ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH
ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 121/KH-UBND
|
Đồng Nai,
ngày
12
tháng 5 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG ĐỒNG BÀO
DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI GIAI ĐOẠN 2023-2030,
GIAI ĐOẠN I: TỪ NĂM 2023 ĐẾN NĂM 2025
Căn cứ Nghị quyết số 88/2019/QH14 ngày
18 tháng 11 năm 2019 của Quốc hội phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế -
xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030;
Căn cứ Nghị quyết số 120/2020/QH14
ngày 19 tháng 6 năm 2020 của Quốc hội về phê duyệt chủ trương đầu tư Chương
trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi giai đoạn 2021-2030;
Căn cứ Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày
14 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc
gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai
đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025;
Căn cứ Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày
19 tháng 04 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện
các chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Nghị định số 28/2022/NĐ-CP ngày
26 tháng 04 năm 2022 của Chính phủ về chính sách tín dụng ưu đãi thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm
2025;
Căn cứ Thông tư số 15/2022/TT-BTC ngày
04 tháng 03 năm 2022 của Bộ Tài chính về quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự
nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ
năm 2021 đến năm 2025;
Theo đề nghị của Ban Dân tộc tỉnh tại
Tờ trình số 17/TTr-BDT ngày 22 tháng 03 năm 2023 và Tờ trình số 25/TTr-BDT ngày
27 tháng 04 năm 2023;
Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc phát triển kinh tế - xã hội vùng
đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2023-2030, giai
đoạn I; từ năm 2023 đến năm 2025 như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải
pháp trong Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội
vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021
đến năm 2025.
Triển khai thực hiện có hiệu quả chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về chương trình
phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi (viết tắt là
DTTS&MN), từng bước cải thiện và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho
đồng bào các DTTS trên địa bàn 24 xã khu vực I theo Quyết định số 861/2021/QĐ-TTg
ngày 04 tháng 6 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách các xã khu
vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
giai đoạn 2021-2025; thúc đẩy phát triển kinh tế nhằm giúp đồng bào DTTS giảm
nghèo bền vững và hạn
chế tái nghèo, đảm bảo an sinh xã hội, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và
ổn định chính trị, xã hội vùng DTTS&MN trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
Xác định rõ vai trò, trách nhiệm của
các tổ chức đảng, các cấp chính quyền, người đứng đầu các cấp ủy đảng, chính
quyền các cấp đối với công tác dân tộc, thực hiện chương trình phát triển kinh
tế - xã hội vùng DTTS&MN giai đoạn 2023-2025.
Bố trí đầy đủ, kịp thời các nguồn lực
để thực hiện tốt các chế độ, chính sách, chương trình, dự án thuộc chương trình
phát triển kinh tế - xã hội vùng DTTS&MN (viết tắt là Chương trình). Lồng
ghép Chương trình vào các chương trình mục tiêu quốc gia, đề án, kế hoạch khác,
đồng thời tăng cường huy động nguồn lực của cộng đồng, đặc biệt là nguồn lực của
chính người dân vùng DTTS&MN để thực hiện chương trình hiệu quả.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Khai thác tiềm năng, lợi thế của các địa
phương trong vùng DTTS&MN, đổi mới sáng tạo, đẩy mạnh phát triển kinh tế, đảm
bảo an sinh xã hội; giảm nghèo nhanh, bền vững, thu hẹp dần khoảng cách về mức
sống, thu nhập so với bình quân chung của cả tỉnh; quy hoạch, sắp xếp ổn định
dân cư, xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ; phát triển
toàn diện giáo dục, đào tạo nghề, y tế, văn hóa; cải thiện rõ rệt đời sống của
nhân dân; nâng cao số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động là người DTTS; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa tốt đẹp của các
DTTS đi đôi với xóa bỏ phong tục tập quán lạc hậu; thực hiện bình đẳng giới và
giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em; xây dựng hệ thống
chính trị ở cơ sở vững mạnh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội,
đảm bảo an ninh vùng DTTS&MN; củng cố, tăng cường khối đại đoàn kết các dân
tộc, nâng cao niềm tin của đồng bào các dân tộc đối với Đảng và Nhà nước.
2. Mục tiêu cụ thể
Nâng cao chất lượng cuộc sống của người
dân vùng đồng bào DTTS&MN, tạo mô hình sinh kế gắn với việc làm ổn định cho
nhân dân, bảo
đảm
thu nhập bình quân đầu người vùng đồng bào DTTS&MN năm 2025 tăng trên 1,5 lần
so với cuối năm 2022.
3. Các kết quả và chỉ tiêu chủ yếu cần
đạt được đến năm 2025
Chương trình mục tiêu quốc phát triển kinh tế
- xã hội vùng DTTS&MN giai đoạn 2023-2025 góp phần giải quyết các nhiệm vụ
cơ bản như sau:
- Tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo trong đồng
bào DTTS mỗi năm giảm trên 3%.
- Giải quyết 90% nhu cầu tối thiểu đất
ở, nhà ở, đất sản xuất, giáo dục, chuyển đổi nghề và đào tạo nghề giải quyết việc
làm của các hộ DTTS, hộ nghèo, cận nghèo; xóa nhà tạm cho trên 70% số hộ DTTS nghèo.
- Trên 99% xã có đường ô tô đến trung
tâm xã được rải nhựa hoặc bê tông; trên 95% ấp có đường ô tô đến trung tâm xã
được cứng hóa.
- Trên 90% số trường, lớp học và trạm
y tế được xây dựng kiên cố.
- Trên 99% số hộ dân được sử dụng điện
lưới quốc gia và các nguồn điện khác phù hợp.
- Trên 90% đồng bào DTTS được sử dụng
nước sinh hoạt hợp vệ sinh.
- 100% đồng bào DTTS được xem truyền
hình, nghe đài phát thanh và điện thoại liên lạc.
- Rà soát số hộ dân cư không theo quy
hoạch. Quy hoạch, sắp xếp, di dời, bố trí số hộ DTTS đang cư trú phân tán, rải
rác trong rừng phòng hộ, rừng sản xuất.
- Tỷ lệ học sinh học mẫu giáo 5 tuổi đến
trường trên 98%, học sinh trong độ tuổi học tiểu học trên 97%, học trung học cơ
sở trên 95%, học trung học phổ thông trên 60%; người từ 15 tuổi trở lên đọc
thông, viết thạo tiếng phổ thông trên 90%.
- Tỷ lệ sinh viên người DTTS đạt 150
sinh viên trên một vạn dân.
- 50% lao động trong độ tuổi được đào
tạo nghề phù hợp với nhu cầu, điều kiện của người DTTS.
- Trên 98% phụ nữ có thai được khám
thai định kỳ, sinh con ở cơ sở y tế hoặc có sự trợ giúp của cán bộ y tế.
- Giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể
nhẹ cân xuống dưới 15%.
- Trên 80% ấp/khu phố có nhà sinh hoạt
cộng đồng; 50% ấp/khu phố có đội văn hóa, văn nghệ (câu lạc bộ) truyền thống hoạt
động thường xuyên, có chất lượng.
III. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG
VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Phạm vi
Chương trình giai đoạn 2023-2025 được
thực hiện tại 24 xã khu vực I thuộc vùng đồng bào DTTS&MN trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai.
2. Đối tượng
- Ấp, xã vùng đồng bào DTTS&MN.
- Hộ gia đình, cá nhân người DTTS.
- Nhóm hộ và cộng đồng trên địa bàn
vùng đồng bào DTTS&MN.
- Doanh nghiệp, hợp tác xã, các tổ chức
kinh tế - xã hội hoạt động ở địa bàn vùng DTTS&MN.
3. Thời gian thực hiện
Đến hết năm 2025.
IV. TỔNG KINH PHÍ THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH GIAI ĐOẠN 2023-2025
Theo quy định của Luật Đầu tư công, tổng
kinh phí thực hiện Chương trình giai đoạn 2023-2025 như sau:
Tổng kinh phí Chương trình: 935,802 tỷ
đồng, trong đó:
1. Kinh phí thực hiện các dự án của
Chương trình:
891,240 tỷ đồng, dự kiến huy động từ các nguồn:
Ngân sách trung ương: 63,753 tỷ đồng.
Ngân sách tỉnh: 450,335 tỷ đồng (vốn đầu
tư và vốn sự nghiệp).
Ngân sách huyện: 90,671 tỷ đồng.
Vốn tín dụng từ Ngân hàng Chính sách
xã hội (viết tắt là NH CSXH): 248,073 tỷ đồng.
Vốn huy động hợp pháp khác: 38,408 tỷ
đồng.
2. Dự phòng 5% kinh phí thực hiện các
dự án của Chương trình: 44,562 tỷ đồng.
V. NỘI DUNG CỦA
CHƯƠNG TRÌNH
(Đính kèm 09 Dự án, các Tiểu dự án
Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng DTTS&MN
trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2023-2025)
VI. CÁC GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Về nguyên tắc thực
hiện Chương trình
a) Đầu tư có trọng tâm, trọng điểm và
bền vững; giải quyết các vấn đề bức xúc, cấp bách nhất; ưu tiên hỗ trợ hộ nghèo,
cận nghèo và hộ có khó khăn đặc thù.
b) Bảo đảm công khai, dân chủ, phát
huy quyền làm chủ và sự tham gia tích cực, chủ động của cộng đồng và người dân;
phát huy tinh thần nỗ lực vươn lên của đồng bào DTTS.
c) Ưu tiên các công trình sử dụng
nguyên vật liệu địa phương và sử dụng lao động tại chỗ để tạo thêm sinh kế cho
người dân.
d) Đẩy mạnh phân quyền, phân cấp cho địa
phương trong xây dựng, tổ chức thực hiện Chương trình phù hợp với điều kiện, đặc
điểm, tiềm năng, thế mạnh, bản sắc văn hóa, phong tục tập quán tốt đẹp của các
dân tộc gắn với củng cố quốc phòng, an ninh.
đ) Hài hòa các cơ chế, quy trình áp dụng
thống nhất trong các dự án, tiểu dự án của Chương trình; ưu tiên lựa chọn các nội
dung đầu tư có định mức cao hơn để tổ chức thực hiện đối với các đối tượng thụ
hưởng; đảm bảo nguyên tắc không trùng lắp giữa các hoạt động, nội dung đầu tư của
các Dự án, Tiểu dự án thuộc Chương trình đối với cùng một địa bàn, cùng một đối tượng thụ
hưởng.
e) Tăng cường chuyển đổi số và ứng dụng
công nghệ thông tin trong công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá tiến độ việc thực
hiện Chương trình ở các cấp, các ngành. Phòng, chống, kịp thời phát hiện và xử
lý nghiêm các hành vi tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong quá trình thực hiện
Chương trình.
2. Về giải pháp huy động
vốn, lồng ghép nguồn lực
a) Thực hiện đa dạng hóa nguồn vốn để
thực hiện Chương trình, trong đó ngân sách nhà nước đóng vai trò quan trọng và
có ý nghĩa quyết định; có giải pháp huy động hợp lý các nguồn đóng góp hợp pháp
của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong nước và nước ngoài.
b) Bảo đảm cân đối, bố trí, huy động đầy
đủ, kịp thời theo đúng cơ cấu nguồn vốn đã được quyết định; bảo đảm tỷ lệ vốn đối
ứng của các địa phương và trách nhiệm tham gia thực hiện Chương trình của người
dân, đối tượng thụ hưởng.
3. Về cơ chế quản lý,
thực hiện
a) Ban Chỉ đạo cấp tỉnh
Thực hiện theo quy định tại Điều 7 Quyết
định số 1945/QĐ-TTg ngày 18 tháng 11 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc
thành lập Ban Chỉ đạo Trung ương các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn
2021-2025, UBND tỉnh Đồng Nai ban hành Quyết định số 1212/QĐ-UBND ngày
12/5/2022 về thành lập Ban Chỉ đạo các chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh Đồng
Nai giai đoạn 2021-2025 và Quyết định số 3059/QĐ-UBND ngày 09/11/2022
về kiện toàn Ban Chỉ đạo các chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh Đồng Nai giai
đoạn 2021-2025.
Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện kiện
toàn bộ máy Ban Chỉ đạo các chương trình mục tiêu quốc gia tại địa phương giai
đoạn 2021-2025.
b) Cơ quan tham mưu điều phối Chương
trình
Ban Dân tộc tỉnh là cơ quan thường trực
tham mưu điều phối Chương trình, có trách nhiệm bố trí cán bộ, công chức thuộc
các phòng ban chuyên môn tham mưu các nội dung liên quan đến Chương trình giai
đoạn 2023-2025 và giúp việc cho Ban Chỉ đạo chung các chương trình mục tiêu quốc
gia tỉnh.
c) Về cơ chế thực hiện
- Cơ chế đặc thù thực hiện Chương
trình giai đoạn 2023-2025 được thực hiện theo quy định của Chính phủ về cơ chế
quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
- Thực hiện cơ chế hỗ trợ, phân cấp,
trao quyền cho cấp huyện, cơ sở; tăng cường sự tham gia của người dân trong thực
hiện Chương trình. Cơ chế đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ đối với một số dự
án của chương trình theo quy định.
- Áp dụng thống nhất các cơ chế, quy
trình trong thực hiện các dự án, tiểu dự án của Chương trình. Ưu tiên lựa chọn
các nội dung hỗ trợ có định mức cao hơn, đảm bảo nguyên tắc không trùng lặp giữa
các hoạt động, nội dung hỗ trợ đầu tư của các dự án, tiểu dự án thuộc Chương
trình trên cùng một địa bàn, cùng một đối tượng thụ hưởng.
- Trên cơ sở tổng nguồn lực được giao,
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (viết tắt là cấp huyện) chủ động bố trí
ngân sách, xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình trung hạn giai đoạn 2023-2025
và hàng năm để bảo đảm hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ Chương trình đề ra.
- Áp dụng cách tiếp cận chính sách hỗ
trợ, đầu tư dựa vào cộng đồng; mở rộng và tạo điều kiện để tăng cường sự tham
gia của người dân về các hoạt động của Chương trình; bảo đảm công khai, minh bạch
trong quá trình thực hiện Chương trình.
4. Về công tác tuyên
truyền
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục,
nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp, các ngành và toàn xã hội, nhất
là người dân nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động trên
tinh thần bình đẳng, tôn trọng, đoàn kết, giải quyết hài hòa quan hệ giữa các
dân tộc, giúp nhau cùng phát triển, tạo chuyển biến rõ rệt trong phát triển
kinh tế, văn hóa, xã hội vùng có đông đồng bào DTTS; khơi dậy ý chí chủ động,
vươn lên của người DTTS, nhất là người DTTS nghèo, cận nghèo.
VII. PHÂN CÔNG QUẢN
LÝ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban Dân tộc tỉnh
a) Là cơ quan thường trực quản lý
Chương trình; chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân
cấp huyện tổ chức triển khai, thực hiện Chương trình theo quy định.
b) Phối hợp với các sở, ngành liên
quan và địa phương tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh
ban hành nghị quyết quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn cho các
sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách cấp huyện
thực hiện Chương trình giai đoạn 2023-2025.
c) Tổng hợp, đề xuất kế hoạch và dự kiến
phương án phân bổ vốn ngân sách địa phương thực hiện Chương trình giai đoạn
2023-2025 và hàng năm gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính theo quy định.
d) Chủ trì xây dựng phương án giao chỉ
tiêu phấn đấu, nhiệm vụ cụ thể hằng năm, giai đoạn 2023-2025 để thực hiện
Chương trình cho cấp huyện gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp.
đ) Chủ trì hướng dẫn các sở, ngành
liên quan và cấp huyện thực hiện hiệu quả Kế hoạch thực hiện Chương trình giai
đoạn 2023-2025 và hàng năm sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
e) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan và cấp huyện hướng dẫn quy trình giám sát, đánh giá thực hiện Chương
trình.
g) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chương trình ở cấp huyện, xã; tổng hợp kết
quả thực hiện Chương trình, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh hàng năm, đồng thời
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức hội nghị tổng kết giai đoạn 2023-2025 vào
cuối năm 2025 và báo cáo kết quả thực hiện gửi Ủy ban Dân tộc, Thường trực Tỉnh
ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp Sở Tài chính, Sở,
ngành, đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh về chủ trương đầu tư, khả năng cân đối,
bố trí nguồn vốn đầu tư công cho Chương trình theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành,
đơn vị liên quan tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (Trưởng ban Ban Chỉ đạo
các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh) thành lập Ban Chỉ đạo chung các Chương
trình mục tiêu quốc gia cấp huyện.
3. Sở Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc
và các Sở, ngành, cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch hàng năm, tổng hợp kinh
phí chi sự nghiệp nguồn ngân sách địa phương để đảm bảo hoạt động của Chương
trình.
b) Cân đối, bố trí đủ vốn sự nghiệp và
có kế hoạch bổ sung vốn cho Chương trình theo tiến độ và kế hoạch đầu tư trung
hạn, hàng năm, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
c) Chủ trì hướng dẫn cơ chế quản lý, sử
dụng, thanh quyết toán kinh phí nguồn ngân sách nhà nước thực hiện Chương
trình.
4. Các sở, ngành chủ trì dự án, tiểu dự
án, nội dung thành phần thuộc Chương trình (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Y tế, Sở
Tư pháp, Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Sở Thông tin và Truyền thông, Bộ Chỉ
huy quân sự tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh):
a) Hướng dẫn, xây dựng kế hoạch tổ chức
thực hiện; tổng hợp và đề xuất các chỉ tiêu, nhiệm vụ, nguồn vốn và phương án
phân bổ kế hoạch vốn ngân sách địa phương giai đoạn 2023-2025 và hàng năm giao
cho cấp huyện thực hiện đối với dự án được giao phụ trách, tổng hợp kết quả thực
hiện; gửi Ban Dân tộc tỉnh tổng hợp vào kế hoạch chung theo quy định.
b) Lập kế hoạch vốn ngân sách địa
phương giai đoạn 2023-2025 và hàng năm để triển khai các hoạt động phục vụ công
tác chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn thực hiện Chương trình gửi Ban Dân tộc tỉnh tổng
hợp theo quy định.
c) Hướng dẫn các sở, ngành, địa phương
triển khai các chỉ tiêu, nhiệm vụ và tổ chức thực hiện nội dung thành phần thuộc
Chương trình được phân công chủ trì.
d) Rà soát, xác định địa bàn, đối tượng,
nội dung chính sách, hướng dẫn địa phương để tổ chức thực hiện bảo đảm không chồng
chéo, trùng lắp với các chương trình, dự án, đề án khác và nhiệm vụ thường
xuyên của các sở, ngành, địa phương.
đ) Theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền
được giao, rà soát, quyết định hoặc hướng dẫn các đơn giá, định mức hỗ trợ, đầu
tư, bảo đảm phù hợp và tuân thủ quy định của pháp luật.
e) Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc
và sở, ngành có liên quan tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện
nguồn lực và các chỉ tiêu, nhiệm vụ, nội dung thành phần của Chương trình chủ
trì theo quy định gửi Ban Dân tộc tỉnh tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
g) Báo cáo kết quả thực hiện nội dung
thành phần và sử dụng nguồn vốn được giao gửi về Ban Dân tộc tổng hợp theo quy
định.
h) Thường xuyên, định kỳ tổ chức các
đoàn kiểm tra ở các địa phương được phân công; giám sát, kiểm tra kết quả thực
hiện các nội dung của Chương trình theo lĩnh vực quản lý nhà nước được phân
công.
5. Các Sở, ban, ngành tham gia thực hiện
Chương trình
Nghiên cứu, lồng ghép thực hiện Chương
trình với các chương trình, dự án, đề án khác được giao bảo đảm hiệu quả, không
chồng chéo, trùng lắp.
6. Các cơ quan thông tin và truyền
thông trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền theo chức
năng, nhiệm vụ được giao và yêu cầu của Chương trình.
7. Ủy ban nhân dân các huyện và thành
phố Long Khánh
a) Chỉ đạo, thành lập và kiện toàn Ban
Chỉ đạo chung các chương trình mục tiêu quốc gia và đơn vị giúp việc Ban Chỉ đạo
các cấp theo nguyên tắc, yêu cầu như đối với Ban Chỉ đạo cấp tỉnh. Chỉ đạo
Phòng Dân tộc (Văn phòng Ủy ban nhân dân đối với cấp huyện không có Phòng Dân tộc)
là cơ quan chủ trì, điều phối Chương trình giai đoạn 2023-2025 tại địa phương.
b) Phê duyệt kế hoạch thực hiện Chương
trình trong giai đoạn 2023-2025 và hằng năm trên cơ sở tổng hợp, đề xuất của
Phòng Dân tộc (Văn phòng Ủy ban nhân dân đối với cấp huyện không có Phòng Dân tộc),
bao gồm các nội dung: Kế hoạch thực hiện Chương trình, dự kiến kinh phí và gửi
cơ quan chủ trì dự án, tiểu dự án thành phần, cơ quan chủ trì quản lý Chương
trình và các cơ quan liên quan theo quy định.
c) Tổ chức triển khai thực hiện Chương
trình trên địa bàn, bố trí nguồn vốn đối ứng từ nguồn ngân sách của địa phương
và chủ động huy động thêm các nguồn lực khác thực hiện Chương trình.
d) Chịu trách nhiệm về việc sử dụng
các nguồn vốn đúng mục tiêu, bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm và tránh thất thoát,
lãng phí.
đ) Phân công, phân cấp trách nhiệm của
các cấp và cơ quan liên quan trong việc tổ chức thực hiện Chương trình theo
nguyên tắc đẩy mạnh phân cấp và đề cao tinh thần trách nhiệm cho cơ sở.
e) Ban hành cơ chế, chính sách, hướng
dẫn tổ chức triển khai Chương trình trên địa bàn theo thẩm quyền và nhiệm vụ được
giao.
g) Tổ chức giám sát, đánh giá và báo
cáo thực hiện Chương trình trên địa bàn định kỳ, đột xuất theo quy định.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh và các tổ chức chính trị, xã hội giám sát, phản biện xã hội trong quá
trình tổ chức triển khai Chương trình giai đoạn 2023-2025 trên địa bàn tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện chương
trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS&MN
trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2023-2030, giai đoạn I: từ năm 2023 đến
năm 2025; đề nghị các sở, ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố Long Khánh tổ chức triển khai thực hiện và báo cáo kết quả gửi về Ủy
ban nhân dân tỉnh (thông qua Ban Dân tộc tỉnh) trước ngày 30/11 hàng năm
để tổng hợp báo cáo Ủy ban Dân tộc theo quy định./.
Nơi nhận:
-
Ủy ban Dân tộc;
- Thường trực Tỉnh ủy,
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT. UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- Báo Đồng Nai, Đài PTTH Đồng Nai;
- UBND các huyện, Tp.Long Khánh;
- Chánh, Phó Chánh VP. UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Sơn Hùng
|