ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
THANH HOÁ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 121/KH-UBND
|
Thanh Hoá,
ngày 29 tháng 4 năm 2022
|
KẾ
HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN VÀ SỬ DỤNG NỀN TẢNG SỐ QUỐC GIA VỀ
QUẢN TRỊ VÀ KINH DOANH DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Thực hiện Quyết định số 381/QĐ-BTTTT ngày
28/02/2022 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông về việc phê duyệt Kế hoạch
của Bộ Thông tin và Truyền thông thúc đẩy phát triển và sử dụng nền tảng số quốc
gia về quản trị và kinh doanh du lịch; UBND ban hành Kế hoạch thúc đẩy phát triển
và sử dụng nền tảng số quốc gia về quản trị và kinh doanh du lịch trên địa bàn
tỉnh, với những nội dung cụ thể như sau:
1. Mục đích: Triển khai thực hiện
có hiệu quả các nội dung tại Quyết định số 318/QĐ-BTTTT ngày 28/02/2022 của Bộ
Thông tin và Truyền thông; gắn với xác định cụ thể các nội dung công việc,
trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan trong việc tổ chức triển
khai áp dụng nền tảng số quốc gia về quản trị và kinh doanh du lịch trên địa
bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
2.1. Yêu cầu chung
- Góp phần triển khai thực hiện hiệu quả Chương
trình phát triển nền tảng số quốc gia và Kế hoạch phát triển nền tảng số quốc
gia về quản trị và kinh doanh du lịch; hỗ trợ nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch
của tỉnh.
- Làm tốt công tác truyền thông, thông tin về Kế
hoạch trên các phương tiện thông tin báo chí, phát thanh truyền hình, thông tin
cơ sở, các nền tảng số, mạng xã hội.
2.2. Yêu cầu, tiêu chí đối với nền tảng
số
Nền tảng số quốc gia về quản trị và kinh doanh
du lịch phải đáp ứng yêu cầu phục vụ tốt nhất về chuyển đổi số, phát triển kinh
tế số du lịch, cụ thể:
- Số hóa dữ liệu ngành du lịch, cập nhật thường
xuyên thông tin, dữ liệu số về các khu, điểm du lịch, cơ sở dịch vụ du lịch, thị
trường du lịch… nhằm dễ dàng nhận diện bức tranh tổng quan ngành du lịch Thanh
Hóa với dữ liệu thời gian thực (realtime); thu thập, chuẩn hóa, mở dữ liệu và
cung cấp dữ liệu mở, hình thành nền tảng dữ liệu, tài nguyên du lịch tập trung,
phục vụ hoạch địch chính sách, lập kế hoạch kinh doanh, tối ưu hóa, cải thiện
chất lượng dịch vụ, tăng cường hoạt động quảng bá, truyền thông du lịch.
- Tăng cường sự tương tác, kết nối giữa các cơ
quan quản lý nhà nước về du lịch với Hiệp hội Du lịch, các doanh nghiệp du lịch
và khách du lịch; kết nối doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, dịch vụ du lịch trong
tỉnh với các nhà phân phối, đại lý du lịch trực tuyến và các sàn giao dịch du lịch
trực tuyến quốc tế và trong nước; hỗ trợ doanh nghiệp du lịch kết nối, đổi mới,
sáng tạo trong hoạt động kinh doanh du lịch, tạo ra các gói du lịch hấp dẫn cho
từng phân khúc thị trường khách du lịch bằng giải pháp số nhằm tiết kiệm thời
gian, tối ưu chi phí, gia tăng hiệu suất.
- Phát triển hệ sinh thái các giải pháp quản trị
và kinh doanh du lịch; hỗ trợ các doanh nghiệp trong lĩnh vực du lịch đẩy nhanh
quá trình chuyển đổi số; mang lại trải nghiệm tốt, nhanh chóng, thuận tiện, dễ
sử dụng cho người dùng.
1.1. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch chủ trì phối
hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Đẩy mạnh việc triển khai chuyển đổi số cho
các doanh nghiệp du lịch, lữ hành, các tổ chức quản lý điểm du lịch, khu di
tích văn hoá và các đơn vị liên quan thông qua sử dụng nền tảng số quản trị và
kinh doanh du lịch.
- Hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp
đăng ký tài khoản trên nền tảng số quản trị và kinh doanh du lịch để quảng bá,
cung cấp các dịch vụ của mình và tạo ra các dịch vụ mới, dịch vụ số du lịch nhằm
nâng cao trải nghiệm cho khách hàng.
- Khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp
định kỳ 6 tháng hoặc hằng năm thực hiện đánh giá xác định mức độ chuyển đổi số
của mình trên Cổng đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp (www.dbi.gov.vn)
nhằm xác định các trụ cột còn yếu cần tập trung cải thiện. Hỗ trợ các tổ chức,
doanh nghiệp sử dụng nền tảng số để nâng cao năng lực, cải thiện chỉ số mức độ
chuyển đổi số của mình.
1.2. UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ trì
hỗ trợ giới thiệu, hướng dẫn để khách du lịch sử dụng nền tảng số quản trị và
kinh doanh du lịch để khai thác thông tin, trải nghiệm trực tuyến, sử dụng các
dịch vụ số du lịch do các bên liên quan cung cấp; đồng thời, phối hợp cung cấp,
xác thực thông tin về du lịch trên nền tảng số.
1.3. Sở Thông tin Truyền thông chủ trì, phối hợp
với Tổng Công ty Bưu điện Việt Nam và các đơn vị liên quan thuộc Bộ Thông tin
và Truyền thông để tích hợp các ứng dụng địa chỉ số với nền tảng số quản trị và
kinh doanh du lịch và các dịch vụ số trên nền tảng.
1.4. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch; Trung tâm
Xúc tiến, đầu tư, Thương mại và Du lịch; UBND các huyện, thị xã, thành phố đăng
ký sử dụng nền tảng số quản trị và kinh doanh du lịch để chuyển đổi số, tối ưu
hoá hoạt động phân tích, đo lường sự phát triển du lịch, gắn kết phát triển chuỗi
sản phẩm du lịch với các địa phương khác; đồng thời, giám sát hoạt động lưu trú
du lịch khi cần và cung cấp số liệu phục vụ cho công tác thống kê về lượng
khách, doanh thu và nguồn khách từ các địa phương, các nước đến Thanh Hoá.
Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch, UBND các huyện,
thị xã, thành phố: Thực hiện số hóa, thu thập dữ liệu số du lịch; triển khai hoạt
động mở, chia sẻ dữ liệu, phối kết hợp dữ liệu số của nền tảng quản trị và kinh
doanh du lịch để tạo kho dữ liệu dùng chung phục vụ chuyển đổi số, công tác quản
lý và thống nhất dữ liệu ngành du lịch. Sử dụng nền tảng số quốc gia về quản trị
và kinh doanh du lịch để hỗ trợ thống nhất và đồng bộ cơ sở dữ liệu ngành du lịch;
giúp khai thác, chia sẻ và kết nối dữ liệu trên một nền tảng, bao gồm các dữ liệu
cơ bản sau:
- Dữ liệu tài nguyên du lịch: Bao gồm dữ liệu về
các tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch văn hóa được sử dụng nhằm
đáp ứng nhu cầu du lịch.
- Thông tin, dữ liệu về dịch vụ du lịch: Là
thông tin, dữ liệu về các dịch vụ vận tải du lịch, đại lý du lịch, vui chơi giải
trí, ăn uống, hướng dẫn du lịch và những dịch vụ khác nhằm đáp ứng nhu cầu của
khách du lịch.
- Thông tin, dữ liệu về doanh nghiệp du lịch, lữ
hành: Bao gồm thông tin, dữ liệu về các doanh nghiệp lữ hành quốc tế và các
doanh nghiệp lữ hành nội địa trên địa bàn tỉnh.
- Thông tin, dữ liệu về cơ sở lưu trú du lịch:
Bao gồm thông tin, dữ liệu về các cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch trên
địa bàn tỉnh.
- Thông tin, dữ liệu về hướng dẫn viên du lịch:
Bao gồm thông tin, dữ liệu về đội ngũ hướng dẫn viên du lịch quốc tế, hướng dẫn
viên du lịch nội địa và hướng dẫn viên du lịch tại điểm trên địa bàn tỉnh.
- Thông tin, dữ liệu về các sự kiện du lịch,
văn hóa, giải trí: Bao gồm thông tin, dữ liệu về các sự kiện du lịch, văn hóa,
giải trí, như lễ hội, hội chợ du lịch, hội nghị du lịch, ngày hội văn hóa…
trong nước, quốc tế.
- Hệ thống thông báo, đóng góp ý kiến, đánh
giá.
3. Điều phối, hỗ trợ
triển khai và tổ chức đánh giá, công nhận, công bố đạt yêu cầu nền tảng số quốc
gia
3.1. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch chủ trì,
phối hợp với Sở Thông tin và truyền thông:
- Hỗ trợ và đôn đốc các doanh nghiệp triển khai
nền tảng quốc gia về quản trị và kinh doanh du lịch theo kế hoạch đã ban hành,
đảm bảo đúng tiến độ và tiêu chuẩn yêu cầu.
- Triển khai, hướng dẫn các doanh nghiệp nòng cốt
đề xuất tiêu chí đánh giá nền tảng số quốc gia về quản trị và kinh doanh du lịch
phù hợp với yêu cầu chức năng, tính năng và đảm bảo an toàn thông tin mạng và
tiêu chí phi kỹ thuật của nền tảng số trên cơ sở thông tin, dữ liệu do cơ quan
chủ quản và doanh nghiệp nòng cốt phát triển nền tảng cung cấp, khảo sát và thử
nghiệm thực tế nền tảng số; hỗ trợ doanh nghiệp nòng cốt hoàn thiện hồ sơ đánh
giá đạt yêu cầu đối với nền tảng số quốc gia và đề nghị cấp chứng nhận là “nền
tảng số quốc gia về quản trị và kinh doanh du lịch” theo quy định.
- Tổ chức công bố cho những sản phẩm đạt tiêu
chí đã được Bộ Thông tin và Truyền thông công nhận, chứng nhận là “Nền tảng số
quốc gia về Quản trị và kinh doanh du lịch”; đề xuất truyền thông trên Cổng
thông tin nền tảng số quốc gia và các phương tiện thông tin đại chúng để các bộ,
ngành, địa phương, tổ chức, doanh nghiệp biết, sử dụng.
3.2. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì kết nối,
phối hợp với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch và các doanh nghiệp nòng cốt để đẩy mạnh sử dụng, phổ
biến nền tảng số về quản trị và kinh doanh du lịch.
4.1. Sở Thông tin và truyền thông chủ trì, phối
hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ; Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Đài Phát thanh và
Truyền hình tỉnh, các cơ quan thông tấn báo chí trên địa bàn tỉnh thường xuyên
thông tin, tuyên truyền, quảng bá trên các phương tiện thông tin đại chúng, báo
chí, đài phát thanh, truyền hình và qua mạng Internet nhằm nâng cao nhận thức của
cộng đồng doanh nghiệp và tổ chức, cá nhân về nền tảng số nói chung và nền tảng
số kinh doanh du lịch nói riêng; về vai trò của nền tảng số trong chuyển đổi số,
phát triển kinh tế số du lịch; tuyên truyền về tình hình phát triển của từng nền
tảng số quốc gia (giới thiệu chung, các chức năng, tính năng chính, lợi ích
chính khi sử dụng, các điển hình sử dụng nền tảng, hiệu quả hoạt động của nền tảng,
hướng dẫn sử dụng, hỏi đáp về nền tảng…).
4.2. Các sở, ngành liên quan và UBND các huyện,
thị xã, thành phố tổ chức truyền thông qua hệ thống truyền thanh, thông tin cơ
sở; phổ biến trong các diễn đàn, hội nghị, hội thảo, giao ban; tổ chức các hội
nghị, hội thảo, toạ đàm về ứng dụng nền tảng số quốc gia về quản trị và kinh
doanh du lịch; tuyên truyền về các nội dung khác liên quan đến phát triển và sử
dụng nền tảng số quốc gia xuất sắc.
4.3. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch chủ trì,
phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông:
- Triển khai các khóa tập huấn, bồi dưỡng kiến
thức về nền tảng số quản trị và kinh doanh du lịch cho các tổ chức, doanh nghiệp,
cá nhân có liên quan.
- Đề nghị khen thưởng, tổ chức vinh danh, công
bố rộng rãi trên các phương tiện truyền thông các doanh nghiệp nòng cốt trên địa
bàn tỉnh có nền tảng số quản trị và kinh doanh du lịch xuất sắc và vinh danh
các tổ chức, doanh nghiệp điển hình sử dụng nền tảng số quốc gia để chuyển đổi
số.
4.4. Sở Thông tin và Truyền thông tăng cường kiểm
soát, kịp thời ngăn chặn, xử lý các thông tin xuyên tạc, độc hại, sự thật về nền
tảng số quốc gia quản trị và kinh doanh du lịch và chương trình, kế hoạch phát
triển và ứng dụng nền tảng số quốc gia.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ tại Kế
hoạch được lồng ghép sử
dụng từ
nguồn ngân sách Nhà nước bố
trí để thực hiện các chương trình, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của Trung
ương, địa phương; kinh phí chi
thường xuyên trong dự toán hàng năm của các cơ quan, đơn vị; từ nguồn xã hội
hóa và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trên cơ sở nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch
này, Giám đốc Sở, Trưởng các ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, chủ tịch UBND các huyện,
thành phố theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao chủ động tổ chức triển
khai thực hiện; đồng thời, lồng ghép nhiệm vụ phát triển của ngành, đơn vị, địa
phương với Kế hoạch nhằm triển khai thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ được giao.
2. Các Sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương định
kỳ hàng năm báo cáo, đánh giá tình hình kết quả thực hiện (trước ngày 15/12), gửi
báo cáo về Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch để tổng hợp, theo dõi, báo cáo UBND
tỉnh và Bộ Thông tin và Truyền thông theo quy định.
3. Giao Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ
quan đầu mối, có
trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị, địa phương trong quá trình tổ chức
triển khai thực hiện Kế hoạch, đảm bảo tiến độ, chất lượng theo quy định./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ
TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Thi
|
PHỤ
LỤC
TRIỂN
KHAI CÁC NHIỆM VỤ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH CỦA BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG VỀ THÚC ĐẨY
PHÁT TRIỂN VÀ SỬ DỤNG NỀN TẢNG SỐ QUỐC GIA VỀ QUẢN TRỊ VÀ KINH DOANH DU LỊCH
(Kèm theo Kế hoạch số: 121/KH-UBND ngày 29/4/2022 của UBND tỉnh Thanh Hoá)
TT
|
Nhiệm vụ
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Thời gian
|
I
|
Thúc đẩy sử dụng nền tảng số quản trị và kinh
doanh du lịch để chuyển đổi số, phát triển kinh tế số du lịch
|
1
|
Đẩy mạnh việc triển khai chuyển đổi số cho
các doanh nghiệp du lịch, lữ hành, các tổ chức quản lý điểm du lịch, khu di
tích văn hoá và các đơn vị liên quan thông qua sử dụng nền tảng số quản trị
và kinh doanh du lịch.
|
Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Thường xuyên
|
2
|
Hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp
đăng ký tài khoản trên nền tảng số quản trị và kinh doanh du lịch để quảng
bá, cung cấp các dịch vụ của mình và tạo ra các dịch vụ mới, dịch vụ số du lịch
nhằm nâng cao trải nghiệm cho khách hàng.
|
Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Sau khi lựa chọn, phát triển được nền tảng
|
3
|
Khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp
định kỳ 6 tháng hoặc hằng năm thực hiện đánh giá xác định mức độ chuyển đổi số
của mình trên Cổng đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp
(www.dbi.gov.vn) nhằm xác định các trụ cột còn yếu cần tập trung cải thiện.
|
Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Thường xuyên
|
4
|
Hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp sử dụng nền
tảng số để nâng cao năng lực, cải thiện chỉ số mức độ chuyển đổi số của mình.
|
Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Sau khi lựa chọn, phát triển được nền tảng
|
5
|
Hỗ trợ giới thiệu, hướng dẫn để khách du lịch
sử dụng nền tảng số quản trị và kinh doanh du lịch để khai thác thông tin, trải
nghiệm trực tuyến, sử dụng các dịch vụ số du lịch do các bên liên quan cung cấp,
đồng thời phối hợp cung cấp, xác thực thông tin về du lịch trên nền tảng số.
|
UBND các huyện, thị
xã, thành phố
|
Ban quản lý các khu, điểm du lịch
|
Sau khi lựa chọn, phát triển được nền tảng
|
6
|
Tích hợp các ứng dụng địa chỉ số với nền tảng
số quản trị và kinh doanh du lịch và các dịch vụ số trên nền tảng.
|
Sở Thông tin Truyền
thông
|
Tổng Công ty Bưu điện Việt Nam và các đơn vị
liên quan thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông
|
Sau khi lựa chọn, phát triển được nền tảng
|
7
|
Đăng ký sử dụng nền tảng số quản trị và kinh
doanh du lịch để chuyển đổi số, tối ưu hoá hoạt động phân tích, đo lường sự
phát triển du lịch, gắn kết phát triển chuỗi sản phẩm du lịch với các địa
phương khác. Giám sát hoạt động lưu trú du lịch khi cần và cung cấp số liệu
phục vụ cho công tác thống kê về lượng khách, doanh thu theo từng mảng và nguồn
khách từ các địa phương, các nước đến Thanh Hoá.
|
Sở Văn hoá, Thể thao
và Du lịch
|
- Trung tâm Xúc tiến, đầu tư, Thương mại và
Du lịch tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Sau khi lựa chọn, phát triển được nền tảng
|
II
|
Số hóa, mở dữ liệu, kết nối, chia sẻ thông
tin, dữ liệu, hình thành kho dữ liệu số dùng chung giữa cơ quan quản lý và nền
tảng số để thúc đẩy chuyển đổi số
|
8
|
Số hóa, thu thập dữ liệu số du lịch; thực hiện
mở, chia sẻ dữ liệu, phối kết hợp dữ liệu số của nền tảng quản trị và kinh
doanh du lịch để tạo kho dữ liệu dùng chung phục vụ chuyển đổi số công tác quản
lý và thống nhất dữ liệu ngành du lịch. Sử dụng nền tảng số quốc gia về quản
trị và kinh doanh du lịch để hỗ trợ thống nhất và đồng bộ cơ sở dữ liệu ngành
du lịch; giúp khai thác, chia sẻ và kết nối dữ liệu trên một nền tảng
|
Sở Văn hoá, Thể thao
và Du lịch
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Sau khi lựa chọn, phát triển được nền tảng
|
III
|
Điều phối, hỗ trợ triển khai và tổ chức đánh
giá, công nhận, công bố đạt yêu cầu nền tảng số quốc gia
|
9
|
Hỗ trợ, đôn đốc các doanh nghiệp triển khai nền
tảng quốc gia về quản trị và kinh doanh du lịch; triển khai, hướng dẫn các
doanh nghiệp nòng cốt:
(1) Đề xuất tiêu chí đánh giá nền tảng số quốc
gia về quản trị và kinh doanh du lịch phù hợp với yêu cầu chức năng, tính
năng và đảm bảo an toàn thông tin mạng và tiêu chí phi kỹ thuật của nền tảng
số trên cơ sở thông tin, dữ liệu do cơ quan chủ quản và doanh nghiệp nòng cốt
phát triển nền tảng cung cấp, khảo sát và thử nghiệm thực tế nền tảng số
(2) Hoàn thiện hồ sơ đánh giá đạt yêu cầu đối
với nền tảng số quốc gia và đề nghị cấp chứng nhận là “nền tảng số quốc gia về
quản trị và kinh doanh du lịch” theo quy định;
|
Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Sau khi lựa chọn, phát triển được nền tảng
|
10
|
Tổ chức công bố cho những sản phẩm đạt tiêu
chí đã được Bộ Thông tin và Truyền thông công nhận, chứng nhận là “nền tảng số
quốc gia về Quản trị và kinh doanh du lịch”; đề xuất truyền thông trên Cổng
thông tin nền tảng số quốc gia và các phương tiện thông tin đại chúng để các
bộ, ngành, địa phương, tổ chức, doanh nghiệp biết, sử dụng.
|
Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Sau khi lựa chọn, phát triển được nền tảng
|
11
|
Đẩy mạnh sử dụng, phổ biến nền tảng số về quản
trị và kinh doanh du lịch.
|
Sở Thông tin và Truyền
thông
|
Các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Thông tin
và Truyền thông, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Các doanh nghiệp nòng cốt
|
Sau khi lựa chọn, phát triển được nền tảng
|
IV
|
Thông tin, tuyên truyền, quảng bá về nền tảng
số quản trị và kinh doanh du lịch
|
12
|
Thông tin, tuyên truyền, quảng bá trên các
phương tiện thông tin, đại chúng, báo chí, đài phát thanh, truyền hình và qua
mạng Internet nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng doanh nghiệp và tổ chức,
cá nhân về nền tảng số nói chung và nền tảng số kinh doanh du lịch nói riêng;
về vai trò của nền tảng số trong chuyển đổi số, phát triển kinh tế số du lịch;
tuyên truyền về tình hình phát triển của từng nền tảng số quốc gia.
|
Sở Thông tin và Truyền
thông
|
- Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ;
- Uỷ ban MTTQ tỉnh
- Đài Phát thanh và truyền hình; các cơ
quan thông tấn báo chí trên địa bàn tỉnh
|
Thường xuyên
|
13
|
Truyền thông qua hệ thống truyền thanh, thông
tin cơ sở; phổ biến trong các diễn đàn, hội nghị, hội thảo, giao ban; tổ chức
các hội nghị, hội thảo, toạ đàm về ứng dụng nền tảng số quốc gia về quản trị
và kinh doanh du lịch; tuyên truyền về các nội dung khác liên quan đến phát
triển và sử dụng nền tảng số quốc gia xuất sắc.
|
Sở Thông tin và Truyền
thông
|
- Các sở, ngành liên quan
- UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Thường xuyên
|
15
|
Triển khai các khóa tập huấn, bồi dưỡng kiến
thức về nền tảng số quản trị và kinh doanh du lịch cho các tổ chức, doanh
nghiệp, cá nhân có liên quan; Đề nghị khen thưởng, tổ chức vinh danh, công bố
rộng rãi trên các phương tiện truyền thông các doanh nghiệp nòng cốt trên địa
bàn tỉnh có nền tảng số quản trị và kinh doanh du lịch xuất sắc và vinh danh
các tổ chức, doanh nghiệp điển hình sử dụng nền tảng số quốc gia để chuyển đổi
số.
|
Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Thường xuyên và sau khi lựa chọn, phát triển
được nền tảng
|
16
|
Tăng cường kiểm soát, kịp thời ngăn chặn, xử
lý các thông tin xuyên tạc, độc hại, sự thật về nền tảng số quốc gia quản trị
và kinh doanh du lịch và chương trình, kế hoạch phát triển và ứng dụng nền tảng
số quốc gia
|
Sở Thông tin và Truyền
thông
|
- Các sở, ngành liên quan
- UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Thường xuyên
|