh tế độc lập được thành lập và chịu sự điều tiết bởi Luật doanh nghiệp; Hợp tác xã; các doanh nghiệp được thành lập, chịu sự điều tiết bởi các luật chuyên ngành như Luật Bảo hiểm, Luật chứng khoán... hoạt động trước thời điểm 01/01/2022 và hiện đang tn tại;

- Cơ sở phân phối hiện đại (trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng tiện lợi);

- Hộ gia đình, hộ kinh doanh.

2. Phạm vi điều tra

a) Doanh nghiệp: đang hoạt động SXKD thuộc tất cả các thành phn kinh tế và ngành kinh tế, chọn mẫu theo quy mô lao động, dự kiến khoảng 3.728 doanh nghiệp, cụ thể:

Điều tra toàn bộ:

- Doanh nghiệp 100% vốn nhà nước hoặc doanh nghiệp nhà nước đã được cổ phần hóa có vốn nhà nước chiếm trên 50% vốn điều lệ;

- Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài;

[...]