Báo cáo 119/BC-UBDT năm 2016 tổng kết 05 năm thực hiện Nghị định 55/2011/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế do Ủy ban Dân tộc ban hành

Số hiệu 119/BC-UBDT
Ngày ban hành 15/09/2016
Ngày có hiệu lực 15/09/2016
Loại văn bản Báo cáo
Cơ quan ban hành Uỷ ban Dân tộc
Người ký Lê Sơn Hải
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN DÂN TỘC
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 119/BC-UBDT

Hà Nội, ngày 15 tháng 9 năm 2016

 

BÁO CÁO

TỔNG KẾT 05 NĂM THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 55/2011/NĐ-CP NGÀY 04/7/2011 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA TỔ CHỨC PHÁP CHẾ

Phúc đáp Công văn số 2456/BTP-VĐCXDPL ngày 25 tháng 7 năm 2016 của Bộ Tư pháp về việc Báo cáo tổng kết 05 năm thực hiện Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế, Ủy ban Dân tộc báo cáo như sau:

I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH

Vùng dân tộc và miền núi chiếm gần 3/4 diện tích tự nhiên của cả nước ta; có vị trí chiến lược trong phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng-an ninh; là địa bàn cư trú chủ yếu của 53 dân tộc thiểu số; là vùng có tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên, đa dạng sinh học, bảo vệ bền vững môi trường sinh thái.

Bên cạnh những thuận lợi trên, vùng DTTS và miền núi, nhất là Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ, Tây duyên hải miền Trung vẫn là vùng còn nhiều khó khăn, hạ tầng kinh tế - xã hội thấp kém, kinh tế chậm phát triển, đời sống của nhân dân còn nhiều khó khăn, vẫn là “lõi nghèo” của cả nước; vùng DTTS và miền núi có địa hình hiểm trở, thường xuyên chịu ảnh hưởng và tác động lớn của thiên tai, lũ lụt; nhiều nơi môi trường sinh thái tiếp tục bị suy thoái; bản sắc văn hóa tốt đẹp của các DTTS đang dần bị mai một; trình độ dân trí chưa đồng đều.

Là cơ quan ngang Bộ của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác dân tộc trong phạm vi cả nước, trong thời gian qua, Ủy ban Dân tộc đã tham mưu cho Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách từng bước phát triển mọi mặt của vùng DTTS và miền núi. Tuy nhiên, quản lý nhà nước về công tác dân tộc hiện nay mới được điều chỉnh bởi Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về Công tác dân tộc (Nghị định số 05/2011/NĐ-CP là quy định chung, liên quan đến nhiều lĩnh vực nhưng hiệu lực pháp lý thấp, chưa quy định cơ chế cụ thể đảm bảo thực hiện có hiệu quả các nhóm chính sách quy định tại Nghị định).

Tình hình và những đặc điểm của lĩnh vực công tác dân tộc nêu trên có ảnh hưởng không nhỏ đến công tác pháp chế của Ủy ban Dân tộc, do đó, việc thực hiện công tác này còn gặp một số khó khăn, hiệu quả chưa cao.

II. KẾT QUẢ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 55/2011/NĐ-CP

1. Việc triển khai Nghị định số 55/2011/NĐ-CP

- Xây dựng và ban hành văn bản để chỉ đạo, đôn đốc thực hiện

Ủy ban Dân tộc đã ban hành Quyết định số 132/QĐ-UBDT ngày 22 tháng 3 năm 2013 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Pháp chế nhằm cụ thể hóa và triển khai có hiệu quả các quy định của Nghị định số 55/2011/NĐ-CP.

- Xây dựng, ban hành và triển khai Kế hoạch thực hiện

Ủy ban Dân tộc không ban hành văn bản, kế hoạch riêng để hướng dẫn thực hiện Nghị định số 55/2011/NĐ-CP mà căn cứ vào Kế hoạch ban hành kèm theo Quyết định số 1477/QĐ-BTP ngày 23 tháng 8 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp để triển khai thực hiện gắn với kế hoạch hằng năm của Ủy ban Dân tộc.

- Tuyên truyền, phổ biến Nghị định số 55/2011/NĐ-CP

Ủy ban Dân tộc tuyên truyền, phổ biến các quy định của Nghị định số 55/2011/NĐ-CP cho cán bộ, công chức thông qua việc lồng ghép với Hội nghị tuyên truyền pháp luật tại cơ quan, các cuộc họp giao ban, báo cáo công tác kiện toàn cơ cấu tổ chức của Vụ pháp chế.

Ủy ban Dân tộc phối hợp với Bộ Tư pháp tổ chức 01 Hội nghị tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho toàn thể cán bộ, công chức của Ủy ban Dân tộc về công tác xây dựng văn bản pháp luật, kiểm tra, xử lý văn bản pháp luật, phổ biến, giáo dục pháp luật; phối hợp với Ban Dân tộc các tỉnh tổ chức 03 Hội nghị tập huấn nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý cho cán bộ làm công tác dân tộc ở địa phương tại 03 khu vực (phía Bắc, Miền Trung - Tây Nguyên và Nam Bộ) để tăng cường chất lượng, hiệu quả công tác pháp chế cho cán bộ địa phương.

2. Kết quả đạt được sau 5 năm thực hiện Nghị định số 55/2011/NĐ-CP

2.1. Về tổ chức và đội ngũ người làm công tác pháp chế

Vụ Pháp chế - Ủy ban Dân tộc được thành lập vào năm 1998, đến nay, qua 18 năm xây dựng và trưởng thành, Vụ Pháp chế ngày càng được củng cố, kiện toàn, nhất là từ năm 2011, khi Nghị định 55/2011/NĐ-CP được ban hành, Vụ Pháp chế đã được tăng cường thêm 05 biên chế; ngày 01 tháng 6/2013, tiếp nhận bàn giao nguyên trạng Phòng KSTTHC từ Văn phòng Ủy ban chuyển về theo Nghị định 48/2013/NĐ-CP.

Về cơ cấu tổ chức: Vụ Pháp chế có 01 Vụ trưởng, 03 Phó Vụ trưởng, 01 phòng nghiệp vụ KSTTHC (01 Trưởng phòng, 01 Phó phòng) và các chuyên viên (13 biên chế). Về ngạch chuyên viên: 01 chuyên viên cao cấp, 05 chuyên viên chính, 7 chuyên viên. Về trình độ chuyên môn: 01 thạc sỹ Luật, 01 thạc sỹ quản lý công, 11 cử nhân Luật.

2.2. Về hoạt động của tổ chức pháp chế

a) Công tác xây dựng pháp luật

- Lập chương trình xây dựng văn bản QPPL

Hằng năm, Ủy ban Dân tộc giao Vụ Pháp chế kịp thời đôn đốc các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc lập dự kiến Chương trình xây dựng văn bản QPPL của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ (do Ủy ban Dân tộc đăng ký chủ trì soạn thảo), gửi Văn phòng Chính phủ và Bộ Tư pháp đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng; tham mưu giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm ban hành Chương trình xây dựng văn bản QPPL thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban Dân tộc và đôn đốc, kiểm tra, theo dõi triển khai thực hiện đúng tiến độ.

- Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật

Từ khi Nghị định 55/2011/NĐ-CP có hiệu lực thi hành, cán bộ, công chức của các Vụ, đơn vị, đặc biệt cán bộ lãnh đạo của Ủy ban Dân tộc ngày càng quan tâm, nhận thức đúng, coi trọng vai trò và tầm quan trọng của công tác pháp chế, đặc biệt là công tác xây dựng văn bản QPPL. Các Vụ, đơn vị và cán bộ, công chức của Ủy ban đã quan tâm hơn đến vai trò của Vụ Pháp chế khi thực hiện công tác này (Vụ Pháp chế đã tham gia tương đối đầy đủ trong Ban soạn thảo, Tổ biên tập, Tổ soạn thảo các văn bản QPPL do Ủy ban Dân tộc soạn thảo), đảm bảo các văn bản được soạn thảo tuân thủ đầy đủ trình tự, thủ tục soạn thảo, thẩm định, ban hành theo quy định của pháp luật. Qua công tác thẩm định, đã kịp thời phát hiện những thiếu sót về quy trình soạn thảo, nội dung, thể thức... của đơn vị chủ trì soạn thảo và tham gia ý kiến kịp thời để chỉnh sửa, bổ sung. Do đó, tiến độ soạn thảo được đảm bảo, chất lượng văn bản ngày càng tốt hơn, có tính khả thi.

- Tham gia góp ý đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật

[...]