Kế hoạch 121/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Kế hoạch thúc đẩy phát triển và sử dụng nền tảng số quốc gia về quản trị và kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa

Số hiệu 121/KH-UBND
Ngày ban hành 29/04/2022
Ngày có hiệu lực 29/04/2022
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Thanh Hóa
Người ký Nguyễn Văn Thi
Lĩnh vực Công nghệ thông tin,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HOÁ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 121/KH-UBND

Thanh Hoá, ngày 29 tháng 4 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN VÀ SỬ DỤNG NỀN TẢNG SỐ QUỐC GIA VỀ QUẢN TRỊ VÀ KINH DOANH DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

Thực hiện Quyết định số 381/QĐ-BTTTT ngày 28/02/2022 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông về việc phê duyệt Kế hoạch của Bộ Thông tin và Truyền thông thúc đẩy phát triển và sử dụng nền tảng số quốc gia về quản trị và kinh doanh du lịch; UBND ban hành Kế hoạch thúc đẩy phát triển và sử dụng nền tảng số quốc gia về quản trị và kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh, với những nội dung cụ thể như sau:

- Góp phần triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình phát triển nền tảng số quốc gia và Kế hoạch phát triển nền tảng số quốc gia về quản trị và kinh doanh du lịch; hỗ trợ nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch của tỉnh.

- Làm tốt công tác truyền thông, thông tin về Kế hoạch trên các phương tiện thông tin báo chí, phát thanh truyền hình, thông tin cơ sở, các nền tảng số, mạng xã hội.

Nền tảng số quốc gia về quản trị và kinh doanh du lịch phải đáp ứng yêu cầu phục vụ tốt nhất về chuyển đổi số, phát triển kinh tế số du lịch, cụ thể:

- Số hóa dữ liệu ngành du lịch, cập nhật thường xuyên thông tin, dữ liệu số về các khu, điểm du lịch, cơ sở dịch vụ du lịch, thị trường du lịch… nhằm dễ dàng nhận diện bức tranh tổng quan ngành du lịch Thanh Hóa với dữ liệu thời gian thực (realtime); thu thập, chuẩn hóa, mở dữ liệu và cung cấp dữ liệu mở, hình thành nền tảng dữ liệu, tài nguyên du lịch tập trung, phục vụ hoạch địch chính sách, lập kế hoạch kinh doanh, tối ưu hóa, cải thiện chất lượng dịch vụ, tăng cường hoạt động quảng bá, truyền thông du lịch.

- Tăng cường sự tương tác, kết nối giữa các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch với Hiệp hội Du lịch, các doanh nghiệp du lịch và khách du lịch; kết nối doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, dịch vụ du lịch trong tỉnh với các nhà phân phối, đại lý du lịch trực tuyến và các sàn giao dịch du lịch trực tuyến quốc tế và trong nước; hỗ trợ doanh nghiệp du lịch kết nối, đổi mới, sáng tạo trong hoạt động kinh doanh du lịch, tạo ra các gói du lịch hấp dẫn cho từng phân khúc thị trường khách du lịch bằng giải pháp số nhằm tiết kiệm thời gian, tối ưu chi phí, gia tăng hiệu suất.

- Phát triển hệ sinh thái các giải pháp quản trị và kinh doanh du lịch; hỗ trợ các doanh nghiệp trong lĩnh vực du lịch đẩy nhanh quá trình chuyển đổi số; mang lại trải nghiệm tốt, nhanh chóng, thuận tiện, dễ sử dụng cho người dùng.

1.1. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch chủ trì phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố:

- Đẩy mạnh việc triển khai chuyển đổi số cho các doanh nghiệp du lịch, lữ hành, các tổ chức quản lý điểm du lịch, khu di tích văn hoá và các đơn vị liên quan thông qua sử dụng nền tảng số quản trị và kinh doanh du lịch.

- Hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp đăng ký tài khoản trên nền tảng số quản trị và kinh doanh du lịch để quảng bá, cung cấp các dịch vụ của mình và tạo ra các dịch vụ mới, dịch vụ số du lịch nhằm nâng cao trải nghiệm cho khách hàng.

- Khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp định kỳ 6 tháng hoặc hằng năm thực hiện đánh giá xác định mức độ chuyển đổi số của mình trên Cổng đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp (www.dbi.gov.vn) nhằm xác định các trụ cột còn yếu cần tập trung cải thiện. Hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp sử dụng nền tảng số để nâng cao năng lực, cải thiện chỉ số mức độ chuyển đổi số của mình.

1.2. UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ trì hỗ trợ giới thiệu, hướng dẫn để khách du lịch sử dụng nền tảng số quản trị và kinh doanh du lịch để khai thác thông tin, trải nghiệm trực tuyến, sử dụng các dịch vụ số du lịch do các bên liên quan cung cấp; đồng thời, phối hợp cung cấp, xác thực thông tin về du lịch trên nền tảng số.

1.3. Sở Thông tin Truyền thông chủ trì, phối hợp với Tổng Công ty Bưu điện Việt Nam và các đơn vị liên quan thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông để tích hợp các ứng dụng địa chỉ số với nền tảng số quản trị và kinh doanh du lịch và các dịch vụ số trên nền tảng.

1.4. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch; Trung tâm Xúc tiến, đầu tư, Thương mại và Du lịch; UBND các huyện, thị xã, thành phố đăng ký sử dụng nền tảng số quản trị và kinh doanh du lịch để chuyển đổi số, tối ưu hoá hoạt động phân tích, đo lường sự phát triển du lịch, gắn kết phát triển chuỗi sản phẩm du lịch với các địa phương khác; đồng thời, giám sát hoạt động lưu trú du lịch khi cần và cung cấp số liệu phục vụ cho công tác thống kê về lượng khách, doanh thu và nguồn khách từ các địa phương, các nước đến Thanh Hoá.

Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch, UBND các huyện, thị xã, thành phố: Thực hiện số hóa, thu thập dữ liệu số du lịch; triển khai hoạt động mở, chia sẻ dữ liệu, phối kết hợp dữ liệu số của nền tảng quản trị và kinh doanh du lịch để tạo kho dữ liệu dùng chung phục vụ chuyển đổi số, công tác quản lý và thống nhất dữ liệu ngành du lịch. Sử dụng nền tảng số quốc gia về quản trị và kinh doanh du lịch để hỗ trợ thống nhất và đồng bộ cơ sở dữ liệu ngành du lịch; giúp khai thác, chia sẻ và kết nối dữ liệu trên một nền tảng, bao gồm các dữ liệu cơ bản sau:

- Dữ liệu tài nguyên du lịch: Bao gồm dữ liệu về các tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch văn hóa được sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch.

- Thông tin, dữ liệu về dịch vụ du lịch: Là thông tin, dữ liệu về các dịch vụ vận tải du lịch, đại lý du lịch, vui chơi giải trí, ăn uống, hướng dẫn du lịch và những dịch vụ khác nhằm đáp ứng nhu cầu của khách du lịch.

- Thông tin, dữ liệu về doanh nghiệp du lịch, lữ hành: Bao gồm thông tin, dữ liệu về các doanh nghiệp lữ hành quốc tế và các doanh nghiệp lữ hành nội địa trên địa bàn tỉnh.

- Thông tin, dữ liệu về cơ sở lưu trú du lịch: Bao gồm thông tin, dữ liệu về các cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch trên địa bàn tỉnh.

- Thông tin, dữ liệu về hướng dẫn viên du lịch: Bao gồm thông tin, dữ liệu về đội ngũ hướng dẫn viên du lịch quốc tế, hướng dẫn viên du lịch nội địa và hướng dẫn viên du lịch tại điểm trên địa bàn tỉnh.

- Thông tin, dữ liệu về các sự kiện du lịch, văn hóa, giải trí: Bao gồm thông tin, dữ liệu về các sự kiện du lịch, văn hóa, giải trí, như lễ hội, hội chợ du lịch, hội nghị du lịch, ngày hội văn hóa… trong nước, quốc tế.

- Hệ thống thông báo, đóng góp ý kiến, đánh giá.

3. Điều phối, hỗ trợ triển khai và tổ chức đánh giá, công nhận, công bố đạt yêu cầu nền tảng số quốc gia

3.1. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và truyền thông:

- Hỗ trợ và đôn đốc các doanh nghiệp triển khai nền tảng quốc gia về quản trị và kinh doanh du lịch theo kế hoạch đã ban hành, đảm bảo đúng tiến độ và tiêu chuẩn yêu cầu.

- Triển khai, hướng dẫn các doanh nghiệp nòng cốt đề xuất tiêu chí đánh giá nền tảng số quốc gia về quản trị và kinh doanh du lịch phù hợp với yêu cầu chức năng, tính năng và đảm bảo an toàn thông tin mạng và tiêu chí phi kỹ thuật của nền tảng số trên cơ sở thông tin, dữ liệu do cơ quan chủ quản và doanh nghiệp nòng cốt phát triển nền tảng cung cấp, khảo sát và thử nghiệm thực tế nền tảng số; hỗ trợ doanh nghiệp nòng cốt hoàn thiện hồ sơ đánh giá đạt yêu cầu đối với nền tảng số quốc gia và đề nghị cấp chứng nhận là “nền tảng số quốc gia về quản trị và kinh doanh du lịch” theo quy định.

[...]