ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 117/KH-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày
06 tháng 09 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
V/V THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 76/NQ-CP NGÀY 18/6/2018 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ
CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
Thực hiện Nghị quyết số 76/NQ-CP
ngày 18/6/2018 của Chính phủ về công tác phòng, chống thiên tai, UBND tỉnh Quảng
Ngãi xây dựng Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 76/NQ-CP của Chính phủ trên địa
bàn tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2025, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích:
a) Xác định cụ thể các nội dung,
công việc, thời hạn, tiến độ hoàn thành các nhiệm vụ tổ chức thực hiện Nghị quyết
số 76/NQ-CP ngày 18/6/2018 của Chính phủ về công tác phòng, chống thiên tai
trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
b) Xác định rõ vai trò, trách nhiệm
của các sở, ngành, địa phương trong việc thực hiện Kế hoạch, đảm bảo hoàn thành
nhiệm vụ đúng thời hạn và đảm bảo chất lượng, hiệu quả.
2. Yêu cầu
a) Bám sát các nội dung trong Nghị
quyết số 76/NQ-CP ngày 18/6/2018 của Chính phủ.
b) Xác định nội dung công việc phải
gắn với trách nhiệm và phát huy vai trò chủ động, tích cực giữa các sở, ngành,
địa phương; đảm bảo sự phối hợp thường xuyên, hiệu quả giữa các địa phương, đơn
vị trong quá trình thực hiện Nghị quyết của Chính phủ.
c) Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc,
hướng dẫn, tháo gỡ, giải quyết các khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá
trình tổ chức thực hiện.
II. NỘI DUNG
1. Kiện toàn cơ quan chỉ huy
phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp, ngành; ban hành quy chế làm
việc, phân công nhiệm vụ cụ thể của các thành viên gắn với trách nhiệm người đứng
đầu các cấp.
2. Rà soát, kiện toàn cơ quan tham
mưu về phòng, chống thiên tai các cấp đảm bảo tinh gọn, chuyên nghiệp, hoạt động
hiệu quả, đáp ứng yêu cầu công tác phòng, chống thiên tai theo hướng dẫn của cơ
quan chức năng, theo nguyên tắc không tăng thêm đầu mối, biên chế.
3. Nâng cao năng lực phòng, chống
thiên tai tại địa phương, bố trí nguồn lực, đầu tư trang thiết bị, công cụ hỗ
trợ cơ quan làm công tác tham mưu phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp
tỉnh để từng bước kết nối trực tuyến với cơ quan phòng, chống thiên tai trung
ương và các cấp ở địa phương, đảm bảo phục vụ tốt công tác chỉ đạo, điều hành.
4. Tổ chức tuyên truyền, truyền
thông nâng cao nhận thức cộng đồng về phòng, chống thiên tai; lồng ghép nội
dung phòng, chống thiên tai vào các chương trình, hoạt động của các cấp, đoàn
thể tại địa phương. Xây dựng lực lượng xung kích phòng chống thiên tai tại cơ sở,
trước mắt là tại cấp xã với lực lượng dân quân tự vệ làm nòng cốt.
5. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công
nghệ trong phòng, chống thiên tai, đưa thông tin đến thôn, bản và người dân
vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số.
6. Rà soát, hoàn thiện và chủ động
bố trí nguồn lực thực hiện kế hoạch phòng, chống thiên tai các cấp, phương án ứng
phó thiên tai tương ứng từng cấp độ rủi ro thiên tai, nhất là lũ lớn, bão mạnh,
siêu bão, sạt lở đất, lũ quét, đảm bảo sát với thực tiễn.
7. Thực hiện phương châm 4 tại chỗ
trong phòng, chống thiên tai, tổ chức diễn tập để rút kinh nghiệm cho phù hợp với
thực tế của địa phương.
8. Quản lý chặt chẽ, triển khai thực
hiện kế hoạch thu, chi Quỹ phòng, chống thiên tai, bảo đảm thu đúng, thu đủ, sử
dụng hiệu quả cho công tác phòng, chống thiên tai.
9. Chủ động điều chỉnh kế hoạch đầu
tư trung hạn, sử dụng dự phòng ngân sách địa phương để đầu tư, sửa chữa công
trình phòng chống thiên tai bị hư hỏng, không đảm bảo an toàn trước mùa lũ hằng
năm, nhất là hồ đập, đê điều, khắc phục sạt lở, ổn định dân cư, khu neo đậu tàu
thuyền tránh trú bão.
10. Thực hiện nghiêm quy định về
quản lý an toàn đập; giám sát vận hành hồ chứa và đảm bảo thông tin kịp thời
cho người dân vùng hạ du khi xả lũ.
11. Rà soát thực trạng sử dụng đất
ven biển, ven sông; quản lý chặt chẽ, xử lý nghiêm tình trạng lấn chiếm, sử dụng
đất trái phép tại khu vực này. Xây dựng quy định về hành lang an toàn khu vực
ven biển, ven sông, kênh rạch phù hợp với thực tế của địa phương, không để phát
sinh công trình nằm trong khu vực không đảm bảo an toàn.
12. Điều chỉnh quy hoạch, chuyển đổi
giống cây trồng, vật nuôi, ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất nông nghiệp
phù hợp với đặc điểm vùng miền, thích ứng thiên tai, đảm bảo sinh kế bền vững,
giảm thiệt hại cho sản xuất.
13. Thực hiện lồng ghép nội dung
phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội theo
quy định tại Thông tư số 05/2016/TT-BKHĐT ngày 06/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch
và Đầu tư; kiểm tra, xử lý công trình làm gia tăng rủi ro thiên tai.
14. Định kỳ báo cáo kết quả thực
hiện Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 18/6/2018 của Chính phủ về công tác phòng, chống
thiên tai.
III. KINH PHÍ
THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
1. Nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch
được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước trong dự toán chi hằng năm và các nguồn
hợp pháp khác. Sở Tài chính (tham mưu UBND tỉnh) và Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố đảm bảo kinh phí để triển khai thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ của các
sở, ngành, địa phương.
2. Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng
và quyết toán kinh phí cho công tác thực hiện theo đúng quy định của pháp luật
về ngân sách nhà nước. Đối với các hoạt động trong Kế hoạch được triển khai
trong năm 2018, các sở, ngành và UBND các huyện, thành phố được phân công thực
hiện có trách nhiệm lập dự toán bổ sung và sắp xếp, bố trí kinh phí từ nguồn
ngân sách nhà nước năm 2018 để tổ chức thực hiện.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Giám đốc các sở, ngành và Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố, trong phạm vi quản lý của sở, ngành, địa phương, chủ
động, tích cực triển khai thực hiện Kế hoạch này. Căn cứ vào tình hình thực tế
của các sở, ngành, địa phương để ban hành Kế hoạch chi tiết triển khai thực hiện
Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 18/6/2018 của Chính phủ đảm bảo việc triển khai thực
hiện đúng tiến độ, chất lượng, hiệu quả; trước ngày 15/12 hằng năm hoặc đột xuất
khi có yêu cầu của Ban Chỉ đạo Trung ương về Phòng chống thiên tai, các địa
phương, đơn vị lập và gửi báo cáo kết quả triển khai việc, thực hiện Kế hoạch
này về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, tham mưu cho UBND tỉnh
báo cáo Chính phủ, Ban Chỉ đạo Trung ương về Phòng chống thiên tai.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn các sở, ngành, địa phương trong quá
trình triển khai thực hiện các nhiệm vụ được nêu trong Kế hoạch. Tổng hợp các
khó khăn, vướng mắc, trình cấp thẩm quyền giải quyết trong quá trình thực hiện./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (báo cáo);
- Ban Chỉ đạo Trung ương về PCTT (báo cáo);
- Các Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư;
- Thường trực Tỉnh ủy (báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư,
Xây dựng, Giao thông vận tải, Tài nguyên và Môi trường, Thông tin và Truyền
thông;
- BCH Quân sự tỉnh, BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh, Cảnh sát Phòng
cháy và chữa cháy tỉnh;
- Chi cục Phòng, chống thiên tai khu vực miền Trung và Tây nguyên;
- Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh;
- Các Đoàn thể chính trị-xã hội tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Báo Quảng Ngãi, Đài PT-TH tỉnh;
- VPUB: PCVP(NL), các Phòng n/cứu, CB-TH;
- Lưu: VT, NN-TN (tnh707).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tăng Bính
|
PHỤ LỤC:
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ
76/NQ-CP NGÀY 18/6/2018 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CÔNG TÁC PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Kèm theo kế hoạch số 117/KH-UBND ngày 06/9/2018 của UBND tỉnh Quảng Ngãi)
TT
|
Nhiệm vụ
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Sản phẩm
|
Thời gian hoàn
thành
|
1
|
Kiện toàn cơ quan chỉ huy phòng, chống thiên tai
và tìm kiếm cứu nạn các cấp, ngành; ban hành quy chế làm việc, phân công nhiệm
vụ cụ thể của các thành viên, gắn với trách nhiệm người đứng đầu các cấp
|
Ban Chỉ huy PCTT
và TKCN tỉnh
|
Các Sở, ngành, địa
phương
|
- Quyết định kiện toàn Ban Chỉ huy PCTT và TKCN
các cấp, ngành;
- Quy chế làm việc của Ban Chỉ huy PCTT và TKCN
các cấp
|
Quý IV/ 2018 và
các năm tiếp theo
|
2
|
Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về phòng chống
thiên tai các cấp
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
Năm 2019 và các
năm tiếp theo
|
3
|
Hoàn chỉnh hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến
kết nối giữa UBND các huyện, thành phố - Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh - Ban
Chỉ đạo Trung ương về Phòng chống thiên tai
|
Văn phòng thường
trực Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh
|
Sở Thông tin và
Truyền thông, UBND các huyện, thành phố
|
Thiết bị được lắp đặt
|
Năm 2019
|
4
|
Tổ chức tuyên truyền, truyền thông nâng cao nhận
thức cộng đồng về phòng, chống thiên tai; lồng ghép nội dung phòng, chống
thiên tai vào các chương trình, hoạt động của các cấp, đoàn thể tại địa phương
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT phối hợp cùng Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
|
Các sở, ngành, Hội
đoàn thể và các địa phương
|
Các lớp tập huấn, tuyên truyền
|
Năm 2018 và các
năm tiếp theo
|
5
|
Xây dựng lực lượng xung kích phòng chống thiên
tai tại cơ sở, trước mắt là tại cấp xã với lực lượng dân quân tự vệ làm nòng
cốt
|
Bộ Chỉ huy Quân sự
tỉnh
|
- Cơ quan Quân sự
huyện, xã;
- UBND các huyện,
thành phố, xã, phường, thị trấn
|
- Văn bản hướng dẫn của Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh.
- Quyết định của Chủ tịch UBND các xã, phường, thị
trấn
|
Hoàn thành trong
năm 2020
|
6
|
Trang bị hệ thống loa truyền thanh đến từng khu
dân cư, thôn, xóm, bản làng đảm bảo thông tin liên lạc.
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Văn phòng thường
trực Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh, UBND các huyện, thành phố
|
Hệ thống loa được trang bị, lắp đặt hoàn chỉnh
|
Năm 2018 và các
năm tiếp theo
|
7
|
Ứng dụng khoa học công nghệ trong phòng, chống
thiên tai
|
Sở Khoa học và
công nghệ
|
Các sở, ngành, địa
phương, cơ quan tư vấn
|
Các đề tài nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ
trong phòng, chống thiên tai
|
Năm 2019 và các
năm tiếp theo
|
8
|
Bố trí nguồn lực thực hiện kế hoạch phòng, chống
thiên tai các cấp, phương án ứng phó thiên tai tương ứng từng cấp độ rủi ro
thiên tai
|
Sở Tài chính, Ban
Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh
|
Ban Chỉ huy PCTT
và TKCN các huyện, thành phố
|
Nâng cao được năng lực phòng, chống thiên tai cho
các cấp
|
Năm 2018 và các
năm tiếp theo
|
9
|
Thực hiện phương châm 4 tại chỗ trong phòng, chống
thiên tai, tổ chức diễn tập để rút kinh nghiệm cho phù hợp với thực tế của địa
phương
|
Ban Chỉ huy PCTT
và TKCN tỉnh
|
Ban Chỉ huy PCTT
và TKCN các huyện, thành phố
|
- Đầu tư, mua sắm các trang thiết bị thiết yếu phục
vụ phòng, chống thiên tai
- Tổ chức các đợt diễn tập
|
Năm 2018 và các
năm tiếp theo
|
10
|
Xây dựng Kế hoạch thu, chi Quỹ phòng, chống thiên
tai hằng năm
|
Quỹ Phòng chống
thiên tai tỉnh
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
Năm 2019 và các
năm tiếp theo
|
11
|
Điều chỉnh kế hoạch đầu tư trung hạn, sử dụng dự
phòng ngân sách địa phương để đầu tư, sửa chữa công trình phòng chống thiên
tai bị hư hỏng, không đảm bảo an toàn trước mùa lũ hằng năm, nhất là hồ đập,
đê điều, khắc phục sạt lở, ổn định dân cư, khu neo đậu tàu thuyền tránh trú
bão
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Các Sở: kế hoạch
và Đầu tư, Tài chính và UBND các huyện, thành phố
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
Năm 2018 và các
năm tiếp theo
|
12
|
Quản lý an toàn đập; giám sát vận hành hồ chứa và
đảm bảo thông tin cho người dân vùng hạ du khi xả lũ
|
Các Sở: Công
Thương, Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở, ngành, địa
phương, Chủ các hồ chứa thủy lợi, thủy điện
|
- Hệ thống camera giám sát hồ chứa được lắp đặt
và kết nối với các cơ quan tỉnh;
- Hệ thống báo động, cảnh báo khi hồ chứa xả lũ
được lắp đặt đến từng bản, làng, khu dân cư vùng dạ du.
|
Năm 2018 và các
năm tiếp theo
|
13
|
Rà soát thực trạng sử dụng đất ven biển, ven
sông. Xây dựng quy định về hành lang an toàn khu vực ven biển, ven sông, kênh
rạch
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các Sở, ngành, địa
phương
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
2019 và các năm tiếp
theo
|
14
|
Thực hiện lồng ghép nội dung phòng, chống thiên
tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội; kiểm tra, xử lý công
trình làm gia tăng rủi ro thiên tai
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
2019 và các năm tiếp
theo
|
15
|
Báo cáo kết quả thực hiện Nghị quyết số 76/NQ-CP
ngày 18/6/2018 của Chính phủ về công tác phòng, chống thiên tai
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Các Sở, ngành, địa
phương
|
Báo cáo
|
Theo định kỳ
|