ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 104/KH-UBND
|
Cà Mau, ngày 02
tháng 5 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CHỈ THỊ SỐ 17-CT/TU NGÀY 26/02/2024 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY VỀ VIỆC TĂNG
CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO, CHỈ ĐẠO CỦA CÁC CẤP ỦY ĐẢNG, CHÍNH QUYỀN ĐỐI VỚI VIỆC KHAI
THÁC NGUỒN LỢI THỦY SẢN CÓ TÍNH HỦY DIỆT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Thực hiện Chỉ thị số 17-CT/TU ngày 26/02/2024 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng,
chính quyền đối với việc khai thác nguồn lợi thủy sản có tính hủy diệt trên địa
bàn tỉnh (viết tắt Chỉ thị số 17-CT/TU) và ý kiến chỉ đạo của Ban cán sự đảng Ủy
ban nhân dân tỉnh tại Công văn số 124-CV/BCSĐ ngày 07/3/2024, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 17-CT/TU và tiếp
tục thực hiện Chỉ thị số 10/CT-UBND ngày 15/11/2023 của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh, về việc tăng cường công tác quản lý các hoạt động khai thác thủy sản
có tính chất hủy diệt trên địa bàn tỉnh Cà Mau (viết tắt Chỉ thị số
10/CT-UBND), với những nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Triển khai, phát động trong toàn hệ thống chính trị
và Nhân dân trên địa bàn tỉnh thực hiện các giải pháp ngăn chặn, đẩy lùi và tiến
tới chấm dứt tình trạng khai thác thủy sản có tính hủy diệt, tận diệt nhằm bảo
vệ, phục hồi và phát triển bền vững nguồn lợi thủy sản.
2. Mục tiêu cụ thể
- 100% cán bộ, đảng viên được quán triệt Chỉ thị số
17-CT/TU, Chỉ thị số 10/CT-UBND và các quy định liên quan.
- 100% người dân hoạt động khai thác thủy hải sản
được tuyên truyền các quy định về ngăn chặn các hành vi sử dụng chất nổ, xung
điện, chất độc, hoá chất cấm, ngư cụ cấm,... để khai thác thủy sản và các hành
vi vi phạm khác ảnh hưởng đến môi trường, nguồn lợi thủy sản.
- Các vụ việc vi phạm được phát hiện và xử lý kịp
thời.
- Phấn đấu mỗi năm tổ chức thực hiện 02 đợt thả giống
tái tạo nguồn lợi thủy sản trên biển (bao gồm khu vực ven biển, ven các đảo,
khu vực bảo vệ nguồn lợi thủy sản...).
- Cơ bản thực hiện hoàn thành các đề án, phương án
thí điểm chuyển đổi nghề khai thác sát hại nguồn lợi thủy sản đã phê duyệt.
- Hình thành và nhân rộng các mô hình đồng quản lý
nghề cá ven bờ.
II. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Công tác quán triệt, tuyên
truyền
- Tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật
về quản lý hoạt động khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản sâu rộng đến toàn
thể cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động và Nhân dân trên địa
bàn tỉnh, nhất là các quy định cấm sử dụng chất nổ, xung điện, chất độc, nghề,
ngư cụ để khai thác thủy sản, hình thức xử lý đối với các hành vi vi phạm.
- Công tác tuyên truyền được thực hiện thường
xuyên, liên tục, sâu rộng; phương thức tuyên truyền đa dạng, linh hoạt, sử dụng
tối đa các kênh truyền thông sẵn có để nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền;
nội dung tuyên truyền ngắn gọn, súc tích, dễ hiểu, dễ nhớ để người dân tiếp
thu, tự giác, nâng cao ý thức chấp hành các quy định pháp luật và cùng đấu
tranh, tố giác, ngăn chặn các hành vi vi phạm về khai thác và bảo vệ nguồn lợi
thủy sản.
2. Vận động nhân dân giao nộp
các vật liệu nổ, công cụ kích điện, ngư cụ cấm khai thác thủy sản
- Thông báo rộng rãi trên các phương tiện thông tin
truyền thông, để người dân hiểu việc tàng trữ, mua bán, sử dụng vật liệu nổ,
công cụ kích điện, ngư cụ cấm là trái quy định của pháp luật; tuyên truyền, vận
động người dân thực hiện việc giao nộp các vật liệu nổ, công cụ, dụng cụ, ngư cụ
cấm khai thác thủy sản và tích cực đấu tranh, phát hiện, tố giác các đối tượng
không chấp hành.
- Tổ chức rà soát, lập danh sách các hộ dân trên địa
bàn có tàng trữ, sử dụng vật liệu nổ, công cụ, dụng cụ kích điện, ngư cụ bị cấm,
để tổ chức tuyên truyền, vận động, yêu cầu hộ dân ký cam kết không sử dụng và
giao nộp cơ quan chức năng.
3. Thực hiện ký cam kết đối với
các tổ chức, cá nhân kinh doanh ngư cụ, thiết bị điện và sử dụng kích điện để
thu hoạch thủy sản nuôi
Thiết kế các biểu mẫu cam kết phù hợp với thực tế địa
phương; rà soát, lập danh sách các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động khai
thác thủy sản ký cam kết không sử dụng kích điện, chất nổ, chất độc, ngư cụ cấm
khai thác thủy sản; các tổ chức, cá nhân kinh doanh, buôn bán ngư lưới cụ, thiết
bị điện trên địa bàn ký cam kết không mua bán kích điện, chất nổ, chất độc, ngư
cụ cấm khai thác thủy sản; các hộ dân làm nghề lưới kéo tôm, cá có sử dụng kích
điện để thu hoạch tôm, cá nuôi (tôm nuôi siêu thâm canh, thâm canh, bán thâm
canh, cá nuôi trong ao, vuông của hộ,...) ký cam kết chỉ sử dụng kích điện để
thu hoạch tôm, cá nuôi, không sử dụng vào mục đích khác;...
4. Công tác tuần tra, kiểm tra,
kiểm soát và xử lý vi phạm
- Tuần tra, kiểm tra, kiểm soát toàn diện các hoạt
động khai thác thủy sản trên địa bàn tỉnh; tập trung ngăn chặn các hành vi sử dụng
chất nổ, xung điện, chất độc, ngư cụ cấm để khai thác thủy sản và các hành vi
vi phạm khác ảnh hưởng đến môi trường, nguồn lợi thủy sản; thực hiện kiểm tra,
kiểm soát chặt chẽ các hoạt động khai thác thủy sản tại vùng nước nội đồng và
trên các vùng biển. Kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo đúng
quy định của pháp luật.
- Công tác tuần tra, kiểm tra, kiểm soát được thực
hiện thường xuyên, liên tục, đồng bộ và có sự phối hợp giữa các lực lượng chức
năng có liên quan, đảm bảo hiệu quả, kịp thời ngăn chặn các hành vi vi phạm.
5. Phát triển và tái tạo nguồn
lợi thủy sản
Vận động các tổ chức, cá nhân, tăng ni, phật tử thả
các loại giống thủy sản vào các vùng nước tự nhiên (ven biển, nội đồng) để phục
hồi và tái tạo nguồn lợi thủy sản; tuyên truyền người dân không khai thác nguồn
lợi thủy sản vào mùa sinh sản, khu vực cấm khai thác thủy sản có thời hạn; sử dụng
dụng cụ, ngư cụ đảm bảo điều kiện theo quy định, khai thác các loài thủy sản đủ
kích cỡ cho phép. Thực hiện thả bổ sung nguồn lợi thủy sản tại các vùng nước tự
nhiên (ven biển, nội đồng), thả rạn nhân tạo trên các vùng biển, xây dựng các
khu bảo vệ nguồn lợi, nhằm bổ sung, khôi phục nguồn lợi thủy sản và nâng cao nhận
thức cộng đồng trong việc bảo tồn, bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
6. Xây dựng mô hình thí điểm đồng
quản lý bảo vệ nguồn lợi thủy sản
Nghiên cứu, khảo sát, lựa chọn vị trí phù hợp, xây
dựng kế hoạch triển khai mô hình thí điểm đồng quản lý bảo vệ nguồn lợi thủy sản
vùng ven bờ và vùng nội đồng, phù hợp với điều kiện thực tế của từng địa
phương, để làm cơ sở nhân rộng trong phạm vi toàn tỉnh.
7. Thiết lập đường dây nóng tiếp
nhận thông tin phản ánh và phối hợp xử lý tình trạng khai thác nguồn lợi thủy sản
bất hợp pháp và tận diệt
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Thanh tra Sở
là cơ quan Thường trực đường dây nóng cấp tỉnh), Ủy ban nhân dân cấp huyện
(Công an cấp huyện là cơ quan Thường trực đường dây nóng cấp huyện), Ủy ban
nhân dân cấp xã (Công an cấp xã là cơ quan Thường trực đường dây nóng cấp xã),
thiết lập đường dây nóng tiếp nhận thông tin phản ánh, tố giác của các tổ chức,
cá nhân, người dân đối với việc sử dụng kích điện, điện lưới, chất nổ, chất độc,
ngư cụ cấm trong hoạt động khai thác nguồn lợi thủy sản.
8. Rà soát, ban hành chính sách
Rà soát, đề xuất cấp thẩm quyền thành lập các khu bảo
vệ nguồn lợi thủy sản, khu vực sinh sản, khu sản xuất nguồn giống thủy sản tập
trung của các loài thủy sản cần phục hồi, phát triển; hướng dẫn cụ thể việc sử
dụng lưới kéo tôm, cá có sử dụng kích điện để thu hoạch tôm nuôi siêu thâm
canh, thâm canh, bán thâm canh, thu hoạch cá nuôi của hộ gia đình; rà soát,
tham mưu đề xuất các chính sách về khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản phù hợp
tình hình thực tế của địa phương; tiếp tục tham mưu phê duyệt và triển khai thực
hiện hiệu quả Đề án thành lập Khu bảo tồn biển tại các cụm đảo trên địa bàn tỉnh.
III. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ THỰC HIỆN
(Chi tiết tại Phụ
lục kèm theo)
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Các đơn vị được giao chủ trì thực hiện nhiệm vụ, lồng
ghép vào kế hoạch hoạt động thường xuyên của đơn vị; lồng ghép vào các chương
trình, đề án đã bố trí kinh phí để triển khai thực hiện có hiệu quả các nội
dung, nhiệm vụ tại Kế hoạch được phê duyệt theo quy định Luật Ngân sách Nhà nước,
phân cấp ngân sách và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc
triển khai thực hiện Chỉ thị số 17-CT/TU, Chỉ thị số 10/CT-UBND, Kế hoạch này và
các nhiệm vụ giao cho các sở, ngành, đơn vị có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp
huyện trong năm 2024. Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, định kỳ tháng,
quý, năm về việc triển khai thực hiện Kế hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện và
các đơn vị có liên quan: Tổ chức quản lý các hoạt động nuôi trồng, khai thác thủy
sản trên địa bàn tỉnh theo quy định, gắn với bảo vệ nguồn lợi thủy sản và phát
triển các loại hình nuôi theo hướng bền vững. Rà soát, nghiên cứu đề xuất,
trình cấp thẩm quyền thành lập các khu vực sinh sản, khu sản xuất nguồn giống
thủy sản tập trung của các loại có giá trị kinh tế, loài nguy cấp, quý hiếm,
loài bản địa, loài di cư, hướng đến phục hồi, khai thác và sử dụng hiệu quả, bền
vững nguồn lợi thủy sản. Nghiên cứu, ban hành hướng dẫn các tổ chức, cá nhân, hộ
dân làm nghề lưới kéo tôm, cá có sử dụng kích điện để thu hoạch tôm nuôi siêu
thâm canh, thâm canh, bán thâm canh và cá nuôi của hộ gia đình. Rà soát, tham
mưu xây dựng hoặc đề xuất cấp thẩm quyền sửa đổi, bổ sung quy định cụ thể về
khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản, để quản lý lĩnh vực này sát với tình
hình thực tế địa phương, trong đó quy định rõ hình thức, khu vực, giống loài,
kích cỡ,...cấm khai thác.
- Chỉ đạo lực lượng Kiểm ngư, Thanh tra chủ động phối
hợp với chính quyền địa phương, các lực lượng chức năng thường xuyên tuần tra,
kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định pháp luật.
- Tiếp tục theo dõi, tham mưu phê duyệt và triển
khai thực hiện hiệu quả Đề án thành lập Khu bảo tồn biển tại các cụm đảo trên địa
bàn tỉnh để bảo tồn, phát triển nguồn lợi thủy sản gắn với phát triển du lịch
sinh thái bền vững; thực hiện nghiêm công tác quản lý nhà nước gắn với phát huy
hiệu quả của các khu bảo tồn biển.
- Thành lập các đoàn đi kiểm tra tình hình thực tế
tại các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan trong việc thực hiện Chỉ thị số
17-CT/TU, Chỉ thị số 10/CT-UBND và Kế hoạch này.
- Định kỳ hàng năm hoặc đột xuất, tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh tổ chức họp đánh giá việc triển khai thực hiện cấm sử dụng chất nổ,
xung điện, chất độc, các ngư cụ bị cấm trong khai thác thủy sản; kịp thời tham
mưu khen thưởng các địa phương, đơn vị, cá nhân thực hiện tốt, chấn chỉnh các
đơn vị chưa thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Thông tin và Truyền
thông
Chỉ đạo các cơ quan Báo, Đài, Cổng thông tin điện tử
tỉnh phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tuyên truyền rộng rãi trên
các phương tiện thông tin truyền thông các nội dung được nêu tại Kế hoạch này
và các giải pháp ngăn chặn, đẩy lùi, tiến tới chấm dứt tình trạng khai thác thủy
sản có tính hủy diệt, tận diệt và các nội dung của Chỉ thị số 17-CT/TU, Chỉ thị
số 10/CT-UBND.
3. Sở Công Thương, Cục Quản
lý thị trường, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
Theo chức năng, nhiệm vụ, tăng cường công tác quản
lý nhà nước về hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp; phối hợp với đơn vị chức năng
thường xuyên kiểm tra, xử lý nghiêm hành vi buôn bán, tàng trữ, vận chuyển, sử
dụng trái phép hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp để khai thác nguồn lợi thủy sản;
chỉ đạo xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo đúng quy định của pháp luật.
4. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên
phòng tỉnh
Thực hiện công tác quản lý, kiểm tra, kiểm soát, xử
lý vi phạm đối với các hoạt động khai thác thủy sản trên khu vực biên giới biển;
phối hợp với các ngành có liên quan trong công tác tuần tra, kiểm soát để kịp
thời ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật thủy sản trên địa bàn.
5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội nghề nghiệp cấp tỉnh
Phối hợp với các sở, ngành, địa phương, đơn vị có
liên quan, quan tâm phối hợp tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các quy
định của pháp luật về thủy sản trong lĩnh vực được giao, nâng cao nhận thức cộng
đồng, ý thức chấp hành về pháp luật thủy sản, cùng tham gia hoạt động tái tạo,
phục hồi nguồn lợi thủy sản.
6. Ủy ban nhân dân cấp huyện
- Căn cứ Kế hoạch của tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố Cà Mau khẩn trương xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số
17-CT/TU, Chỉ thị số 10/CT-UBND phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
- Chịu trách nhiệm chính trong thực hiện công tác
quản lý, tuần tra, kiểm soát hoạt động khai thác nguồn lợi thủy sản trong vùng
nước nội đồng (ao, hồ, ruộng nước, bãi bôi, kênh mương, sông, rạch); ngăn chặn
kịp thời người dân sử dụng chất nổ, xung điện, chất độc, ngư cụ cấm để khai
thác thủy sản trên địa bàn quản lý, kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp vi
phạm pháp luật. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm trước Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh công tác kiểm tra, ngăn chặn, xử lý việc sử dụng chất nổ,
xung điện, chất độc, ngư cụ cấm khai thác thủy sản trên địa bàn.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã đồng loạt ra quân
truy quét, xử lý dứt điểm tình trạng người dân sử dụng chất nổ, xung điện, chất
độc, ngư cụ cấm khai thác thủy sản trên địa bàn. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện công tác kiểm tra,
ngăn chặn, xử lý việc sử dụng chất nổ, xung điện, chất độc, ngư cụ cấm khai
thác thủy sản trên địa bàn.
Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh và Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện, trực tiếp chỉ đạo, theo dõi, giám sát các cơ quan, đơn
vị trực thuộc thực hiện theo đúng chức năng, nhiệm vụ được phân công tại Kế hoạch
này; đồng thời chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Định kỳ
báo cáo hàng tháng (trước ngày 25 của cuối tháng), báo cáo hàng
quý (trước ngày 25 của tháng cuối quý) và báo cáo năm (trước ngày
16/12) về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các
đơn vị báo cáo về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo,
đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- TT Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các đơn vị tại Mục V;
- Các Ban Đảng của Tỉnh ủy;
- Các sở, ngành tỉnh;
- LĐ VP UBND tỉnh;
- Báo, Đài, Cổng TTĐT tỉnh (tuyên truyền);
- Thanh tra Sở Nông nghiệp và PTNT;
- Chi cục: Thủy sản, Kiểm ngư;
- Phòng NN-TN (Kha04);
- Lưu: VT, TH02/4.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Sử
|
PHỤ LỤC
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 17-CT/TU VÀ CHỈ
THỊ SỐ 10/CT-UBND
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 104/KH-UBND ngày 02/05/2024 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh)
TT
|
Nội dung nhiệm
vụ
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Thời gian hoàn
thành
|
Sản phẩm
|
I
|
Các nhiệm vụ trọng tâm
thực hiện Chỉ thị số 17-CT/TU, Chỉ thị số 10-CT/TU
|
1
|
Công tác quán triệt, tuyên truyền
|
1.1
|
Công tác quán triệt Chỉ thị 17-CT/TU: Cấp ủy cơ sở
triển khai, quán triệt Chỉ thị 17-CT/TU và các quy định liên quan đến 100% đảng
viên.
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ngành, đơn
vị có liên quan; UBND cấp huyện
|
Trước ngày
30/5/2024
|
Báo cáo kết quả thực
hiện
|
1.2
|
Xây dựng, thực hiện tuyên truyền trên các phương
tiện thông tin truyền thông.
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các cơ quan báo,
đài cấp tỉnh
|
Hoàn thành trong từng
quý
|
Cuộc thi, tiểu phẩm,
ấn phẩm, phóng sự, bản tin, bài báo,..
|
1.3
|
Tuyên truyền 100% người dân, đoàn viên, hội viên
các tổ chức hội trên địa bàn.
|
UBND cấp huyện
|
Các Đoàn thể, đơn
vị có liên quan
|
Hoàn thành trong từng
quý
|
Báo cáo kết quả thực
hiện
|
2
|
Vận động người dân giao nộp các vật liệu nổ, dụng
cụ, ngư cụ cấm trong khai thác thủy sản
|
2.1
|
Vận động Nhân dân giao nộp công cụ, thiết bị cấm;
mục tiêu trên địa bàn không còn người sản xuất, mua bán, sử dụng vật liệu nổ,
các công cụ, ngư cụ bị cấm; tích cực đấu tranh, phát hiện, tố giác các đối tượng
không chấp hành
|
UBND cấp huyện
|
Công an tỉnh, Bộ
Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; đơn vị
có liên quan
|
Trong quý II/2024
|
Báo cáo kết quả thực
hiện
|
2.2
|
Thông báo rộng rãi trên các phương tiện thông tin
truyền thông, để người dân hiểu việc tàng trữ, sử dụng vật liệu nổ, các công
cụ, ngư cụ nêu trên là trái quy định của pháp luật
|
UBND cấp huyện
|
Các sở, ngành, đơn
vị có liên quan
|
Thường xuyên
|
Báo cáo kết quả thực
hiện
|
3
|
Tổ chức thực hiện ký cam kết không vi phạm
pháp luật về khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản
|
3.1
|
Rà soát, lập danh sách các tổ chức, cá nhân tham
gia hoạt động khai thác thủy sản (chủ phương tiện tàu cá hoạt động khai thác
trên biển, sông, đầm; người dân khai thác ở vùng nước thuộc các kênh, rạch,
mương, ao, hồ, ruộng) ký cam kết không sử dụng kích điện, điện lưới, chất nổ,
chất độc, ngư cụ cấm khai thác thủy sản.
|
UBND cấp huyện
|
Công an tỉnh, Bộ
Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; các sở,
ngành, đơn vị có liên quan
|
Trước ngày
30/6/2024
|
Báo cáo kết quả thực
hiện
|
3.2
|
Rà soát, lập danh sách các tổ chức kinh doanh,
buôn bán ngư lưới cụ, công cụ, dụng cụ, thiết bị điện trên địa bàn quản
lý,... ký cam kết không mua bán, tàng trữ, sử dụng vật liệu nổ, các ngư cụ,
công cụ, dụng cụ bị cấm khai thác thủy sản.
|
UBND cấp huyện
|
Công an tỉnh, Bộ
Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Sở Công thương; đơn
vị có liên quan
|
Trước ngày
30/8/2024
|
Báo cáo kết quả thực
hiện
|
3.3
|
Rà soát, lập danh sách và bắt buộc các hộ dân làm
nghề lưới kéo tôm, cá có sử dụng kích điện để thu hoạch tôm nuôi siêu thâm
canh, thâm canh, bán thâm canh, cá nuôi trong ao, vuông ký cam kết với chính
quyền địa phương chỉ sử dụng kích điện để thu hoạch tôm, cá nuôi, không sử dụng
vào mục đích khác.
|
UBND cấp huyện
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; các sở, ngành, đơn vị có liên quan
|
Trước ngày
30/8/2024
|
Báo cáo kết quả thực
hiện
|
4
|
Tuần tra, kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm
|
4.1
|
Mở các đợt cao điểm tuần tra, kiểm tra, kiểm soát,
xử lý vi phạm trong công tác bảo vệ nguồn lợi thủy sản, kể cả trên biển và
trong nội đồng; hướng dẫn, phối hợp chặt chẽ với cấp huyện để thực hiện
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các sở, ngành, đơn
vị có liên quan; UBND cấp huyện
|
Trước ngày 31/12/2024
|
Báo cáo kết quả thực
hiện
|
4.2
|
Xây dựng kế hoạch triển khai cụ thể theo địa bàn
quản lý; thành lập tổ đồng quản lý nghề cá ven bờ, trong nội đồng
|
UBND cấp huyện, xã
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và các đơn vị có liên quan
|
Trước ngày 31/12/2024
|
Kế hoạch triển
khai; Báo cáo kết quả thực hiện;...
|
II
|
Các nhiệm vụ khác theo
Chỉ thị số 17-CT/TU, Chỉ thị số 10-CT/TU
|
5
|
Công tác phục hồi, tái tạo và phát triển nguồn
lợi thủy sản
|
5.1
|
Xây dựng kế hoạch và thực hiện bổ sung nguồn lợi thủy
sản tại các vùng nước tự nhiên; thả rạn nhân tạo trên các vùng biển; xây dựng
các khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản nhằm bổ sung, khôi phục nguồn lợi thủy sản
và nâng cao nhận thức cộng đồng trong việc bảo tồn, bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các sở, ngành, đơn
vị có liên quan; UBND cấp huyện
|
Trước ngày
15/12/2024
|
Báo cáo kết quả thực
hiện; hình thành các khu thả rạn nhân tạo, khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản
|
5.2
|
Xây dựng kế hoạch và bố trí kinh phí thực hiện
công tác thả bổ sung nguồn lợi thủy sản tại các vùng nước tự nhiên và vùng biển
ven bờ thuộc địa bàn quản lý nhằm bổ sung nguồn lợi thủy sản và nâng cao nhận
thức cộng đồng trong việc bảo tồn, bảo vệ nguồn lợi thủy sản
|
UBND cấp huyện
|
Các sở, ngành, đơn
vị có liên quan
|
Trước ngày
15/12/2024
|
Báo cáo kết quả thực
hiện
|
6
|
Xây dựng mô hình thí điểm đồng quản lý bảo vệ
nguồn lợi thủy sản
|
|
Xây dựng kế hoạch triển khai mô hình thí điểm đồng
quản lý bảo vệ nguồn lợi thủy sản cá đồng tại xã Khánh Lộc, Huyện Trần Văn Thời
làm cơ sở để nhân rộng trong phạm vi toàn tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
UBND Huyện Trần
Văn Thời; các sở, ngành, đơn vị có liên quan
|
Trước ngày
15/12/2024
|
Kế hoạch thực hiện;
Hình thành được mô hình thí điểm quản lý cộng đồng
|
7
|
Thiết lập đường dây nóng tiếp nhận thông tin
phản ánh và phối hợp xử lý tình trạng khai thác thủy sản bất hợp pháp và tận
diệt
|
7.1
|
Thiết lập đường dây nóng tiếp nhận thông tin phản
ánh, tố giác của các tổ chức, cá nhân, người dân đối với các vụ việc về sử dụng
kích điện, điện lưới, chất nổ, chất độc, ngư cụ cấm trong hoạt động khai thác
nguồn lợi thủy sản
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các sở, ngành, đơn
vị có liên quan; UBND cấp huyện
|
Trước ngày
10/5/2024
|
Thông báo số điện
thoại đường dây nóng từ tỉnh đến địa phương và bố trí người trực tiếp nhận
thông tin
|
7.2
|
Xử lý vi phạm đối với hoạt động khai thác nguồn lợi
thủy sản có tính hủy diệt
|
-
|
Thanh tra, kiểm tra, kiểm soát, xử lý các hoạt động
khai thác nguồn lợi thủy sản ở các cửa biển, trên biển và tại các cảng cá, bến
cá
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các sở, ngành, đơn
vị có liên quan; UBND cấp huyện
|
Trước ngày
31/12/2024
|
Báo cáo kết quả thực
hiện
|
-
|
Kiểm tra, kiểm soát hoạt động khai thác nguồn lợi
thủy sản trên khu vực biên giới biển
|
Bộ Chỉ huy Bộ đội
Biên phòng tỉnh
|
Các sở, ngành, đơn
vị có liên quan; UBND cấp huyện
|
Trước ngày
31/12/2024
|
Báo cáo kết quả thực
hiện
|
-
|
Kiểm tra, kiểm soát hoạt động khai thác nguồn lợi
thủy sản tại vùng nước nội đồng (ao, hồ, đầm, ruộng nước, bãi bồi, kênh
mương, sông, rạch)
|
Công an tỉnh
|
Các sở, ngành, đơn
vị có liên quan; UBND cấp huyện
|
Trước ngày
31/12/2024
|
Báo cáo kết quả thực
hiện
|
-
|
Tăng cường công tác quản lý và thường xuyên kiểm
tra, xử lý nghiêm hành vi buôn bán, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng trái phép
hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp để khai thác nguồn lợi thủy sản; chỉ đạo xử
lý nghiêm theo đúng quy định của pháp luật
|
Sở Công Thương
|
Cục Quản lý thị
trường, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; UBND cấp huyện
|
Trước ngày
31/12/2024
|
Báo cáo kết quả thực
hiện
|
-
|
Tổ chức ra quân truy quét, xử lý dứt điểm tình trạng
người dân sử dụng chất nổ, xung điện, chất độc, ngư cụ cấm để khai thác nguồn
lợi thủy sản trên địa bàn
|
UBND cấp huyện
|
Các sở, ngành, đơn
vị có liên quan
|
Trước ngày
30/6/2024
|
Báo cáo kết quả thực
hiện
|
8
|
Rà soát, đề xuất ban hành các hướng dẫn, quy định
có liên quan
|
8.1
|
Rà soát, nghiên cứu đề xuất trình cấp thẩm quyền
thành lập các khu vực sinh sản, khu sản xuất nguồn giống thủy sản tập trung của
các loại có giá trị kinh tế, loài nguy cấp, quý hiếm, loài bản địa, loài di
cư, hướng đến phục hồi, khai thác và sử dụng hiệu quả, bền vững nguồn lợi thủy
sản
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các sở, ngành, đơn
vị có liên quan; UBND cấp huyện
|
Trước ngày
31/12/2024
|
Báo cáo kết quả thực
hiện; hình thành các khu sinh sản, sản xuất giống...
|
8.2
|
Nghiên cứu ban hành hướng dẫn các tổ chức, cá
nhân, hộ dân làm nghề lưới kéo tôm, cá có sử dụng kích điện để thu hoạch tôm,
cá nuôi
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các sở, ngành, đơn
vị có liên quan; UBND cấp huyện
|
Trước ngày
10/5/2024
|
Văn bản hướng dẫn
|
8.3
|
Rà soát, tham mưu xây dựng hoặc đề xuất cấp thẩm
quyền sửa đổi, bổ sung quy định cụ thể về khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy
sản để quản lý lĩnh vực này sát với tình hình thực tế của địa phương, trong
đó quy định rõ những hình thức, những khu vực, những giống loài, kích cỡ,...
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các sở, ngành, đơn
vị có liên quan; UBND cấp huyện
|
Trước ngày
31/12/2024
|
Quyết định của
UBND tỉnh Cà Mau hoặc văn bản đề xuất
|
8.4
|
Rà soát, ban hành văn bản hướng dẫn việc xử lý vi
phạm đối với các hành vi liên quan đến sản xuất, mua bán, tàng trữ, sử dụng
hóa chất cấm, chất độc, chất nổ, xung điện, dòng điện, ngư cụ khai thác có
tính hủy diệt, tận diệt để khai thác nguồn lợi thủy sản, làm cơ sở cho các địa
phương (cấp huyện, xã) thực hiện trong thời gian tới
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các sở, ngành, đơn
vị có liên quan; UBND cấp huyện
|
Trước ngày
30/4/2024
|
Văn bản hướng dẫn
(đã ban hành)
|
8.5
|
Tham mưu phê duyệt và triển khai thực hiện hiệu
quả Đề án thành lập Khu bảo tồn biển tại các cụm đảo trên địa bàn tỉnh để bảo
tồn, phát triển nguồn lợi thủy sản gắn với phát triển du lịch sinh thái bền vững;
thực hiện nghiêm công tác quản lý nhà nước gắn với phát huy hiệu quả của các
khu bảo tồn biển
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các sở, ngành, đơn
vị có liên quan; UBND cấp huyện
|
Ngay sau khi Quy
hoạch bảo tồn biển quốc gia được duyệt
|
Quyết định thành lập
|
8.6
|
Thành lập các đoàn đi kiểm tra tình hình thực tế
tại các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan trong việc thực hiện Kế hoạch,
Chỉ thị số 17-CT/TU ngày 26/02/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Chỉ thị số
10/CT-UBND ngày 15/11/2023 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các sở, ngành, đơn
vị có liên quan; UBND cấp huyện
|
Trước ngày
31/12/2024
|
Báo cáo kết quả thực
hiện
|