ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 106/KH-UBND
|
Tuyên Quang, ngày
17 tháng 10 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 17/NQ-CP NGÀY
18/9/2019 CỦA CHÍNH PHỦ BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN
KẾT LUẬN SỐ 36-KL/TW NGÀY 06/9/2018 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ ĐẨY MẠNH THỰC HIỆN NGHỊ
QUYẾT TRUNG ƯƠNG 6 KHÓA XI VỀ TIẾP TỤC ĐỔI MỚI CHÍNH SÁCH PHÁP LUẬT VỀ ĐẤT ĐAI
TRONG THỜI KỲ ĐẨY MẠNH TOÀN DIỆN CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI, TẠO NỀN TẢNG ĐỂ ĐẾN NĂM
2020 NƯỚC TA CƠ BẢN TRỞ THÀNH NƯỚC CÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG HIỆN ĐẠI
Thực hiện Nghị
quyết số 17/NQ-CP ngày 18/9/2019 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động
của Chính phủ thực hiện Kết luận số 36-KL/TW ngày 06/9/2018 của Bộ Chính trị về
đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết Trung ương 6 khóa XI về tiếp tục đổi mới chính
sách pháp luật về đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, tạo
nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng
hiện đại, Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch triển khai thực hiện với các nội
dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU
1. Mục đích
- Quán triệt, triển
khai và cụ thể hóa các nội dung tại Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 18/9/2019 của
Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Kết luận số
36-KL/TW ngày 06/9/2018 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết Trung
ương 6 khóa XI về tiếp tục đổi mới chính sách pháp luật về đất đai trong thời kỳ
đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản
trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
- Xây dựng nhiệm
vụ, giải pháp cụ thể để triển khai thực hiện tốt các nội dung đổi mới chính
sách, pháp luật về đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới
phù hợp với điều kiện thực tiễn của tỉnh, nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả công
tác quản lý, sử dụng đất đai, huy động tốt nhất nguồn lực từ đất đai phục vụ
cho phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh, ổn định xã hội,
an ninh lương thực, bảo vệ môi trường và khắc phục tình trạng khiếu nại, tố
cáo, tranh chấp về đất đai trên địa bàn.
2. Yêu cầu
- Cụ thể hóa đầy
đủ các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu về tiếp tục đổi mới chính sách pháp luật về
đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới; đảm bảo tính đồng bộ,
nhất quán trong triển khai thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp.
- Xác định rõ nhiệm
vụ của các cấp, các ngành; nêu cao trách nhiệm của người đứng đầu các Sở,
ngành, đơn vị có liên quan trong triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
Triển khai các
nhiệm vụ và giải pháp của Chính phủ về tiếp tục đổi mới chính sách pháp luật về
đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, tạo nền tảng để nước
ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại, Ủy ban nhân dân tỉnh
giao các sở, ngành, đơn vị trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và hướng dẫn của các
Bộ, ngành Trung ương, tập trung triển khai một số nhiệm vụ, giải pháp sau:
1. Hoàn thiện hệ thống cơ chế chính sách, pháp luật
- Tiếp tục triển
khai thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về đất đai; rà soát, đề xuất,
tham gia ý kiến sửa đổi, bổ sung Luật Đất đai, các quy định của pháp luật về đầu
tư, doanh nghiệp, đấu thầu, xây dựng nhà ở, kinh doanh bất động sản, thuế, pháp
luật về quản lý, sử dụng tài sản công và các luật khác có liên quan đảm bảo thống
nhất, đồng bộ với pháp luật về đất đai.
- Rà soát, hệ thống
hóa các văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND tỉnh ban hành để kịp thời
tham mưu với HĐND, UBND tỉnh ban hành mới, sửa đổi, bổ sung, thay thế các cơ chế
quy định theo phân cấp hoặc các chính sách đặc thù theo thẩm quyền phù hợp với
tình hình thực tế tại địa phương.
2. Tích tụ, tập trung, sử dụng có hiệu quả đất đai, thực hiện tái cơ cấu
ngành nông nghiệp
- Tổ chức thực hiện
có hiệu quả chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông
thôn trên địa bàn tỉnh; xây dựng mô hình thí điểm tích tụ, tập trung đất đai
phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh, tổ chức đánh giá kết quả thực hiện; rà
soát, điều chỉnh quy hoạch nông thôn mới để đảm bảo phù hợp với quy hoạch sử dụng
đất huyện, thành phố.
- Rà soát tích hợp
các quy hoạch ngành, phát triển các vùng sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản ứng
dụng công nghệ cao; vùng canh tác hữu cơ; phân 3 loại rừng (phòng hộ, đặc dụng,
sản xuất) trên địa bàn tỉnh; thực hiện đồng bộ các giải pháp để thúc đẩy phát
triển thị trường đất nông nghiệp, phát triển vùng sản xuất nông nghiệp tập
trung theo quy hoạch gắn với việc đầu tư kết cấu hạ tầng và các giải pháp cải tạo,
nâng cao chất lượng đất nông nghiệp, khắc phục tình trạng thoái hóa đất, suy giảm
chất lượng đất.
3. Khai thác hiệu quả nguồn lực đất đai cho phát triển kinh tế - xã hội
- Tích hợp quy hoạch
sử dụng đất trong quy hoạch tỉnh; tổ chức lập quy hoạch sử dụng đất đến năm
2030 và kế hoạch sử dụng đất hàng năm huyện, thành phố theo quy định của pháp
luật. Triển khai lập quy hoạch phân khu chức năng cho sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ thương mại tại vị trí đất bám trục đường giao thông chính, lợi thế thương mại
cao, quỹ đất ven các trục đường mở mới.
- Rà soát quy hoạch,
phương án sử dụng đất của các Công ty nông, lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh; xử lý
tình trạng lấn chiếm, chuyển nhượng, chuyển mục đích sử dụng đất, cho thuê, cho
mượn, giao khoán đất trái pháp luật. Hoàn thành việc đo đạc, lập hồ sơ địa
chính, lập hồ sơ giao đất, cấp giấy chứng nhận đối với diện tích đất các công
ty nông, lâm nghiệp trả lại địa phương quản lý, trong đó ưu tiên giao đất cho hộ
đồng bào nghèo, dân tộc thiểu số thiếu đất sản xuất.
- Tăng cường công
tác điều tra cơ bản về đất đai, trọng tâm là đánh giá chất lượng, tiềm năng đất
và điều tra, thống kê giá đất, theo dõi biến động giá đất, lập bản đồ giá đất đối
với những khu vực đã hoàn thành đo đạc địa chính chính quy. Tập trung nguồn lực
triển khai hoàn thành đo đạc, lập hồ sơ địa chính, xây dựng cơ sở dữ liệu đất
đai tại các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh.
- Bố trí kinh phí
thực hiện thu hồi đất giải phóng mặt bằng, tạo quỹ đất sạch theo quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất được duyệt để thực hiện việc giao đất, cho thuê đất đối với
các dự án đầu tư theo hướng chủ yếu thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất,
nhất là đất có nguồn gốc Nhà nước cho thuê đất trả tiền hàng năm, đất Nhà nước
cho các doanh nghiệp nhà nước thuê, đất giao không thu tiền sử dụng và đất do
UBND cấp xã đang quản lý, sử dụng; Ưu tiên bố trí quỹ đất cho các mục đích xây
dựng công trình giáo dục, sự nghiệp thuộc lĩnh vực xã hội hóa và cơ sở xã hội
hoạt động vì mục tiêu phi lợi nhuận.
- Khi thu hồi đất
để thực hiện các công trình, dự án kết cấu hạ tầng thì phải lập kế hoạch sử dụng
đất, dự án đầu tư, đồng thời lập, phê duyệt điều chỉnh các quy hoạch cho thống
nhất, đồng bộ và phù hợp với quy định của pháp luật, bao gồm đất để thực hiện
công trình dự án và vùng phụ cận để đấu giá quyền sử dụng đất; quy trình thực
hiện phải đảm bảo dân chủ, khách quan, công khai, minh bạch, kịp thời và đúng
quy định của pháp luật.
- Tăng cường kiểm
tra, giám sát để quản lý, kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất đã được phê duyệt; việc cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, đặc
biệt là đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất
là rừng tự nhiên, đất tại các doanh nghiệp nhà nước thoái vốn, cổ phần hóa đảm
bảo theo đúng quy định. Kiên quyết xử lý thu hồi đất đối với các trường hợp vi
phạm pháp luật về đất đai, nhất là các dự án chậm tiến độ, sử dụng đất không
đúng mục đích … theo đúng quy định của pháp luật.
4. Tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính, thực hiện quản
lý đất đai công khai, minh bạch, hiệu quả
- Tiếp tục rà
soát thủ tục hành chính về đất đai tại cấp tỉnh, cấp huyện để điều chỉnh, bổ
sung theo hướng đơn giản, gọn nhẹ, thuận lợi cho người sử dụng đất tham gia thực
hiện các giao dịch về đất đai.
- Xây dựng kế hoạch,
lộ trình cụ thể xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, từng bước tiến tới giao dịch điện
tử để giải quyết các thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai nhất là việc kết
nối liên thông điện tử giữa cơ quan Đăng ký đất đai và cơ quan thuế; xây dựng
cơ chế hoạt động nhằm cung cấp dịch vụ công trong lĩnh vực đất đai theo yêu cầu
của người dân và doanh nghiệp, bảo đảm tính pháp lý, tính chính xác của thông
tin cho các cơ quan chức năng, người dân và doanh nghiệp.
5. Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai
- Nâng cao chất
lượng việc lập, thẩm định, phê duyệt, quản lý, tổ chức thực hiện quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực
hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các quy hoạch khác có liên quan; tổ chức
đánh giá thi hành Luật Đất đai, hiệu quả quản lý và sử dụng đất đai, tác động của
chính sách pháp luật đất đai đến kinh tế - xã hội và môi trường.
- Tăng cường công
tác thanh tra, kiểm tra quản lý, sử dụng đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo,
tranh chấp trong lĩnh vực đất đai; xử lý nghiêm minh, cương quyết, dứt điểm các
trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai đã phát hiện, giảm thiểu các vụ việc
khiếu nại, tố cáo, tranh chấp kéo dài trong lĩnh vực đất đai. Trọng tâm là
thanh tra, kiểm tra việc lập, điều chỉnh và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất; việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, đấu
giá quyền sử dụng đất, xác định giá đất; việc xử lý các dự án chậm đưa đất vào
sử dụng hoặc sử dụng đất không đúng mục đích được giao; việc chấp hành các quy
định của pháp luật về đất đai tại các dự án khu đô thị mới, khu dân cư, khu du
lịch sinh thái, trung tâm thương mại - dịch vụ, các dự án BT; việc quản lý, sử
dụng đất của các ban quản lý rừng, công ty nông, lâm nghiệp...
- Tổ chức thực hiện
nghiêm Quyết định số 02/QĐ-UBND ngày 19/3/2018 của UBND tỉnh quy định về trách
nhiệm của các cấp, các ngành trong quản lý đất đai, khoáng sản trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang.
6. Tiếp tục xây dựng và kiện toàn bộ máy quản lý đất đai ở các cấp nhằm
nâng cao năng lực quản lý nhà nước về đất đai
- Đánh giá mô
hình tổ chức, cơ chế hoạt động nguồn nhân lực phục vụ cho công tác quản lý đất
đai (Chi cục quản lý đất đai, Văn phòng đăng ký đất đai, Trung tâm phát triển
quỹ đất, Phòng Tài nguyên và Môi trường, công chức địa chính cấp xã) để kiện
toàn bộ máy, tổ chức ở từng cấp; xây dựng kế hoạch đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng
đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý đất đai, nhất là đội ngũ công chức địa
chính cấp xã đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
- Xây dựng cơ chế
hoạt động và tăng cường quản lý đối với Văn phòng đăng ký đất đai và Trung tâm
phát triển quỹ đất theo hướng từng bước chuyển Văn phòng đăng ký đất đai sang
hoạt động theo cơ chế tự chủ và chuyển Trung tâm phát triển quỹ đất sang mô
hình doanh nghiệp phát triển quỹ đất; phát triển đa dạng các loại hình dịch vụ
về đất đai. Trước mắt đến Quý II năm 2021 hoàn thành phê duyệt đề án chuyển Văn
phòng đăng ký đất đai sang hoạt động theo cơ chế tự chủ.
7. Công tác tuyên truyền, giáo dục, phổ biến chính sách, pháp luật về đất
đai
- Đẩy mạnh công
tác tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà
nước về đất đai; tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai để tạo chuyển
biến nhận thức của cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể, cán bộ và nhân dân trên
địa bàn tỉnh. Đổi mới phương pháp tuyên truyền bằng nhiều hình thức trên các
kênh phương tiện thông tin đại chúng, các chương trình tọa đàm, hội nghị,... đảm
bảo dễ hiểu, dễ tiếp cận tới mọi tầng lớp nhân dân.
- Các cơ quan
thông tin truyền thông: Báo Tuyên Quang, Đài phát thanh Truyền hình tỉnh, Đài
phát thanh - Truyền hình các huyện, thành phố, Đài truyền thanh các xã, phường,
thị trấn xây dựng chuyên mục về tài nguyên và môi trường trong đó chú trọng
tuyên truyền nội dung chính sách, pháp luật về đất đai.
(Có biểu nội dung nhiệm vụ trọng tâm kèm theo)
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Giám đốc các Sở; Thủ trưởng các ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm thực hiện Kế hoạch
này; cụ thể hóa thành nhiệm vụ trong kế hoạch công tác hàng năm, xác định rõ từng
mục tiêu, nhiệm vụ, biện pháp cụ thể, thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ
và kết quả thực hiện.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Đôn đốc, tổng hợp
kết quả thực hiện Kế hoạch này, định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh vào Quý II
và Quý IV hàng năm;
- Phối hợp với
Thanh tra tỉnh, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố xây dựng kế
hoạch thanh tra, kiểm tra, phát hiện và xử lý kịp thời các vi phạm trong công
tác quản lý, sử dụng đất; chú trọng việc kiểm tra tình hình sử dụng đất sau khi
giao đất, cho thuê đất thực hiện dự án đầu tư và việc thực hiện kết luận thanh
tra, kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền; xử lý kịp thời, dứt điểm các vụ việc
khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về đất đai theo quy định của pháp luật.
- Tập trung thực
hiện cải cách thủ tục hành chính; công khai minh bạch hồ sơ, thủ tục và các
thông tin liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất đai; rút ngắn quy trình thời
gian giải quyết đối với các thủ tục có liên quan, giảm phiền hà, giảm thời gian
cho tổ chức, cá nhân thực hiện các thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật.
3. Sở Thông tin và Truyền thông, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tuyên
truyền sâu rộng chính sách, pháp luật về đất đai tại địa phương.
4. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối, bố trí kinh phí hàng năm từ
ngân sách tỉnh và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để đảm bảo thực hiện các
nhiệm vụ, nội dung tại bản kế hoạch này theo tiến độ được phê duyệt.
5. Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch, nếu có khó khăn vướng mắc
vượt thẩm quyền giải quyết hoặc cần thiết phải sửa đổi, bổ sung cho phù hợp,
các cơ quan chủ động gửi văn bản về Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các PCT UBND tỉnh;
- Chánh VP, các Phó CVP UBND tỉnh;
- Huyện ủy; TTHĐND, UBND cấp huyện;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- Lưu VT (Tính).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Thị Kim Dung
|
STT
|
Nội dung nhiệm vụ trọng tâm
|
Đơn vị chủ trì thực hiện
|
Đơn vị phối hợp
|
Thời gian hoàn thành
|
I
|
Hoàn
thiện hệ thống cơ chế chính sách, pháp luật
|
|
|
|
1
|
Rà soát, đề xuất, tham gia ý
kiến sửa đổi, bổ sung Luật Đất đai và các văn bản quy định chi tiết thi hành
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các Sở, ban, ngành; Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố
|
Thường xuyên và khi có yêu cầu
|
2
|
Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ
sung các quy định của pháp luật về đầu tư, doanh nghiệp, đấu thầu, xây dựng
nhà ở, kinh doanh bất động sản, thuế, pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công
và các luật khác có liên quan để đồng bộ, thống nhất với Luật đất đai.
|
Các Sở, ban, ngành, UBND huyện,
thành phố
|
Sở Tài nguyên và Môi trường,
Sở Tư pháp, các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Thường xuyên và khi có yêu cầu
|
3
|
Rà soát, hệ thống hóa các văn
bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND tỉnh ban hành để kịp thời tham mưu với
HĐND, UBND tỉnh ban hành mới, sửa đổi, bổ sung, thay thế các cơ chế chính
sách theo phân cấp hoặc các chính sách đặc thù theo thẩm quyền phù hợp với
tình hình thực tế tại địa phương.
|
Các Sở, ban, ngành, UBND huyện,
thành phố
|
Sở Tài nguyên và Môi trường,
Sở Tư pháp, các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Thường xuyên
|
II
|
Tích
tụ, tập trung, sử dụng có hiệu quả đất đai
|
|
|
|
1
|
Xây dựng mô hình thí điểm tích
tụ, tập trung đất đai phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh; tổ chức đánh
giá kết quả thực hiện
|
Ủy ban nhân dân huyện, thành
phố
|
Sở Tài nguyên và Môi trường,
Các Sở, ban, ngành;
|
Năm 2020, 2021
|
2
|
Rà soát, điều chỉnh quy hoạch
nông thôn mới để đảm bảo phù hợp với quy hoạch sử dụng đất huyện, thành phố
|
UBND huyện, thành phố
|
Sở Xây dựng và các cơ quan,
đơn vị có liên quan
|
Quý IV, Năm 2020
|
3
|
Tích hợp các quy hoạch ngành,
phát triển các vùng sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản ứng dụng công nghệ
cao; vùng canh tác hữu cơ; phân 3 loại rừng (phòng hộ, đặc dụng, sản xuất)
trên địa bàn tỉnh.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn
|
Các Sở, ban, ngành; Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Tháng 12, năm 2020 (theo kế hoạch thực hiện quy hoạch tỉnh)
|
III
|
Khai
thác hiệu quả nguồn lực đất đai cho phát triển kinh tế - xã hội
|
|
|
|
1
|
Lập hồ sơ đề nghị Thủ tướng
Chính phủ cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ,
đặc dụng để thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 58
Luật đất đai
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND
huyện, thành phố; các Chủ dự án liên quan.
|
Hàng năm
|
2
|
Tích hợp nội dung quy hoạch sử
dụng đất vào quy hoạch tỉnh theo quy định của Luật quy hoạch.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các Sở, ban, ngành; Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố và các cơ quan đơn vị có liên quan
|
Tháng 12 năm 2020 (theo kế hoạch thực hiện quy hoạch tỉnh)
|
3
|
Lập quy hoạch sử dụng đất
giai đoạn 2021- 2030 và kế hoạch sử dụng đất hàng năm của huyện, thành phố.
|
UBND huyện, thành phố
|
Các Sở, ban, ngành và các cơ
quan, đơn vị liên quan
|
Năm 2020 và Hàng năm
|
4
|
Quy hoạch phân khu chức năng
cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thương mại tại vị trí đất bám trục đường
giao thông, lợi thế thương mại cao, quỹ đất ven các trục đường mở mới.
|
UBND huyện, thành phố
|
Sở Xây dựng và các cơ quan, đơn
vị có liên quan
|
Hàng năm
|
5
|
Đo đạc, lập hồ sơ địa chính,
lập hồ sơ giao đất, cấp giấy chứng nhận đối với diện tích đất các công ty
nông, lâm nghiệp trả lại địa phương quản lý.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các Sở, ban, ngành; Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố và các cơ quan đơn vị có liên quan
|
Năm 2020, Năm 2021
|
6
|
Tổ chức điều tra, đánh giá chất
lượng, tiềm năng đất và điều tra, thống kê giá đất, theo dõi biến động giá đất;
lập bản đồ giá đất đối với những khu vực đã hoàn thành đo đạc địa chính chính
quy.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các Sở, ban, ngành; Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố và các cơ quan đơn vị có liên quan
|
Năm 2020, Năm 2021
|
7
|
Hoàn thành công tác đo đạc, lập
hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các Sở, ngành liên quan; UBND
các huyện, thành phố
|
Năm 2025
|
8
|
Đề xuất, bố trí kinh phí thực
hiện thu hồi đất giải phóng mặt bằng, tạo quỹ đất sạch theo quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất được duyệt để thực hiện việc giao đất, cho thuê đất đối với các dự
án đầu tư và kinh phí thực hiện đo đạc, lập hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu quản
lý đất đai, các hoạt động điều tra, đánh giá đất…
|
Sở Tài chính
|
Các Sở, ngành liên quan; UBND
các huyện, thành phố
|
Hàng năm
|
9
|
Tổ chức đấu giá quyền sử dụng
đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất thực hiện dự án đầu
tư trên địa bàn tỉnh.
|
UBND huyện, thành phố
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
và các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Hàng năm
|
IV
|
Cải
cách thủ tục hành chính, thực hiện quản lý đất đai công khai, minh bạch, hiệu
quả
|
|
|
|
1
|
Rà soát thủ tục hành chính về
đất đai tại cấp tỉnh, cấp huyện để điều chỉnh, bổ sung hoặc thay thế phù hợp
với các quy định của pháp luật đất đai
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Sở Tư pháp và các Sở, ngành
có liên quan; UBND các huyện, thành phố
|
Hàng năm
|
2
|
Xây dựng kế hoạch, lộ trình
xây dựng cơ sở dữ liệu để thực hiện giao dịch điện tử để giải quyết các thủ tục
hành chính về đất đai
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các Sở, ngành có liên quan;
UBND huyện, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn
|
Năm 2020
|
3
|
Xây dựng cơ chế hoạt động
cung cấp dịch vụ công trong lĩnh vực đất đai
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các Sở, ngành có liên quan;
UBND huyện, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn
|
Năm 2020
|
V
|
Nâng
cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai
|
|
|
|
1
|
Tổ chức thực hiện nghiêm quy
định về trách nhiệm của các cấp, các ngành trong quản lý đất đai, khoáng sản
trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang (Quyết định số 02/QĐ- UBND ngày 19/3/2018 của
UBND tỉnh).
|
Các Sở, ngành; UBND huyện,
thành phố, tổ chức, cá nhân có liên quan
|
Cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Hàng năm
|
2
|
Tổ chức thanh tra, kiểm tra
quản lý, sử dụng đất đai; xử lý nghiêm minh, cương quyết, dứt điểm các trường
hợp vi phạm pháp luật về đất đai đã phát hiện.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường,
Thanh tra tỉnh, UBND huyện, thành phố
|
Các Sở, ngành có liên quan;
UBND huyện, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn và cơ quan, đơn vị có
liên quan
|
Hàng năm
|
3
|
Tập trung giải quyết khiếu nại,
tố cáo, tranh chấp trong lĩnh vực đất đai
|
Sở Tài nguyên và Môi trường,
Thanh tra tỉnh, UBND huyện, thành phố
|
Các Sở, ngành có liên quan;
UBND huyện, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn và cơ quan, đơn vị có
liên quan
|
Hàng năm
|
VI
|
Xây dựng
và kiện toàn bộ máy quản lý đất đai ở các cấp nhằm nâng cao năng lực quản lý
nhà nước về đất đai
|
|
|
|
1
|
Đánh giá mô hình tổ chức, cơ
chế hoạt động nguồn nhân lực phục vụ cho công tác quản lý đất đai, trong đó tập
trung hoàn thiện bộ máy tổ chức của Chi cục quản lý Đất đai, Thanh tra Sở,
Văn phòng đăng ký đất đai.
|
Sở Nội vụ
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
và các Sở, ngành có liên quan
|
Năm 2020
|
2
|
Xây dựng cơ chế hoạt động và tăng
cường quản lý đối với Văn phòng đăng ký đất đai và Trung tâm phát triển quỹ đất.
Trong Quý I năm 2021 hoàn thành phê duyệt đề án chuyển Văn phòng đăng ký đất
đai sang hoạt động theo cơ chế tự chủ.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường,
UBND huyện, thành phố
|
Sở Nội vụ và các Sở ngành có
liên quan
|
Tháng 3/2021
|
VII
|
Công
tác tuyên truyền, giáo dục, phổ biến chính sách, pháp luật về đất đai
|
|
|
|
1
|
Tuyên truyền, phổ biến chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước gắn với tổ chức thi hành pháp luật
có liên quan đến đất đai.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Sở Thông tin và Truyền thông;
Đài Phát thanh Truyền hình; Báo Tuyên Quang; các tổ chức đoàn thể; UBND các
huyện, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn và các đơn vị có liên quan
|
Hàng năm
|