Kế hoạch 10/KH-UBND năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam của tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025
Số hiệu | 10/KH-UBND |
Ngày ban hành | 21/01/2021 |
Ngày có hiệu lực | 21/01/2021 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Vĩnh Phúc |
Người ký | Vũ Việt Văn |
Lĩnh vực | Văn hóa - Xã hội |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/KH-UBND |
Vĩnh Phúc, ngày 21 tháng 01 năm 2021 |
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC DÂN SỐ VIỆT NAM CỦA TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2021-2025
Căn cứ Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày 22/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030; Văn bản số 7424/BYT-TCDS ngày 18/12/2019 của Bộ Y tế về việc triển khai thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030; Kế hoạch số 79-KH/TU ngày 29/01/2018 của Tỉnh ủy Vĩnh Phúc về triển khai thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;
UBND tỉnh Vĩnh Phúc xây dựng Kế hoạch thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam của tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025, cụ thể như sau:
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC DÂN SỐ GIAI ĐOẠN 2011 - 2020
1. Về quy mô dân số và mức sinh
Quy mô dân số tỉnh Vĩnh Phúc là 1.141.154 người (theo số liệu tổng điều tra dân số 01/4/2019). Kể từ năm 2009 đến nay, quy mô dân số Vĩnh Phúc tăng thêm 151.368 người. Tỷ lệ tăng dân số bình quân năm giai đoạn 2009-2019 là 1,41%/năm, cao hơn so với cả nước (cả nước là 1,14%/năm), tăng so với giai đoạn 10 năm trước (0,4%/năm).
Tổng tỷ suất sinh (TFR) của Vĩnh Phúc có xu hướng tăng năm 2010 là 2,06 con; năm 2015 là 2,25 con; năm 2019 là 2,39 con/phụ nữ. Xu thế giảm sinh tiếp tục được duy trì, tỷ suất sinh thô toàn tỉnh năm 2010 là 18,9‰ đến năm 2019 còn 17,2‰; tỷ lệ sinh con thứ ba trở lên có chiều hướng gia tăng, năm 2010 là 8,49%, năm 2019 là 16,23%, tăng khoảng 7,74% so với năm 2010.
Nằm trong xu thế chung của cả nước dân số tỉnh Vĩnh Phúc đang trong giai đoạn cơ cấu dân số vàng, theo số liệu tổng điều tra dân số năm 2019 dân số dưới 15 tuổi chiếm 27,6% dân số, số người 15-64 tuổi chiếm 64,3% tổng dân số, dân số từ 65 tuổi trở lên chiếm 8,1%. Đồng thời, bước vào thời kỳ già hoá, số người trên 65 tuổi chiếm 8,1% tổng dân số.
Bước đầu kiểm soát được mức tăng tỉ số giới tính khi sinh, hàng năm đạt kế hoạch về tốc độ giảm tỉ số giới tính khi sinh (năm 2010 ở mức 115,37 trẻ em trai/100 trẻ em gái; năm 2019 là 113,44 trẻ em trai/100 trẻ em gái nhưng vẫn cao hơn mức bình quân chung của cả nước, cả nước năm 2019 là 111,5 trẻ trai/100 trẻ gái).
Chất lượng dân số của tỉnh đã được nâng lên rõ rệt cả về thể lực và trí lực, thông qua các chương trình, đề án chăm sóc sức khoẻ, nâng cao chất lượng dân số. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu nâng cao chất lượng dân số có tiến bộ đáng kể, chỉ số phát triển con người (HDI) xếp hạng trong tốp 10 tỉnh, thành đứng đầu trong cả nước (Năm 2004 đứng thứ 12/64 tỉnh, thành phố trong cả nước). Chăm sóc sức khoẻ bà mẹ, trẻ em đạt cao, vượt mục tiêu chương trình đề ra; tỉ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi hàng năm được cải thiện; tỉ lệ nam, nữ thanh niên được tư vấn tiền hôn nhân đạt 82,8%; năm 2019 có 58,68% số trẻ em sinh ra được sàng lọc sơ sinh và 86% phụ nữ mang thai được được sàng lọc trước sinh; tỷ lệ người cao tuổi được khám sức khoẻ định kỳ ít nhất 1 lần/năm đạt trên 60% tổng số người cao tuổi, có khoảng 90% người cao tuổi được cấp thẻ bảo hiểm y tế.
Phân bố dân cư, quản lý nhập cư, di dân còn nhiều bất cập. Mật độ dân số của tỉnh là 932 người/km², đã tăng 120 người/km² so với năm 2009, phân bố không đều, tập trung đông ở khu vực thành thị; tuy nhiên tỷ lệ dân số sống ở thành thị còn thấp. Theo kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019 Vĩnh Phúc có 294.994 người sống ở khu vực thành thị (KVTT), đạt 25,63% và dân số khu vực nông thôn (KVNT) là 856.160 người, chiếm 74,37%. Từ năm 2009 đến nay, tỷ trọng dân số thành thị tăng 3,18 điểm phần trăm. Trong khi đó, trên phạm vi toàn quốc, KVTT tăng 4,8 điểm. Như vậy, tốc độ đô thị hóa trong 10 năm qua ở tỉnh chậm hơn so với cả nước.
Các địa phương có số dân thành thị chiếm tỷ trọng thấp (chỉ từ 1 đến dưới 10% dân số của huyện), cụ thể các huyện như: Tam Dương, Tam Đảo, Yên Lạc và Sông Lô.
5. Công tác truyền thông, giáo dục về dân số
Công tác tuyên truyền, giáo dục dân số được triển khai sâu rộng, thường xuyên ở tất cả các cấp, các ngành, cơ quan, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức, cộng đồng, gia đình và từng cặp vợ chồng. Nội dung tuyên truyền thiết thực, sinh động, sản phẩm truyền thông đa dạng; các mô hình về dân số hoạt động hiệu quả; các phương tiện thông tin đại chúng tăng tần suất, thời lượng cùng hàng vạn pano, áp phích, tờ rơi, các cuộc mít tinh, diễu hành,... đã đưa thông điệp “mỗi cặp vợ chồng chỉ có 1-2 con” lan tỏa, thấm sâu trong toàn xã hội.
6. Dịch vụ dân số - kế hoạch hóa gia đình (KHHGĐ)
Tổ chức mạng lưới cung cấp dịch vụ sức khỏe sinh sản từ tuyển tỉnh đến tuyến xã đã từng bước củng cố, phát triển đáp ứng cung cấp các dịch vụ cơ bản cho nhân dân. Đảm bảo tính sẵn có của dịch vụ kế hoạch hoá gia đình, chăm sóc sức khoẻ sinh sản thiết yếu cơ bản, 100% trạm Y tế xã/phường/thị trấn có nữ hộ sinh hoặc y sỹ sản nhi; đảm bảo cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, chăm sóc bà mẹ trước, trong và sau sinh. Đa dạng các biện pháp tránh thai để tăng sự lựa chọn cho người dân thông qua triển khai thực hiện xã hội hóa. Tổ chức cung cấp các phương tiện tránh thai ở kênh miễn phí cho các đối tượng hộ nghèo, cận nghèo, gia đình chính sách, cung ứng phương tiện tránh thai qua kênh tiếp thị xã hội cho các đối tượng còn lại có khả năng chi trả để có biện pháp tránh thai và hàng hóa sức khỏe sinh sản có chất lượng cao nhằm giảm gánh nặng ngân sách của nhà nước được nhân dân hưởng ứng.
Đến nay, tất cả bệnh viện tuyến tỉnh (trừ các bệnh viện chuyên khoa), Trung tâm Y tế các huyện, thành phố đã thực hiện cung cấp dịch vụ sàng lọc trước sinh, sàng lọc sơ sinh theo hình thức xã hội hóa cho các đối tượng có nhu cầu; đến nay tỷ lệ sàng lọc trước sinh chiếm 86% số bà mẹ mang thai; tỷ lệ sàng lọc sơ sinh chiếm 58,68% số trẻ em sinh ra.
7. Công tác tổ chức, quản lý, điều hành
Hệ thống tổ chức, nhân sự làm công tác dân số được kiện toàn theo hướng tinh gọn, chuyên nghiệp, hiệu quả; bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ đảng, chính quyền địa phương, đồng thời thực hiện quản lý chuyên môn thống nhất. Có chính sách đãi ngộ với đội ngũ cộng tác viên dân số tại các thôn, tổ dân phố.
Trong giai đoạn 2011-2020, Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh đã ban hành đồng bộ hệ thống các văn bản nhằm cụ thể hóa các chính sách, kế hoạch, đề án phù hợp định hướng của trung ương và tình hình thực tiễn tại địa phương. Các văn bản được ban hành đã tạo hành lang pháp lý thuận lợi để các cấp, các ban ngành, đoàn thể tổ chức thực hiện. Chỉ tiêu kế hoạch công tác Dân số - KHHGĐ và chăm sóc sức khỏe sinh sản hàng năm được đưa vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội các cấp. Chính sách về dân số được đưa vào hương ước quy ước của thôn, tổ dân phố.
1. Kết quả giảm sinh chưa đảm bảo được tính bền vững, số con trung bình của một phụ nữ trong tuổi sinh đẻ không đạt mức sinh thay thế (2,39 con/phụ nữ năm 2019) và có nguy cơ tăng sinh trở lại (tỷ lệ tăng dân số bình quân năm giai đoạn 2009 - 2019 là 1,41%/năm, tăng so với giai đoạn 10 năm trước (0,4%/năm); tỷ lệ trẻ mới sinh là con thứ 3 trở lên có chiều hướng gia tăng, đặc biệt ở một số địa bàn, hộ gia đình có kinh tế khá giả.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/KH-UBND |
Vĩnh Phúc, ngày 21 tháng 01 năm 2021 |
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC DÂN SỐ VIỆT NAM CỦA TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2021-2025
Căn cứ Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày 22/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030; Văn bản số 7424/BYT-TCDS ngày 18/12/2019 của Bộ Y tế về việc triển khai thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030; Kế hoạch số 79-KH/TU ngày 29/01/2018 của Tỉnh ủy Vĩnh Phúc về triển khai thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;
UBND tỉnh Vĩnh Phúc xây dựng Kế hoạch thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam của tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025, cụ thể như sau:
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC DÂN SỐ GIAI ĐOẠN 2011 - 2020
1. Về quy mô dân số và mức sinh
Quy mô dân số tỉnh Vĩnh Phúc là 1.141.154 người (theo số liệu tổng điều tra dân số 01/4/2019). Kể từ năm 2009 đến nay, quy mô dân số Vĩnh Phúc tăng thêm 151.368 người. Tỷ lệ tăng dân số bình quân năm giai đoạn 2009-2019 là 1,41%/năm, cao hơn so với cả nước (cả nước là 1,14%/năm), tăng so với giai đoạn 10 năm trước (0,4%/năm).
Tổng tỷ suất sinh (TFR) của Vĩnh Phúc có xu hướng tăng năm 2010 là 2,06 con; năm 2015 là 2,25 con; năm 2019 là 2,39 con/phụ nữ. Xu thế giảm sinh tiếp tục được duy trì, tỷ suất sinh thô toàn tỉnh năm 2010 là 18,9‰ đến năm 2019 còn 17,2‰; tỷ lệ sinh con thứ ba trở lên có chiều hướng gia tăng, năm 2010 là 8,49%, năm 2019 là 16,23%, tăng khoảng 7,74% so với năm 2010.
Nằm trong xu thế chung của cả nước dân số tỉnh Vĩnh Phúc đang trong giai đoạn cơ cấu dân số vàng, theo số liệu tổng điều tra dân số năm 2019 dân số dưới 15 tuổi chiếm 27,6% dân số, số người 15-64 tuổi chiếm 64,3% tổng dân số, dân số từ 65 tuổi trở lên chiếm 8,1%. Đồng thời, bước vào thời kỳ già hoá, số người trên 65 tuổi chiếm 8,1% tổng dân số.
Bước đầu kiểm soát được mức tăng tỉ số giới tính khi sinh, hàng năm đạt kế hoạch về tốc độ giảm tỉ số giới tính khi sinh (năm 2010 ở mức 115,37 trẻ em trai/100 trẻ em gái; năm 2019 là 113,44 trẻ em trai/100 trẻ em gái nhưng vẫn cao hơn mức bình quân chung của cả nước, cả nước năm 2019 là 111,5 trẻ trai/100 trẻ gái).
Chất lượng dân số của tỉnh đã được nâng lên rõ rệt cả về thể lực và trí lực, thông qua các chương trình, đề án chăm sóc sức khoẻ, nâng cao chất lượng dân số. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu nâng cao chất lượng dân số có tiến bộ đáng kể, chỉ số phát triển con người (HDI) xếp hạng trong tốp 10 tỉnh, thành đứng đầu trong cả nước (Năm 2004 đứng thứ 12/64 tỉnh, thành phố trong cả nước). Chăm sóc sức khoẻ bà mẹ, trẻ em đạt cao, vượt mục tiêu chương trình đề ra; tỉ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi hàng năm được cải thiện; tỉ lệ nam, nữ thanh niên được tư vấn tiền hôn nhân đạt 82,8%; năm 2019 có 58,68% số trẻ em sinh ra được sàng lọc sơ sinh và 86% phụ nữ mang thai được được sàng lọc trước sinh; tỷ lệ người cao tuổi được khám sức khoẻ định kỳ ít nhất 1 lần/năm đạt trên 60% tổng số người cao tuổi, có khoảng 90% người cao tuổi được cấp thẻ bảo hiểm y tế.
Phân bố dân cư, quản lý nhập cư, di dân còn nhiều bất cập. Mật độ dân số của tỉnh là 932 người/km², đã tăng 120 người/km² so với năm 2009, phân bố không đều, tập trung đông ở khu vực thành thị; tuy nhiên tỷ lệ dân số sống ở thành thị còn thấp. Theo kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019 Vĩnh Phúc có 294.994 người sống ở khu vực thành thị (KVTT), đạt 25,63% và dân số khu vực nông thôn (KVNT) là 856.160 người, chiếm 74,37%. Từ năm 2009 đến nay, tỷ trọng dân số thành thị tăng 3,18 điểm phần trăm. Trong khi đó, trên phạm vi toàn quốc, KVTT tăng 4,8 điểm. Như vậy, tốc độ đô thị hóa trong 10 năm qua ở tỉnh chậm hơn so với cả nước.
Các địa phương có số dân thành thị chiếm tỷ trọng thấp (chỉ từ 1 đến dưới 10% dân số của huyện), cụ thể các huyện như: Tam Dương, Tam Đảo, Yên Lạc và Sông Lô.
5. Công tác truyền thông, giáo dục về dân số
Công tác tuyên truyền, giáo dục dân số được triển khai sâu rộng, thường xuyên ở tất cả các cấp, các ngành, cơ quan, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức, cộng đồng, gia đình và từng cặp vợ chồng. Nội dung tuyên truyền thiết thực, sinh động, sản phẩm truyền thông đa dạng; các mô hình về dân số hoạt động hiệu quả; các phương tiện thông tin đại chúng tăng tần suất, thời lượng cùng hàng vạn pano, áp phích, tờ rơi, các cuộc mít tinh, diễu hành,... đã đưa thông điệp “mỗi cặp vợ chồng chỉ có 1-2 con” lan tỏa, thấm sâu trong toàn xã hội.
6. Dịch vụ dân số - kế hoạch hóa gia đình (KHHGĐ)
Tổ chức mạng lưới cung cấp dịch vụ sức khỏe sinh sản từ tuyển tỉnh đến tuyến xã đã từng bước củng cố, phát triển đáp ứng cung cấp các dịch vụ cơ bản cho nhân dân. Đảm bảo tính sẵn có của dịch vụ kế hoạch hoá gia đình, chăm sóc sức khoẻ sinh sản thiết yếu cơ bản, 100% trạm Y tế xã/phường/thị trấn có nữ hộ sinh hoặc y sỹ sản nhi; đảm bảo cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, chăm sóc bà mẹ trước, trong và sau sinh. Đa dạng các biện pháp tránh thai để tăng sự lựa chọn cho người dân thông qua triển khai thực hiện xã hội hóa. Tổ chức cung cấp các phương tiện tránh thai ở kênh miễn phí cho các đối tượng hộ nghèo, cận nghèo, gia đình chính sách, cung ứng phương tiện tránh thai qua kênh tiếp thị xã hội cho các đối tượng còn lại có khả năng chi trả để có biện pháp tránh thai và hàng hóa sức khỏe sinh sản có chất lượng cao nhằm giảm gánh nặng ngân sách của nhà nước được nhân dân hưởng ứng.
Đến nay, tất cả bệnh viện tuyến tỉnh (trừ các bệnh viện chuyên khoa), Trung tâm Y tế các huyện, thành phố đã thực hiện cung cấp dịch vụ sàng lọc trước sinh, sàng lọc sơ sinh theo hình thức xã hội hóa cho các đối tượng có nhu cầu; đến nay tỷ lệ sàng lọc trước sinh chiếm 86% số bà mẹ mang thai; tỷ lệ sàng lọc sơ sinh chiếm 58,68% số trẻ em sinh ra.
7. Công tác tổ chức, quản lý, điều hành
Hệ thống tổ chức, nhân sự làm công tác dân số được kiện toàn theo hướng tinh gọn, chuyên nghiệp, hiệu quả; bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ đảng, chính quyền địa phương, đồng thời thực hiện quản lý chuyên môn thống nhất. Có chính sách đãi ngộ với đội ngũ cộng tác viên dân số tại các thôn, tổ dân phố.
Trong giai đoạn 2011-2020, Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh đã ban hành đồng bộ hệ thống các văn bản nhằm cụ thể hóa các chính sách, kế hoạch, đề án phù hợp định hướng của trung ương và tình hình thực tiễn tại địa phương. Các văn bản được ban hành đã tạo hành lang pháp lý thuận lợi để các cấp, các ban ngành, đoàn thể tổ chức thực hiện. Chỉ tiêu kế hoạch công tác Dân số - KHHGĐ và chăm sóc sức khỏe sinh sản hàng năm được đưa vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội các cấp. Chính sách về dân số được đưa vào hương ước quy ước của thôn, tổ dân phố.
1. Kết quả giảm sinh chưa đảm bảo được tính bền vững, số con trung bình của một phụ nữ trong tuổi sinh đẻ không đạt mức sinh thay thế (2,39 con/phụ nữ năm 2019) và có nguy cơ tăng sinh trở lại (tỷ lệ tăng dân số bình quân năm giai đoạn 2009 - 2019 là 1,41%/năm, tăng so với giai đoạn 10 năm trước (0,4%/năm); tỷ lệ trẻ mới sinh là con thứ 3 trở lên có chiều hướng gia tăng, đặc biệt ở một số địa bàn, hộ gia đình có kinh tế khá giả.
2. Tỉ lệ mất cân bằng giới tính khi sinh đang ở mức cao (113,44 trẻ trai/100 trẻ gái/năm 2019) và không ổn định; tỷ lệ lao động chưa qua đào tạo, tỷ lệ người thiếu việc làm và thất nghiệp còn cao. Vấn đề đảm bảo việc làm cho người lao động đã và đang đặt ra thách thức lớn của tỉnh.
3. Chất lượng dân số được cải thiện chưa nhiều, vấn đề về chăm sóc sức khỏe sinh sản chưa được giải quyết tốt. Việc điều phối cung ứng phương tiện tránh thai chưa linh hoạt. Việc đáp ứng nhu cầu thông tin, kiến thức, dịch vụ về sức khỏe sinh sản, sức khoẻ tình dục cho các nhóm dân số như: người dân tộc thiểu số, người chưa thành niên, người di cư, người khuyết tật, người có HIV... còn hạn chế; tỷ lệ người mang gen Thalassamia của đồng bào các dân tộc thiểu số chưa được quan tâm đầu tư thỏa đáng; tỷ lệ sàng lọc sơ sinh chủ yếu là siêu âm hình thái thai nhi, hầu như chưa làm được các xét nghiệm sàng lọc cho bà mẹ trước sinh; vấn đề theo dõi, tư vấn, chăm sóc cho những trẻ được xác định bệnh qua sàng lọc sơ sinh chưa được quan tâm đúng mức; tình trạng quan hệ tình dục sớm, có thai tuổi vị thành niên, phá thai không an toàn, ly hôn, ly thân sớm trong giới trẻ có chiều hướng gia tăng, cũng để lại những hậu quả, làm giảm chất lượng dân số của các thế hệ tương lai.
4. Phân bố dân cư, quản lý nhập cư, di dân còn nhiều bất cập. Mật độ dân số của tỉnh là 932 người/km² đã tăng 120 người/km² so với năm 2009; cao hơn mức bình quân chung của cả nước (cả nước 642 người/km²), phân bố không đều, tập trung đông ở khu vực thành thị; tuy nhiên tỷ lệ dân số sống ở thành thị còn thấp. Từ năm 2009 đến nay, tỷ trọng dân số thành thị tăng 3,18 điểm phần trăm. Trong khi đó, trên phạm vi toàn quốc, khu vực thành thị tăng 4,8 điểm. Như vậy, tốc độ đô thị hóa trong 10 năm qua ở tỉnh chậm hơn so với cả nước.
5. Công tác truyền thông, giáo dục về dân số ở một số khu vực, nhóm đối tượng hiệu quả chưa cao, còn chậm đổi mới, chưa phát huy được vai trò của công nghệ thông tin trong cung cấp thông tin. Nội dung, hình thức truyền thông chưa thật phù hợp đối tượng và đặc điểm từng vùng; việc phối hợp giữa truyền thông và cung cấp dịch vụ dân số - sức khỏe sinh sản còn những điểm yếu kém. Các thông điệp truyền thông về dân số chưa kịp chuyển đổi cho phù hợp với những vấn đề dân số mới phát sinh của quá trình biến động dân số trong thực tế. Việc xây dựng, duy trì và phát triển các mô hình truyền thông về Dân số - KHHGĐ ở cơ sở còn mang tính hình thức.
6. Việc cung cấp các dịch vụ Dân số - KHHGĐ còn nhiều hạn chế, chưa chủ động được nguồn phương tiện tránh thai và tính sẵn có cho đối tượng diện miễn phí. Chưa nắm bắt được nhu cầu sử dụng dịch vụ dân số của vị thành niên, thanh niên, người chưa kết hôn; chưa quản lý được tình trạng mang thai ngoài ý muốn, nhất là ở vị thành niên, thanh niên. Việc quản lý chẩn đoán, lựa chọn giới tính thai nhi rất khó khăn. Chi phí khám sức khoẻ tiền hôn nhân, sàng lọc trước sinh, sơ sinh còn cao. Tốc độ già hóa dân số nhanh, hệ thống bảo trợ, an sinh xã hội chưa đáp ứng được yêu cầu; mạng lưới chăm sóc người cao tuổi tại cộng đồng chưa phát triển; vấn đề chăm sóc sức khỏe sinh sản nam giới, phụ nữ mãn kinh và tiền mãn kinh chưa được chú trọng.
7. Hệ thống mạng lưới dân số trong những năm vừa qua biến đổi mạnh trên cơ sở thực hiện việc sáp nhập Trung tâm Dân số - KHHGĐ vào Trung tâm Y tế tuyến huyện nên có sự thay đổi cán bộ làm công tác dân số tuyến huyện, xã dẫn đến việc đề xuất, tham mưu cho cấp ủy, chính quyền tuyến huyện, xã còn hạn chế. Cộng tác viên dân số thôn, tổ dân phố kiêm nhiệm nhiều việc và một số cộng tác viên dân số giảm sự nhiệt tình trong công tác. Những cán bộ làm công tác dân số hầu hết là cán bộ mới, thiếu kinh nghiệm, lúng túng trong việc triển khai nhiệm vụ.
Công tác kiểm tra, giám sát hỗ trợ đánh giá thực hiện tiến độ chương trình dân số chưa chủ động, chưa nắm bắt và giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong triển khai hoạt động tại tuyến huyện, xã, thôn, tổ dân phố.
III. NGUYÊN NHÂN, BÀI HỌC KINH NGHIỆM
1. Nguyên nhân của hạn chế bất cập
- Tiềm năng sinh sản lớn, số người trong độ tuổi 20-29 chiếm 14,5% tổng dân số. Tâm lý, tập quán muốn có đông con vẫn còn tồn tại trong nhân dân; trình độ dân trí của một bộ phận người dân còn thấp, phong tục, tập quán lạc hậu, chậm chuyển đổi (trọng nam hơn nữ, ỷ nại, bao cấp...).
- Đội ngũ cán bộ làm công tác dân số sớm chủ quan với những thành tựu trong công tác Dân số - KHHGĐ đã đạt được trong những giai đoạn trước, xuất hiện tư tưởng chủ quan về vấn đề giảm sinh trong thời điểm hiện nay. Thiếu năng động trong công tác tham mưu nhằm đảm bảo đủ nguồn phương tiện tránh thai, nhất là các phương tiện tránh thai lâm sàng có tác dụng lâu dài chưa đủ đáp ứng với nhu cầu của người dân. Cán bộ làm công tác truyền thông cơ sở còn nhiều biến động, hạn chế cả về kiến thức và kỹ năng tổ chức thực hiện các hoạt động truyền thông dân số; nhiều cán bộ mới thiếu kinh nghiệm ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng của truyền thông vận động.
- Một số cấp ủy, chính quyền chưa nhận thức đúng và đầy đủ về tính chất lâu dài, khó khăn, phức tạp, tầm quan trọng và ý nghĩa của công tác Dân số - KHHGĐ; công tác lãnh đạo, chỉ đạo chưa quyết liệt, chưa hiệu quả.
- Chất lượng thông tin, số liệu chuyên ngành dân số chưa đáp ứng được nhu cầu quản lý, báo cáo thống kê chưa phản ánh được đầy đủ, chính xác số liệu về dân số và phát triển.
- Các mô hình về quy mô, cơ cấu dân số, nâng cao chất lượng dân số mới chỉ được triển khai điểm tại một số địa bàn từ nguồn kinh phí chương trình mục tiêu Y tế-Dân số và hỗ trợ ngân sách địa phương thực hiện Nghị quyết số 205/2015/NQ-HĐND..
- Trang thiết bị truyền thông đã hỏng từ lâu, không có nguồn kinh phí để trang bị mới.
- Nguồn lực đầu tư chưa đáp ứng được so với yêu cầu nhiệm vụ; sự đầu tư từ ngân sách huyện, xã cho các mục tiêu chương trình còn hạn hẹp. Công tác kiểm tra, đánh giá các hoạt động ở cơ sở chưa sâu sát, chưa thường xuyên.
- Yếu tố quyết định sự thành công của công tác dân số là sự lãnh đạo, chỉ đạo thường xuyên, sát sao của cấp uỷ và chính quyền các cấp. Những người làm công tác dân số phải nhận thức rõ tính chất lâu dài, gian nan trong việc ổn định mức sinh và tính phức tạp, bức thiết trong giải quyết vấn đề dân số. Kiên quyết khắc phục tư tưởng chủ quan, buông lỏng quản lý, tăng cường tính kiên định, chủ động, sáng tạo để làm tốt công tác dân số.
- Cần có sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ, giữa các cấp, các ban, ngành, đoàn thể và các tổ chức chính trị - xã hội, tạo nên sức mạnh tổng hợp trong việc quán triệt thực hiện chính sách dân số đến cơ sở và mọi tầng lớp Nhân dân.
- Đẩy mạnh đồng bộ các giải pháp thực hiện các mục tiêu dân số, đặc biệt là ổn định tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý của hệ thống chuyên trách dân số các cấp.
- Đầu tư kinh phí thoả đáng cho công tác dân số, có chính sách phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh, của từng huyện, thành phố.
- Tăng cường công tác hướng dẫn, chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, giám sát; lồng ghép chương trình kiểm tra của cấp uỷ, chính quyền với hoạt động giám sát của HĐND để tăng tính hiệu quả; định kỳ sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm, biểu dương khen thưởng kịp thời, đồng thời xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm chính sách.
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC DÂN SỐ VIỆT NAM CỦA TỈNH VĨNH PHÚC, GIAI ĐOẠN 2021-2025
Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày 22/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược dân số Việt Nam đến năm 2030;
Kế hoạch số 79-KH/TU ngày 29/01/2018 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc triển khai thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;
Văn bản số 7424/BYT-TCDS ngày 18/12/2019 của Bộ Y tế về việc triển khai thực hiện Chiến lược dân số Việt Nam đến năm 2030.
1. Mục tiêu chung
Tiếp tục nỗ lực giảm mức sinh, tiến tới đạt mức sinh thay thế; đưa tỉ số giới tính khi sinh về mức 110 trẻ trai/100 trẻ gái vào năm 2025 và dưới 109 trẻ trai/100 trẻ gái vào năm 2030; tận dụng hiệu quả cơ cấu dân số vàng; thích ứng với già hoá dân số; nâng cao chất lượng dân số, góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Đến năm 2025
Mục tiêu 1. Đưa mức sinh của tỉnh về gần mức sinh thay thế, giảm chênh lệch mức sinh giữa các vùng, đối tượng.
- Bình quân mỗi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có 2,3 con/phụ nữ. Quy mô dân số 1.310.000 người.
- 95% phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ đều được tiếp cận thuận tiện với các biện pháp tránh thai hiện đại phòng tránh vô sinh và hỗ trợ sinh sản. Tỉ lệ phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ (15 tuổi - 49 tuổi) sử dụng biện pháp tránh thai (BPTT) hiện đại đạt 70%.
- Giảm 1/2 số vị thành niên và thanh niên có thai ngoài ý muốn.
Mục tiêu 2. Đưa tỉ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên, phấn đấu duy trì cơ cấu tuổi của dân số ở mức hợp lý.
- Tỉ số giới tính khi sinh 110 trẻ trai/100 trẻ gái sinh ra sống.
- Tỉ lệ trẻ em dưới 15 tuổi là 23,5%.
- Tỉ lệ người từ 65 tuổi trở lên là 9%.
- Tỉ lệ phụ thuộc chung là 48%.
Mục tiêu 3: Các mục tiêu về nâng cao chất lượng dân số liên quan đến chất lượng giống nòi (tầm soát trước sinh và sơ sinh).
- Tỉ lệ nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn đạt 70%.
- 50% phụ nữ mang thai được tầm soát ít nhất 4 loại bệnh tật bẩm sinh phổ biến nhất.
- 70% trẻ sơ sinh được tầm soát ít nhất 5 bệnh bẩm sinh phổ biến nhất.
- Tuổi thọ bình quân đạt 75 tuổi.
Mục tiêu 4: Thúc đẩy phân bố dân số hợp lý và bảo đảm quốc phòng, an ninh.
Tỉ lệ dân số đô thị đạt 50%.
Mục tiêu 5: Hoàn thành xây dựng và vận hành cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, đẩy mạnh lồng ghép các yếu tố dân số vào xây dựng và thực hiện phát triển kinh tế - xã hội.
100% dân số của tỉnh được đăng ký, quản lý trong hệ thống cơ sở dữ liệu dân cư thống nhất trên quy mô toàn quốc.
Mục tiêu 6: Thích ứng già hóa dân số, đẩy mạnh chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
100% người cao tuổi có thẻ bảo hiểm y tế, được quản lý sức khỏe, được khám, chữa bệnh, được chăm sóc tại gia đình, cộng đồng, cơ sở chăm sóc tập trung.
2.2. Đến năm 2030
Mục tiêu 1. Đưa mức sinh của tỉnh về mức sinh thay thế, giảm chênh lệch mức sinh giữa các vùng, đối tượng.
- Duy trì vững chắc mức sinh thay thế (bình quân mỗi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có 2,1 con); quy mô dân số đạt 1.400.000 người.
- 100% phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ đều được tiếp cận thuận tiện với các biện pháp tránh thai hiện đại; giảm 2/3 số vị thành niên và thanh niên có thai ngoài ý muốn.
Mục tiêu 2. Đưa tỉ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên, phấn đấu duy trì cơ cấu tuổi của dân số ở mức hợp lý.
Tỉ số giới tính khi sinh 109 bé trai/100 bé gái sinh ra sống; tỉ lệ trẻ em dưới 15 tuổi đạt khoảng 22%; tỉ lệ người từ 65 tuổi trở lên đạt khoảng 11%; tỉ lệ phụ thuộc chung đạt khoảng 49%, tỉ lệ người trong độ tuổi lao động là 67%.
Mục tiêu 3: Các mục tiêu về nâng cao chất lượng dân số liên quan đến chất lượng giống nòi (tầm soát trước sinh và sơ sinh).
Tỉ lệ nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn đạt 90%; giảm 50% số cặp tảo hôn; 70% phụ nữ mang thai được tầm soát ít nhất 4 loại bệnh tật bẩm sinh phổ biến nhất; 90% trẻ sơ sinh được tầm soát ít nhất 5 bệnh bẩm sinh phổ biến nhất.
Tuổi thọ bình quân đạt 77 tuổi.
Mục tiêu 4: Thúc đẩy phân bố dân số hợp lý và bảo đảm quốc phòng, an ninh.
Tỉ lệ dân số đô thị đạt trên 60 - 70%.
Mục tiêu 5: Hoàn thành xây dựng và vận hành cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, đẩy mạnh lồng ghép các yếu tố dân số vào xây dựng và thực hiện phát triển kinh tế - xã hội.
100% dân số của tỉnh được đăng ký, quản lý trong hệ thống cơ sở dữ liệu dân cư thống nhất trên quy mô toàn quốc.
Mục tiêu 6: Thích ứng già hóa dân số, đẩy mạnh chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
100% người cao tuổi có thẻ bảo hiểm y tế, được quản lý sức khỏe, được khám, chữa bệnh, được chăm sóc tại gia đình, cộng đồng, cơ sở chăm sóc tập trung.
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ, chính quyền các cấp
Tiếp tục quán triệt sâu sắc Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới; thực hiện quyết liệt các nhiệm vụ, giải pháp tại Kế hoạch số 51-KH/TU ngày 26/01/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Kế hoạch số 94/KH-UBND ngày 25/5/2018 của UBND tỉnh về việc thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới, bảo đảm thống nhất nhận thức, hành động của cả hệ thống chính trị, tạo sự đồng thuận và ủng hộ của toàn xã hội về tiếp tục thực hiện quyết liệt, có hiệu quả các biện pháp KHHGĐ, đưa nhanh mức sinh về mức sinh thay thế, ổn định qui mô dân số, đưa tỉ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên; tận dụng hiệu quả lợi thế cơ cấu dân số vàng; thích ứng với già hoá dân số; nâng cao chất lượng dân số. Đưa công tác dân số là một nội dung trọng tâm trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ, chính quyền.
Ban hành các Nghị quyết, xây dựng kế hoạch dài hạn, trung hạn, hàng năm để cụ thể hoá các mục tiêu đã đề ra nhằm thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030 phù hợp từng giai đoạn và thực tiễn của địa phương. Thực hiện lồng ghép các yếu tố dân số vào các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội do sở, ngành, UBND các huyện, thành phố chủ trì xây dựng và thực hiện.
Quan tâm đúng mức đến việc lãnh đạo, chỉ đạo triển khai; đầu tư kinh phí, bố trí cán bộ đủ năng lực để thực hiện thành công các mục tiêu, nhiệm vụ về công tác dân số các cấp, đặc biệt chú trọng tại thôn, tổ dân phố.
Trực tiếp chỉ đạo công tác phối hợp liên ngành; phân công nhiệm vụ, thực hiện chế độ phối hợp hiệu quả giữa các sở, ban, ngành, tổ chức đoàn thể tham gia thực hiện công tác dân số trên địa bàn. Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và tổ chức đoàn thể các cấp tham gia, giám sát thực hiện công tác dân số. Nâng cao chất lượng hoạt động của Ban chỉ đạo dân số, phát huy vai trò, trách nhiệm của thành viên Ban chỉ đạo dân số các cấp.
Đẩy mạnh phong trào thi đua thực hiện các nhiệm vụ về công tác dân số và phát triển, đặc biệt là cuộc vận động sinh ít con tại địa bàn có tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên cao.
Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, phong trào thi đua về công tác dân số. Lấy kết quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ về dân số là một tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người đứng đầu chính quyền các cấp.
Đề cao tính tiên phong gương mẫu của mỗi cán bộ, đảng viên, đặc biệt là người đứng đầu trong việc thực hiện chính sách dân số, xây dựng gia đình bình đẳng, tiến bộ, ấm no, hạnh phúc, tạo sự lan toả rộng trong toàn xã hội.
2. Đổi mới truyền thông, vận động về dân số
- Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XII về công tác dân số trong tình hình mới tạo sự chuyển biến căn bản về nhận thức và hành động của cả hệ thống chính trị và các tầng lớp nhân dân về nhiệm vụ, nội dung công tác dân số trong tình hình mới. Đổi mới và đa dạng hóa hình thức, phương pháp, nội dung truyền thông phù hợp với từng vùng, miền, từng nhóm đối tượng. Tăng cường truyền thông đại chúng, chú trọng truyền thông trực tiếp; phát triển những tiện ích, lợi thế của công nghệ thông tin và truyền thông số. Chuyển nội dung truyền thông, giáo dục từ tập trung vào kế hoạch hóa gia đình sang dân số và phát triển. Bảo đảm quyền và nghĩa vụ, trách nhiệm của mỗi cặp vợ chồng trong việc sinh con và nuôi dạy con tốt; thực hiện bình đẳng giới, không lựa chọn giới tính khi sinh. Khơi dậy phong trào thường xuyên luyện tập thể dục, thể thao, có lối sống lành mạnh, chế độ dinh dưỡng hợp lý để nâng cao tầm vóc, thể lực.
- Vận động thanh niên thực hiện tư vấn và khám sức khỏe trước khi kết hôn, không tảo hôn, phụ nữ mang thai thực hiện tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh bẩm sinh. Đẩy mạnh truyền thông về phát huy lợi thế của thời kỳ dân số vàng; thực hiện các qui định của pháp luật về cư trú; phát huy vai trò của người cao tuổi, thích ứng với già hóa dân số. Xã hội hóa, huy động hiệu quả các nguồn lực vào công tác truyền thông giáo dục; phát huy vai trò của chức sắc tôn giáo, các già làng, trưởng thôn, người có uy tín trong cộng đồng tham gia truyền thông; truyền thông lồng ghép vào các hoạt động sinh hoạt của cộng đồng, văn hóa dân gian. Đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục dân số trong và ngoài nhà trường.
3. Hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật về dân số
Triển khai thực hiện các chính sách, pháp luật của nhà nước về dân số; thực hiện rà soát điều chỉnh, bổ sung các chính sách theo quy định của trung ương và phù hợp với điều kiện của tỉnh.
Tiếp tục hoàn thiện và thực hiện các đề án, kế hoạch theo hướng dẫn của trung ương thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XII về công tác dân số trong tình hình mới; Nghị quyết 137/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới.
Triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 16/2020/NQ-HĐND ngày 14/12/2020 của HĐND tỉnh Quy định một số chính sách hỗ trợ công tác Dân số và phát triển trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025. Rà soát, ban hành chính sách khuyến khích tập thể, cá nhân thực hiện tốt chính sách Dân số - KHHGĐ.
Tích cực rà soát, nghiên cứu để bổ sung, hoàn thiện hệ thống chính sách về Dân số - KHHGĐ, đặc biệt là các chính sách tác động nhằm giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh, nâng cao chất lượng dân số, duy trì mức sinh hợp lý, chăm sóc sức khỏe sinh sản đối với người chưa thành niên và thanh niên, người cao tuổi.
Nâng cao hiệu lực pháp lý trong quản lý và tổ chức thực hiện các nội dung của công tác dân số. Kiện toàn hệ thống thanh tra chuyên ngành dân số, tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm theo thẩm quyền phê duyệt.
4. Phát triển mạng lưới và nâng cao chất lượng dịch vụ về dân số
Củng cố mạng lưới cung cấp dịch vụ KHHGĐ theo hướng bảo đảm các cơ sở y tế tuyến huyện cung cấp được tất cả các loại dịch vụ KHHGĐ, các cơ sở y tế tuyến xã cung cấp các dịch vụ KHHGĐ cơ bản. Tiếp tục duy trì, nâng cao hiệu quả việc phân phối các dịch vụ phi lâm sàng qua Trạm Y tế, mạng lưới nhân viên y tế thôn, tổ dân phố, cộng tác viên dân số và người hoạt động không chuyên trách ở tổ dân phố.
Đổi mới phương thức cung cấp dịch vụ kế hoạch hoá gia đình theo hướng mở rộng, đáp ứng đầy đủ nhu cầu của từng nhóm đối tượng. Tiếp tục huy động các thành phần kinh tế tham gia xã hội hoá, tiếp thị xã hội, cung cấp phương tiện hàng hóa sức khỏe sinh sản và dịch vụ tránh thai.
Mở rộng khả năng tiếp cận, sử dụng các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản, sức khoẻ tình dục thân thiện với thanh niên. Tăng cường quản lý nhà nước đối với việc cung cấp các dịch vụ phá thai, loại trừ phá thai không an toàn.
Tiếp cận chương trình ngăn ngừa, sàng lọc, can thiệp, điều trị sớm các bệnh, tật là nguyên nhân dẫn đến vô sinh ở nhóm dân số trẻ, chú trọng việc chăm sóc sức khỏe sinh sản nam giới và phụ nữ tiền mãn kinh và mãn kinh.
Nâng cao hiệu quả việc cung cấp dịch vụ tư vấn khám sức khoẻ trước khi kết hôn, giảm tảo hôn và không có hôn nhân cận huyết thống. Mở rộng triển khai cung cấp dịch vụ phát hiện sớm nguy cơ, phòng ngừa di truyền các bệnh nguy hiểm ở thai nhi và trẻ sơ sinh.
Mở rộng mạng lưới, phổ cập chương trình cung cấp dịch vụ tầm soát, chẩn đoán, can thiệp, điều trị sớm bệnh tật trước sinh, sơ sinh cho mọi phụ nữ mang thai và trẻ sơ sinh. Khuyến khích các hoạt động xã hội hóa nhằm nâng cao chất lượng sàng lọc trước sinh, sàng lọc sau sinh nhưng phải tuân thủ đúng quy định pháp luật; chú trọng công tác chăm sóc, điều trị, tư vấn cho những trẻ em xác định bệnh để theo dõi sự phát triển bình thường của trẻ.
Tiếp tục đẩy mạnh, thực hiện có hiệu quả các chương trình thể dục thể thao, rèn luyện, nâng cao sức khoẻ, các chương trình dinh dưỡng, sữa học đường nhằm nâng cao thể lực, tầm vóc người Việt Nam.
Phát triển mạng lưới chăm sóc người cao tuổi đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về số lượng và chất lượng theo các cấp độ khác nhau. Phát triển rộng khắp các loại hình câu lạc bộ rèn luyện sức khoẻ, văn hoá, giải trí của người cao tuổi ở cộng đồng theo hướng xã hội hoá, có sự hỗ trợ, tạo điều kiện của nhà nước. Mở rộng việc cung cấp dịch vụ chăm sóc người cao tuổi tại gia đình và cộng đồng thông qua mạng lưới tình nguyện viên, cộng tác viên và nhân viên chăm sóc được đào tạo.
Khuyến khích thành lập đơn nguyên Lão khoa tại các Bệnh viện tuyến tỉnh và Trung tâm Y tế tuyến huyện; nâng cao năng lực cho các nhân viên y tế lão khoa tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe và phục hồi chức năng cho người cao tuổi.
Xây dựng, ban hành bộ tiêu chí xã, phường, thị trấn thân thiện với người cao tuổi làm cơ sở cho việc định hướng, giám sát đánh giá kết quả các hoạt động chăm sóc người cao tuổi ở cấp cơ sở.
Tăng cường kết nối, hợp tác với các cơ sở cung cấp dịch vụ ngoài công lập; đổi mới phương thức cung cấp, đưa dịch vụ tới tận người sử dụng; thúc đẩy cung cấp dịch vụ qua mạng.
5. Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu khoa học, hoàn thiện hệ thống thông tin, số liệu dân số
Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu về dân số và phát triển, đưa nội dung này là một trong những nhiệm vụ nghiên cứu khoa học - công nghệ cấp tỉnh, trong đó, ưu tiên các vấn đề mới, trọng tâm về cơ cấu, chất lượng, phân bổ và lồng ghép các yếu tố dân số vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, môi trường và đảm bảo quốc phòng, an ninh của từng ngành, lĩnh vực.
Chú trọng nghiên cứu tác nghiệp, nghiên cứu khảo sát thực trạng ở các địa bàn, can thiệp cung cấp bằng chứng phục vụ hoạch định chính sách, biện pháp thực hiện các mục tiêu giảm sinh, đưa tỉ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên, tận dụng hiệu quả lợi thế cơ cấu dân số vàng, thích ứng với già hoá dân số, nâng cao chất lượng dân số.
Tăng cường ứng dụng thành tựu khoa học, từng bước tiếp cận và ứng dựng chuyển giao công nghệ y - sinh học tiên tiến về hỗ trợ sinh sản, tránh thai; tầm soát, chẩn đoán và điều trị sớm bệnh, tật trước sinh, sơ sinh; dự phòng, điều trị, phục hồi chức năng và chăm sóc sức khoẻ người cao tuổi.
Hoàn thiện hệ thống thông tin, số liệu dân số đáp ứng yêu cầu cung cấp đầy đủ, kịp thời tình hình và dự báo dân số phục vụ hoạch định chính sách, xây dựng thực hiện chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quản lý xã hội.
Tổ chức mạng lưới thu thập thông tin, số liệu dân số theo hướng hiện đại, có sự phân công cụ thể và phối hợp giữa các ngành, các cấp trong lĩnh vực này. Nâng cao chất lượng cơ sở dữ liệu chuyên ngành dân số, đáp ứng yêu cầu quản lý xã hội.
Kiện toàn mạng lưới thu thập, cập nhật thông tin quản lý, cơ sở dữ liệu chuyên ngành Dân số - KHHGĐ. Tăng cường năng lực giám sát, đánh giá, phân tích và dự báo.
6. Bảo đảm nguồn lực cho công tác dân số
Bảo đảm đủ nguồn lực đáp ứng yêu cầu triển khai toàn diện công tác dân số, tập trung vào thực hiện các mục tiêu như: Tiếp tục giảm sinh, ổn định qui mô dân số, đưa tỉ số giới tính về mức cân bằng tự nhiên, tận dụng hiệu quả lợi thế cơ cấu dân số vàng, thích ứng với già hoá dân số và nâng cao chất lượng dân số.
Tiếp tục tăng cường đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước phục vụ cho công tác dân số, đáp ứng được nhiệm vụ đề ra. Lồng ghép các hoạt động dân số vào chương trình hoạt động thường xuyên của các ngành, đoàn thể, các chương trình, dự án. Huy động nguồn lực từ cộng đồng, các dự án, tổ chức để tăng nguồn lực và hiệu quả của chương trình nhằm thực hiện các nhiệm vụ đạt kết quả cao hơn.
Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động các nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước cho công tác dân số. Có chính sách khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân, các cơ sở sản xuất, phân phối, cung cấp các phương tiện, dịch vụ trong lĩnh vực dân số.
Xây dựng các chương trình, dự án về dân số vào kế hoạch, chương trình đầu tư công phù hợp với từng địa bàn. Quản lý chặt chẽ và nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước đầu tư cho công tác dân số.
7. Kiện toàn, ổn định tổ chức bộ máy và đào tạo
Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác dân số theo hướng tinh gọn, chuyên nghiệp, hiệu quả; bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền trên địa bàn, đồng thời thực hiện quản lý chuyên môn thống nhất.
Rà soát, hoàn thiện, củng cố hệ thống tổ chức bộ máy làm công tác dân số từ tỉnh đến xã; thường xuyên kiện toàn Ban chỉ đạo công tác dân số các cấp đáp ứng yêu cầu thực hiện toàn diện công tác dân số trong tình hình mới.
Tiếp tục duy trì đội ngũ cộng tác viên dân số là những người được Nhân dân tín nhiệm, làm việc trên tinh thần tình nguyện vì cộng đồng xây dựng, ban hành chính sách đãi ngộ phù hợp về vật chất, tinh thần cho đội ngũ này.
Củng cố, kiện toàn tổ chức phối hợp liên ngành về dân số và phát triển tại các cấp nhằm chỉ đạo, điều phối các hoạt động của các ngành; cơ quan có chức năng quản lý các lĩnh vực liên quan tới dân số và phát triển, bảo đảm không tăng biên chế và hình thành tổ chức mới. Xây dựng quy chế hoạt động, phân công trách nhiệm bảo đảm tăng cường vai trò, trách nhiệm và hiệu quả hoạt động của các thành viên của tổ chức phối hợp liên ngành các cấp.
Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác dân số các cấp, các ngành đáp ứng yêu cầu triển khai toàn diện công tác dân số. Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên cho đội ngũ làm công tác dân số cấp xã và cộng tác viên dân số ở thôn, khối phố, đảm bảo 100% thôn, khối phố có cộng tác viên dân số được đào tạo và cập nhật kiến thức thường xuyên về công tác dân số và phát triển.
Thực hiện chuẩn hoá cán bộ làm công tác dân số các cấp theo nguyên tắc vị trí việc làm và định hướng triển khai toàn diện công tác dân số.
Thường xuyên cập nhật kiến thức mới, tổ chức tập huấn lại, bảo đảm đội ngũ nhân viên y tế thôn bản, cộng tác viên dân số và đội ngũ người hoạt động không chuyên trách tại tổ dân phố thực hiện đầy đủ, có hiệu quả việc tuyên truyền, vận động Nhân dân thực hiện sinh đủ hai con, không lựa chọn giới tính thai nhi, không tảo hôn, kết hôn cận huyết thống, phát huy vai trò và chăm sóc người cao tuổi, nâng cao chất lượng dân số, thu thập thông tin và tham gia cung cấp một số dịch vụ dân số tới tận hộ gia đình.
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác dân số tại các ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội về dân số và phát triển, đặc biệt là kiến thức, kỹ năng lồng ghép các nội dung này vào hoạt động của ngành, đơn vị.
Đưa nội dung dân số và phát triển vào chương trình đào tạo, tập huấn cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp có liên quan.
Đẩy mạnh cải cách hành chính theo hướng hiện đại, đơn giản hoá và hiệu quả. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, cung cấp các dịch vụ trong lĩnh vực dân số, tạo thuận lợi cho người dân.
8. Xã hội hóa, phối hợp liên ngành:
Khuyến khích các cơ sở ngoài công lập tham gia cung cấp dịch vụ Dân số-KHHGĐ, sức khỏe sinh sản. Huy động sự tham gia của cộng đồng dân cư, cá nhân và các tổ chức phi chính phủ, tổ chức chính trị, xã hội, nghề nghiệp vào công tác Dân số-KHHGĐ, sức khỏe sinh sản. Quy định rõ quyền lợi và nghĩa vụ của các cơ sở cung cấp dịch vụ.
Tăng cường phối hợp các ngành, đoàn thể trên cơ sở quy chế phối hợp liên ngành về công tác dân số.
a) Kế hoạch điều chỉnh mức sinh giữa các vùng trong tỉnh.
b) Kế hoạch thực hiện đề án kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh.
c) Kế hoạch thực hiện đề án Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
d) Kế hoạch thực hiện Đề án củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đến năm 2030.
đ) Kế hoạch thực hiện Chương trình Truyền thông Dân số đến năm 2030 tỉnh Vĩnh Phúc.
e) Kế hoạch tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh, sơ sinh.
f) Kế hoạch củng cố hệ thống thông tin thống kê chuyên ngành dân số.
g) Kế hoạch xã hội hóa cung cấp phương tiện tránh thai và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình/sức khỏe sinh sản trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030.
IV. NHU CẦU KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Tổng nhu cầu kinh phí thực hiện Kế hoạch đến năm 2025 là: 139.600.941.000 đồng (Bằng chữ: Một trăm ba chín tỷ, sáu trăm triệu chín trăm bốn mốt ngàn đồng chẵn).
2. Cơ cấu nguồn kinh phí thực hiện kế hoạch bao gồm: Ngân sách trung ương, ngân sách địa phương (tỉnh), nguồn xã hội hóa và nguồn vốn hợp pháp khác (nguồn khác). Trong đó:
2.1. Dự kiến nguồn ngân sách Trung ương chi cho các hoạt động nghiệp vụ, chuyên môn thuộc các Đề án: 47.126.503.000 đồng;
2.2. Dự toán nguồn ngân sách tỉnh Chi hoạt động nghiệp vụ, chuyên môn thuộc các Đề án: 43.581.400.000 đồng;
2.3. Dự toán nguồn xã hội hóa và nguồn vốn hợp pháp khác (nguồn khác): 48.893.038.000 đồng.
Mức chi và nội dung chi theo quy định hiện hành về giá dịch vụ y tế và phân cấp cơ chế đầu tư ngân sách giữa trung ương và địa phương về Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số.
(Chi tiết tại Phụ lục kèm theo)
3. Giai đoạn 2026-2030
Căn cứ vào kế hoạch hoạt động và báo cáo đánh giá kết quả 5 năm triển khai thực hiện Kế hoạch giai đoạn 2021-2025, giao Sở Y tế xây dựng chi tiết, đề xuất các nội dung hoạt động và kinh phí thực hiện phù hợp với tình hình triển khai thực hiện Kế hoạch nhằm đảm bảo triển khai có hiệu quả Kế hoạch.
1. Sở Y tế
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố tổ chức triển khai Kế hoạch thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam của tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2021-2025 trên phạm vi toàn tỉnh; điều phối các hoạt động của công tác dân số và phát triển, bảo đảm gắn kết chặt chẽ với các kế hoạch, chương trình, đề án có liên quan cho các cơ quan, đơn vị; hướng dẫn thanh tra, kiểm tra, giám sát nội dung của kế hoạch trên địa bàn trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao và tổng hợp tình hình thực hiện. Định kỳ báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành có liên quan đưa các mục tiêu về dân số và phát triển vào Quy hoạch, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, 5 năm và hướng dẫn các địa phương đưa các mục tiêu về dân số và phát triển vào chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; lồng ghép các nguồn lực của các chương trình phát triển kinh tế - xã hội với Chương trình dân số và phát triển. Phối hợp với Sở Tài chính cân đối nguồn ngân sách đảm bảo chi cho các nội dung hoạt động của công tác dân số và phát triển.
3. Sở Tài chính
Hàng năm, trên cơ sở đề nghị của Sở Y tế, thẩm định, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí trong dự toán chi sự nghiệp y tế để thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và khả năng cân đối ngân sách địa phương. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí thực hiện công tác dân số và phát triển theo đúng Luật Ngân sách và các quy định hiện hành.
4. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan liên quan chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, truyền thông của tỉnh đẩy mạnh các hoạt động truyền thông về dân số trên các phương tiện thông tin đại chúng, đặc biệt là hệ thống thông tin ở cơ sở. Tận dụng triệt để thế mạnh của công nghệ truyền thông hiện đại, internet, mạng xã hội... trong truyền thông giáo dục về dân số.
Tăng cường thanh tra, kiểm tra hoạt động xuất bản; kiểm soát chặt chẽ nội dung bản tin và tài liệu có liên quan về dân số.
5. Các sở, ban, ngành khác
Căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ phối hợp với Sở Y tế triển khai thực hiện Kế hoạch thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam của tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2021-2025; phối hợp tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, giáo dục về dân số và phát triển với các hình thức phù hợp, hiệu quả.
6. UBND các huyện, thành phố
- Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về kết quả thực hiện công tác dân số và phát triển của địa phương. Căn cứ vào tình hình thực tế của địa bàn và nội dung tại Kế hoạch này xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện chiến lược dân số phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, đề án, dự án về dân số và phát triển phù hợp với tình hình thực tế của địa bàn trên cơ sở hướng dẫn của Sở Y tế và các cơ quan liên quan. Chủ động, tích cực huy động nguồn lực để thực hiện các kế hoạch, chương trình, đề án tại địa bàn.
- Đưa dân số thành một chỉ tiêu trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn; lồng ghép các mục tiêu dân số và phát triển vào nội dung chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội do địa bàn quản lý.
- Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo triển khai; nâng cao chất lượng hoạt động của ban chỉ đạo dân số, phát huy vai trò, trách nhiệm của thành viên ban chỉ đạo dân số các cấp trong việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, phong trào thi đua về công tác dân số tại địa bàn.
- Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả các hoạt động tuyên truyền giáo dục về dân số và phát triển, tạo sự chuyển biến căn bản về nhận thức và hành động của cả hệ thống chính trị và các tầng lớp nhân dân về nhiệm vụ, nội dung công tác dân số trong tình hình mới. Phát động các phong trào thi đua thực hiện các nhiệm vụ về công tác dân số và phát triển, đặc biệt là cuộc vận động sinh ít con tại địa bàn có tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên cao.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, phong trào thi đua về công tác dân số trên địa bàn quản lý. Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về kết quả thực hiện công tác dân số trên địa bàn.
7. Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Ban đại diện Hội Người cao tuổi tỉnh và các tổ chức đoàn thể khác trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tham gia tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch hành động này; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục trong tổ chức mình; phát động các phong trào thi đua thực hiện các nhiệm vụ về công tác dân số và phát triển tạo sự lan toả rộng trong toàn xã hội; tham gia xây dựng các chính sách, chương trình, đề án và giám sát việc thực hiện các hoạt động dân số.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam của tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025, UBND tỉnh yêu cầu thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố nghiêm túc triển khai, thực hiện./.
|
KT. CHỦ TỊCH |