Kế hoạch 02/KH-UBND chuyển đổi số tỉnh Trà Vinh năm 2024
Số hiệu | 02/KH-UBND |
Ngày ban hành | 17/01/2024 |
Ngày có hiệu lực | 17/01/2024 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Trà Vinh |
Người ký | Nguyễn Quỳnh Thiện |
Lĩnh vực | Công nghệ thông tin |
ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/KH-UBND |
Trà Vinh, ngày 17 tháng 01 năm 2024 |
CHUYỂN ĐỔI SỐ TỈNH TRÀ VINH NĂM 2024
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN NĂM 2023
I. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN MỤC TIÊU ĐẶT RA NĂM 2023
1. Về hạ tầng số: hạ tầng viễn thông được quan tâm đầu tư, phát triển rộng khắp; mạng truyền dẫn cáp quang triển khai đến 100% xã, phường, thị trấn; 100% xã, phường, thị trấn được phủ băng rộng cáp quang và sóng thông tin di động 4G. Hạ tầng công nghệ thông tin được đầu tư theo hướng tập trung, đồng bộ, hiện đại; các hệ thống, nền tảng dùng chung của tỉnh được triển khai trên mạng truyền số liệu chuyên dùng, đảm bảo an toàn thông tin,...đáp ứng yêu cầu chỉ đạo, điều hành của cơ quan Đảng, Nhà nước, phục vụ chuyển đổi số của tỉnh.
2. Về dữ liệu, nền tảng số: một số cơ sở dữ liệu (CSDL) ngành, lĩnh vực được xây dựng như CSDL về giá, tài liệu địa chính, đất đai, tài nguyên khoáng sản, môi trường, công trình thủy lợi, hộ tịch, ....;100% CSDL tại Kho dữ liệu dùng chung của tỉnh sẵn sàng kết nối với hệ thống thông tin quản lý ngành, lĩnh vực phục vụ chuyển đổi số; tổ chức kết nối, khai thác, sử dụng hiệu quả các nền tảng số quy mô quốc gia theo chỉ đạo của Chính phủ, Bộ, ngành có liên quan và các nền tảng dùng chung của tỉnh.
3. Về nhân lực số: 100% cán bộ, công chức, viên chức được tuyên truyền, bồi dưỡng nâng cao nhận thức về chuyển đổi số, an toàn thông tin; 100% thành viên Tổ Công nghệ số cộng đồng được phổ biến, bồi dưỡng nâng cao nhận thức về kỹ năng số, chuyển đổi số.
4. Về an toàn thông tin: 100% các hệ thống thông tin tại Trung tâm dữ liệu tỉnh được bảo đảm an toàn thông tin theo mô hình “4 lớp”; 100% máy tính của các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố (bao gồm đơn vị thuộc, trực thuộc) đảm bảo cấu hình được cài đặt phần mềm phòng, chống mã độc và chia sẻ thông tin với Trung tâm Giám sát an toàn không gian mạng quốc gia; 50% hệ thống thông tin của cơ quan nhà nước được phê duyệt cấp độ đạt 62,5% mục tiêu.
5. Về chính quyền số:
a) Ứng dụng công nghệ thông tin trong nội bộ: 100% cơ quan nhà nước ở 03 cấp sử dụng đồng bộ Hệ thống Quản lý văn bản và điều hành thực hiện công tác, điều hành, xử lý công việc nội bộ. Tỷ lệ văn bản ký số đạt 85,74%, hồ sơ công việc được xử lý trên hệ thống cấp tỉnh đạt 83,15% mục tiêu, cấp huyện đạt 92,02% mục tiêu, cấp xã đạt 100% mục tiêu; 100% báo cáo thống kê về kinh tế - xã hội phục vụ chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh được thực hiện qua hệ thống báo cáo kinh tế - xã hội của UBND tỉnh. Hiện hệ thống đã kết nối, gửi nhận báo cáo hằng tháng với hệ thống báo cáo của Văn phòng Chính phủ; 100% cơ quan nhà nước ở 03 cấp sử dụng đồng bộ ISO điện tử.
b) Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người dân và doanh nghiệp: 99,8% hồ sơ thủ tục hành chính (TTHC) được giải quyết qua hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh; 100% TTHC đủ điều kiện theo quy định được cung cấp trực tuyến toàn trình; 66% dịch vụ công trực tuyến có phát sinh hồ sơ, đạt 94,3% mục tiêu; 37,73% hồ sơ được nộp bằng hình thức trực tuyến/tổng hồ sơ tiếp nhận, đạt 74% mục tiêu; tích hợp 65,8% dịch vụ công trực tuyến của tỉnh với Cổng dịch vụ công quốc gia, đạt 93,99% mục tiêu.
6. Về kinh tế số: tỷ trọng kinh tế số trên GRDP tạm tính 8,85% đạt 100% mục tiêu kế hoạch; 100% doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng nền tảng số vượt mục tiêu so với kế hoạch. Các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số chưa được thực hiện, chủ yếu thực hiện các hoạt động đào tạo, tập huấn, tuyên truyền, phổ biến về chính sách, chương trình hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số.
7. Về xã hội số: 91,54% dân số từ 15 tuổi trở lên có tài khoản thanh toán điện tử đạt 100% so với mục tiêu; 80,68% dân số trưởng thành trên địa bàn tỉnh có điện thoại thông minh đạt 100% mục tiêu; 1,79% dân số trưởng thành dùng dịch vụ tư vấn sức khỏe trực tuyến, khám chữa bệnh từ xa đạt 6% so với mục tiêu 30%. Tuy nhiên, hạ tầng viễn thông phục vụ phát triển hình thành công dân số chưa đảm bảo: 69,3% hộ gia đình có đường Internet cáp quang băng rộng đạt 79,69% so với mục tiêu 87%; 0,88% dân số trưởng thành có chữ ký số hoặc chữ ký điện tử cá nhân đạt 4,4% so với mục tiêu 20%,...
II. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ NĂM 2023
a) Ngày Chuyển đổi số: UBND tỉnh chọn ngày 10/10 hàng năm là Ngày chuyển đổi số của tỉnh tại Quyết định số 1934/QĐ-UBND ngày 30/9/2022 về Ngày Chuyển đổi số tỉnh Trà Vinh; đồng thời ban hành Kế hoạch số 94/KH-UBND ngày 02/10/2023 hưởng ứng Ngày Chuyển đổi số quốc gia, Ngày Chuyển đổi số của tỉnh năm 2023.
- Tổ chức tuyên truyền, phổ cập bộ nhận diện Ngày Chuyển đổi số quốc gia năm 2023 theo Công văn số 4754/BTTTT-CĐSQG ngày 18/9/2023 của Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Tổ chức hội nghị đánh giá kết quả chuyển đổi số tỉnh Trà Vinh 9 tháng đầu năm 2023; công bố và phát động sử dụng các nền tảng số dùng chung của tỉnh (Kho dữ liệu dùng chung; Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân; Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị; ứng dụng Smart Trà Vinh,…); hướng dẫn doanh nghiệp đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp và hỗ trợ thúc đẩy doanh nghiệp chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh với hơn 220 đại biểu là đại diện các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các doanh nghiệp nhỏ và vừa tham dự.
b) Chia sẻ bài toán, sáng kiến, cách làm về chuyển đổi số
- Sáng kiến “Hưởng ứng ngày chuyển đổi số, ngày thứ 6 tăng cường truyền thông về cấp phiếu lý lịch tư pháp trực tuyến” do Sở Tư pháp tổ chức triển khai với mục tiêu hướng dẫn cho cá nhân, tổ chức thực hiện thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp cho công dân Việt Nam, người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam bằng hình thức trực tuyến, góp phần tăng tỷ lệ hồ sơ được giải quyết dịch vụ công trực tuyến, nâng cao nhận thức của cá nhân, tổ chức về lợi ích của việc thực hiện dịch vụ công bằng hình thức trực tuyến. Kết quả năm 2023 Sở Tư pháp đã tiếp nhận, xử lý 392 hồ sơ cấp phiếu lý lịch tư pháp trực tuyến, tăng 243 hồ sơ so với cùng kỳ năm 2022.
- Sáng kiến Đẩy mạnh việc “Chuyển đổi số cho tổ chức, doanh nghiệp và người dân” bằng hình thức thực hiện Dịch vụ công trực tuyến tại UBND huyện Cầu Ngang; UBND huyện bố trí máy tính, máy scan, nhân lực và chỉ đạo công chức tiếp nhận hồ sơ tại Trung tâm Phục vụ hành chính công để hướng dẫn cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ trực tuyến đối với tất cả các dịch vụ công trực tuyến thuộc thẩm quyền quyết định của UBND huyện. Kết quả trong năm 2023 tiếp nhận 8.535 hồ sơ trực tuyến, tăng 7.241 hồ sơ so cùng kỳ năm 2022.
- Mô hình “Hỗ trợ người dân, doanh nghiệp thực hiện các dịch vụ số thiết yếu” tại ấp Bến Kinh, xã Mỹ Long Bắc và ấp Hòa Lục xã Hiệp Hòa huyện Cầu Ngang theo Kế hoạch số 83/KH-UBND ngày 22/8/2023 của UBND huyện triển khai trong tháng 12/2023.
- Chiến dịch “90 ngày, đêm” thu thập, kích hoạt tài khoản định danh điện tử cho công dân đủ điều kiện trên địa bàn tỉnh: mỗi cán bộ, công chức, viên chức, đoàn viên, hội viên và lực lượng vũ trang tuyên truyền, hướng dẫn cho người dân đăng ký, kích hoạt thành công tài khoản định danh điện tử, thực hiện dịch vụ công trực tuyến. Đến nay, toàn tỉnh đã cấp được 568.639 tài khoản định danh điện tử, trong đó có 472.655 tài khoản được kích hoạt thành công, đạt 95,5% so với chỉ tiêu đề ra (472.655/494.753).
c) Kênh truyền thông Chuyển đổi số trên Zalo: tiếp tục hưởng ứng Ngày chuyển đổi số, phổ biến, quán triệt cán bộ, công chức, viên chức tham gia kênh Zalo OA “Chuyển đổi số quốc gia”, Chuyển đổi số tỉnh Trà Vinh và triển khai đến các thành viên Tổ Công nghệ số cộng đồng tham gia các kênh Zalo OA chuyển đổi số để kịp thời nắm bắt, cập nhật chủ trương, định hướng, thông tin về hoạt động chuyển đổi số; làm nền tảng kiến thức phục vụ hướng dẫn, hỗ trợ người dân.
d) Hoạt động tuyên truyền: chỉ đạo, định hướng cơ quan báo chí, cơ quan truyền thông trong tỉnh tuyên truyền các Nghị quyết, chương trình, Kế hoạch của Tỉnh ủy, UBND tỉnh về chuyển đổi số, cải cách hành chính, nâng cao chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông trên địa bàn tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2021 - 2025 nhằm tạo sự đồng thuận xã hội, lan tỏa tinh thần chuyển đổi số đến tất cả tổ chức, cá nhân, người dân, doanh nghiệp hưởng ứng, thực hiện. Thường xuyên cập nhật các tin, bài về chuyển đổi số trên chuyên mục chuyển đổi số trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh, Báo Trà Vinh, Cổng Thông tin điện tử các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố. Xây dựng chuyên trang Chuyển đổi số của tỉnh (https://chuyendoiso.travinh.gov.vn) với tần suất ít nhất 1 tin, bài/tuần nhằm tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân và doanh nghiệp về hoạt động chuyển đổi số của tỉnh. Trong năm, đăng 115 tin bài trong đó: 10 tin mục An toàn thông tin; 08 tin chuyển đổi số các lĩnh vực; 02 cẩm nang chuyển đổi số; 02 tin mục Chính quyền số; 09 tin mục Kinh tế số; 02 tin mục xã hội số; 17 tin mục Chuyển đổi số (dịch vụ công trực tuyến); 05 tin mục Tổ Công nghệ số cộng đồng; 57 tin tổng hợp; 01 tin mục Văn bản chỉ đạo điều hành, 02 tài liệu hội nghị, hội thảo.
a) Ban hành Nghị quyết của cấp ủy và kế hoạch của cấp chính quyền về chuyển đổi số
ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/KH-UBND |
Trà Vinh, ngày 17 tháng 01 năm 2024 |
CHUYỂN ĐỔI SỐ TỈNH TRÀ VINH NĂM 2024
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN NĂM 2023
I. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN MỤC TIÊU ĐẶT RA NĂM 2023
1. Về hạ tầng số: hạ tầng viễn thông được quan tâm đầu tư, phát triển rộng khắp; mạng truyền dẫn cáp quang triển khai đến 100% xã, phường, thị trấn; 100% xã, phường, thị trấn được phủ băng rộng cáp quang và sóng thông tin di động 4G. Hạ tầng công nghệ thông tin được đầu tư theo hướng tập trung, đồng bộ, hiện đại; các hệ thống, nền tảng dùng chung của tỉnh được triển khai trên mạng truyền số liệu chuyên dùng, đảm bảo an toàn thông tin,...đáp ứng yêu cầu chỉ đạo, điều hành của cơ quan Đảng, Nhà nước, phục vụ chuyển đổi số của tỉnh.
2. Về dữ liệu, nền tảng số: một số cơ sở dữ liệu (CSDL) ngành, lĩnh vực được xây dựng như CSDL về giá, tài liệu địa chính, đất đai, tài nguyên khoáng sản, môi trường, công trình thủy lợi, hộ tịch, ....;100% CSDL tại Kho dữ liệu dùng chung của tỉnh sẵn sàng kết nối với hệ thống thông tin quản lý ngành, lĩnh vực phục vụ chuyển đổi số; tổ chức kết nối, khai thác, sử dụng hiệu quả các nền tảng số quy mô quốc gia theo chỉ đạo của Chính phủ, Bộ, ngành có liên quan và các nền tảng dùng chung của tỉnh.
3. Về nhân lực số: 100% cán bộ, công chức, viên chức được tuyên truyền, bồi dưỡng nâng cao nhận thức về chuyển đổi số, an toàn thông tin; 100% thành viên Tổ Công nghệ số cộng đồng được phổ biến, bồi dưỡng nâng cao nhận thức về kỹ năng số, chuyển đổi số.
4. Về an toàn thông tin: 100% các hệ thống thông tin tại Trung tâm dữ liệu tỉnh được bảo đảm an toàn thông tin theo mô hình “4 lớp”; 100% máy tính của các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố (bao gồm đơn vị thuộc, trực thuộc) đảm bảo cấu hình được cài đặt phần mềm phòng, chống mã độc và chia sẻ thông tin với Trung tâm Giám sát an toàn không gian mạng quốc gia; 50% hệ thống thông tin của cơ quan nhà nước được phê duyệt cấp độ đạt 62,5% mục tiêu.
5. Về chính quyền số:
a) Ứng dụng công nghệ thông tin trong nội bộ: 100% cơ quan nhà nước ở 03 cấp sử dụng đồng bộ Hệ thống Quản lý văn bản và điều hành thực hiện công tác, điều hành, xử lý công việc nội bộ. Tỷ lệ văn bản ký số đạt 85,74%, hồ sơ công việc được xử lý trên hệ thống cấp tỉnh đạt 83,15% mục tiêu, cấp huyện đạt 92,02% mục tiêu, cấp xã đạt 100% mục tiêu; 100% báo cáo thống kê về kinh tế - xã hội phục vụ chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh được thực hiện qua hệ thống báo cáo kinh tế - xã hội của UBND tỉnh. Hiện hệ thống đã kết nối, gửi nhận báo cáo hằng tháng với hệ thống báo cáo của Văn phòng Chính phủ; 100% cơ quan nhà nước ở 03 cấp sử dụng đồng bộ ISO điện tử.
b) Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người dân và doanh nghiệp: 99,8% hồ sơ thủ tục hành chính (TTHC) được giải quyết qua hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh; 100% TTHC đủ điều kiện theo quy định được cung cấp trực tuyến toàn trình; 66% dịch vụ công trực tuyến có phát sinh hồ sơ, đạt 94,3% mục tiêu; 37,73% hồ sơ được nộp bằng hình thức trực tuyến/tổng hồ sơ tiếp nhận, đạt 74% mục tiêu; tích hợp 65,8% dịch vụ công trực tuyến của tỉnh với Cổng dịch vụ công quốc gia, đạt 93,99% mục tiêu.
6. Về kinh tế số: tỷ trọng kinh tế số trên GRDP tạm tính 8,85% đạt 100% mục tiêu kế hoạch; 100% doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng nền tảng số vượt mục tiêu so với kế hoạch. Các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số chưa được thực hiện, chủ yếu thực hiện các hoạt động đào tạo, tập huấn, tuyên truyền, phổ biến về chính sách, chương trình hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số.
7. Về xã hội số: 91,54% dân số từ 15 tuổi trở lên có tài khoản thanh toán điện tử đạt 100% so với mục tiêu; 80,68% dân số trưởng thành trên địa bàn tỉnh có điện thoại thông minh đạt 100% mục tiêu; 1,79% dân số trưởng thành dùng dịch vụ tư vấn sức khỏe trực tuyến, khám chữa bệnh từ xa đạt 6% so với mục tiêu 30%. Tuy nhiên, hạ tầng viễn thông phục vụ phát triển hình thành công dân số chưa đảm bảo: 69,3% hộ gia đình có đường Internet cáp quang băng rộng đạt 79,69% so với mục tiêu 87%; 0,88% dân số trưởng thành có chữ ký số hoặc chữ ký điện tử cá nhân đạt 4,4% so với mục tiêu 20%,...
II. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ NĂM 2023
a) Ngày Chuyển đổi số: UBND tỉnh chọn ngày 10/10 hàng năm là Ngày chuyển đổi số của tỉnh tại Quyết định số 1934/QĐ-UBND ngày 30/9/2022 về Ngày Chuyển đổi số tỉnh Trà Vinh; đồng thời ban hành Kế hoạch số 94/KH-UBND ngày 02/10/2023 hưởng ứng Ngày Chuyển đổi số quốc gia, Ngày Chuyển đổi số của tỉnh năm 2023.
- Tổ chức tuyên truyền, phổ cập bộ nhận diện Ngày Chuyển đổi số quốc gia năm 2023 theo Công văn số 4754/BTTTT-CĐSQG ngày 18/9/2023 của Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Tổ chức hội nghị đánh giá kết quả chuyển đổi số tỉnh Trà Vinh 9 tháng đầu năm 2023; công bố và phát động sử dụng các nền tảng số dùng chung của tỉnh (Kho dữ liệu dùng chung; Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân; Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị; ứng dụng Smart Trà Vinh,…); hướng dẫn doanh nghiệp đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp và hỗ trợ thúc đẩy doanh nghiệp chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh với hơn 220 đại biểu là đại diện các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các doanh nghiệp nhỏ và vừa tham dự.
b) Chia sẻ bài toán, sáng kiến, cách làm về chuyển đổi số
- Sáng kiến “Hưởng ứng ngày chuyển đổi số, ngày thứ 6 tăng cường truyền thông về cấp phiếu lý lịch tư pháp trực tuyến” do Sở Tư pháp tổ chức triển khai với mục tiêu hướng dẫn cho cá nhân, tổ chức thực hiện thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp cho công dân Việt Nam, người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam bằng hình thức trực tuyến, góp phần tăng tỷ lệ hồ sơ được giải quyết dịch vụ công trực tuyến, nâng cao nhận thức của cá nhân, tổ chức về lợi ích của việc thực hiện dịch vụ công bằng hình thức trực tuyến. Kết quả năm 2023 Sở Tư pháp đã tiếp nhận, xử lý 392 hồ sơ cấp phiếu lý lịch tư pháp trực tuyến, tăng 243 hồ sơ so với cùng kỳ năm 2022.
- Sáng kiến Đẩy mạnh việc “Chuyển đổi số cho tổ chức, doanh nghiệp và người dân” bằng hình thức thực hiện Dịch vụ công trực tuyến tại UBND huyện Cầu Ngang; UBND huyện bố trí máy tính, máy scan, nhân lực và chỉ đạo công chức tiếp nhận hồ sơ tại Trung tâm Phục vụ hành chính công để hướng dẫn cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ trực tuyến đối với tất cả các dịch vụ công trực tuyến thuộc thẩm quyền quyết định của UBND huyện. Kết quả trong năm 2023 tiếp nhận 8.535 hồ sơ trực tuyến, tăng 7.241 hồ sơ so cùng kỳ năm 2022.
- Mô hình “Hỗ trợ người dân, doanh nghiệp thực hiện các dịch vụ số thiết yếu” tại ấp Bến Kinh, xã Mỹ Long Bắc và ấp Hòa Lục xã Hiệp Hòa huyện Cầu Ngang theo Kế hoạch số 83/KH-UBND ngày 22/8/2023 của UBND huyện triển khai trong tháng 12/2023.
- Chiến dịch “90 ngày, đêm” thu thập, kích hoạt tài khoản định danh điện tử cho công dân đủ điều kiện trên địa bàn tỉnh: mỗi cán bộ, công chức, viên chức, đoàn viên, hội viên và lực lượng vũ trang tuyên truyền, hướng dẫn cho người dân đăng ký, kích hoạt thành công tài khoản định danh điện tử, thực hiện dịch vụ công trực tuyến. Đến nay, toàn tỉnh đã cấp được 568.639 tài khoản định danh điện tử, trong đó có 472.655 tài khoản được kích hoạt thành công, đạt 95,5% so với chỉ tiêu đề ra (472.655/494.753).
c) Kênh truyền thông Chuyển đổi số trên Zalo: tiếp tục hưởng ứng Ngày chuyển đổi số, phổ biến, quán triệt cán bộ, công chức, viên chức tham gia kênh Zalo OA “Chuyển đổi số quốc gia”, Chuyển đổi số tỉnh Trà Vinh và triển khai đến các thành viên Tổ Công nghệ số cộng đồng tham gia các kênh Zalo OA chuyển đổi số để kịp thời nắm bắt, cập nhật chủ trương, định hướng, thông tin về hoạt động chuyển đổi số; làm nền tảng kiến thức phục vụ hướng dẫn, hỗ trợ người dân.
d) Hoạt động tuyên truyền: chỉ đạo, định hướng cơ quan báo chí, cơ quan truyền thông trong tỉnh tuyên truyền các Nghị quyết, chương trình, Kế hoạch của Tỉnh ủy, UBND tỉnh về chuyển đổi số, cải cách hành chính, nâng cao chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông trên địa bàn tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2021 - 2025 nhằm tạo sự đồng thuận xã hội, lan tỏa tinh thần chuyển đổi số đến tất cả tổ chức, cá nhân, người dân, doanh nghiệp hưởng ứng, thực hiện. Thường xuyên cập nhật các tin, bài về chuyển đổi số trên chuyên mục chuyển đổi số trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh, Báo Trà Vinh, Cổng Thông tin điện tử các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố. Xây dựng chuyên trang Chuyển đổi số của tỉnh (https://chuyendoiso.travinh.gov.vn) với tần suất ít nhất 1 tin, bài/tuần nhằm tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân và doanh nghiệp về hoạt động chuyển đổi số của tỉnh. Trong năm, đăng 115 tin bài trong đó: 10 tin mục An toàn thông tin; 08 tin chuyển đổi số các lĩnh vực; 02 cẩm nang chuyển đổi số; 02 tin mục Chính quyền số; 09 tin mục Kinh tế số; 02 tin mục xã hội số; 17 tin mục Chuyển đổi số (dịch vụ công trực tuyến); 05 tin mục Tổ Công nghệ số cộng đồng; 57 tin tổng hợp; 01 tin mục Văn bản chỉ đạo điều hành, 02 tài liệu hội nghị, hội thảo.
a) Ban hành Nghị quyết của cấp ủy và kế hoạch của cấp chính quyền về chuyển đổi số
- Về ban hành Nghị quyết của cấp ủy: Ban Thường vụ Tỉnh ủy ban hành Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 26/01/2022 về Chuyển đổi số tỉnh Trà Vinh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
- Về kế hoạch của cấp chính quyền: UBND tỉnh ban hành Kế hoạch số 50/KH- UBND ngày 12/7/2022 về triển khai thực hiện Nghị quyết số 09/NQ-TU ngày 26/01/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Trà Vinh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
b) Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết số 25/2023/NQ-HĐND ngày 08/12/2023 quy định mức thu phí, lệ phí đối với hoạt động cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
c) Hoạt động của Ban Chỉ đạo chuyển đổi số năm 2023
- Ban Chỉ đạo cải cách hành chính; nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh và Chuyển đổi số tỉnh Trà Vinh được kiện toàn tại Quyết định số 1347/QĐ-UBND ngày 07/9/2023 của Chủ tịch UBND tỉnh; đồng thời ban hành Kế hoạch hoạt động của Ban Chỉ đạo cải cách hành chính; nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh và Chuyển đổi số tỉnh Trà Vinh năm 2023 (Kế hoạch số 23/KH-BCĐ ngày 21/4/2023).
- Trong năm, chủ trì và tham gia các phiên họp của Ủy ban quốc gia về chuyển đổi số; chỉ đạo triển khai thực hiện các nhiệm vụ tại Kế hoạch hoạt động của Ban Chỉ đạo cải cách hành chính; nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh và Chuyển đổi số tỉnh Trà Vinh năm 2023; Kế hoạch số 50/KH-UBND ngày 12/7/2022 triển khai thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 26/01/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Trà Vinh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Kế hoạch số 59/KH- UBND ngày 19/9/2022 về phát triển kinh tế số và xã hội số giai đoạn 2022 - 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh; Kế hoạch số 63/KH-UBND ngày 04/10/2022 về triển khai Nền tảng địa chỉ số quốc gia gắn với bản đồ số tỉnh Trà Vinh; Kế hoạch số 46/KH-UBND ngày 21/6/2022 về Chuyển đổi Ipv6 cho các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2022 - 2025; Kế hoạch số 52/KH- UBND ngày 21/7/2022 về số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2022 - 2025; Kế hoạch số 37/KH-UBND ngày 18/4/2023 của UBND tỉnh về Chuyển đổi số tỉnh Trà Vinh năm 2023;....
a) Hạ tầng viễn thông: được quan tâm đầu tư, phát triển tại các khu vực vùng sâu, vùng xa, đảm bảo hạ tầng mạng hoạt động ổn định, thông suốt phục vụ kịp thời sự chỉ đạo, điều hành của các cấp ủy Đảng, chính quyền và nhu cầu của người dân. Hệ thống Internet băng rộng cáp quang đã được phát triển đến 100% xã, phường, thị trấn; 100% xã, phường thị trấn được phủ sóng di động 3G, 4G, đảm bảo cung cấp kết nối mạng cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh với tổng số 1.222 trạm thu phát sóng thông tin di động. Trên 82% người dân sử dụng Internet; 76,3% dân số trên địa bàn tỉnh có điện thoại thông minh; tỷ lệ hộ gia đình có đường Internet cáp quang băng rộng đạt 69,33%;…
b) Hạ tầng bưu chính: trên địa bàn tỉnh hiện có 14 doanh nghiệp, tổ chức hoạt động trong lĩnh vực bưu chính với tổng số 263 điểm phục vụ (trong đó có 53 bưu cục, 83 điểm Bưu điện - Văn hóa xã và 127 điểm phục vụ hình thức khác (các điểm thu gom)…); 85/85 xã có điểm phục vụ bưu chính, chất lượng dịch vụ luôn được nâng cao sẵn sàng cung cấp dịch vụ cho chuyển đổi số của tỉnh.
c) Trung tâm dữ liệu của tỉnh: cơ bản được đầu tư hiện đại, đồng bộ, năng lực hiện tại đang đảm bảo cho triển khai, vận hành các ứng dụng, cơ sở dữ liệu (CSDL) dùng chung của Tỉnh ủy, UBND tỉnh với 179 máy chủ (trong đó có 39 máy chủ vật lý, 140 máy chủ ảo hóa).
d) Mạng truyền số liệu chuyên dùng: 150 cơ quan, đơn vị (16 cơ quan Đảng; 134 cơ quan nhà nước (cấp tỉnh: 19, cấp huyện: 09, cấp xã: 106) đã kết nối mạng truyền số liệu chuyên dùng, hình thành mạng dùng riêng khép kín và được triển khai các giải pháp an toàn thông tin.
đ) Chứng thư số chuyên dùng: trong năm, thu hồi 204 chứng thư số, cấp mới 1.573 chứng thư số, nâng tổng số chứng thư số đang hoạt động 3.951 (639 chứng thư số tổ chức, 3.312 chứng thư số cá nhân (3.232 USB, 80 SIM PKI) phục vụ ký số văn bản, hồ sơ điện tử.
e) Về tổ chức triển khai chuyển đổi các hệ thống thông tin của UBND tỉnh (tên miền travinh.gov.vn) sang sử dụng địa chỉ giao thức Internet thế hệ mới - Ipv6: đã thực hiện chuyển đổi Cổng thông tin điện tử và Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh sang sử dụng Ipv6; đang thực hiện chuyển đổi Ipv6 cho các hệ thống thông tin còn lại của tỉnh.
a) Kho dữ liệu dùng chung của tỉnh: vận hành Kho dữ liệu dùng chung của tỉnh; hệ thống có chức năng tích hợp, chia sẻ dữ liệu giữa các CSDL chuyên ngành, lĩnh vực hỗ trợ các cơ quan có liên quan khai thác, phát triển các ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ hoạt động quản lý, điều hành, đơn giản hóa quy trình thủ tục hành chính. Hiện tại đã tích hợp các loại dữ liệu: người dân, doanh nghiệp, thủ tục hành chính, danh mục dùng chung, hồ sơ, cán bộ, công chức, viên chức, thông tin và truyền thông.
b) Hệ thống Khai thác kho dữ liệu dùng chung: vận hành Hệ thống Khai thác kho dữ liệu dùng chung của tỉnh; hệ thống cung cấp các tính năng xử lý, khai phá dữ liệu; trực quan hóa dữ liệu; mô phỏng dự báo dữ liệu theo mô hình; công cụ hình thành dịch vụ thông tin phục vụ người dân, doanh nghiệp và cán bộ công chức thông qua việc cung cấp số liệu, báo cáo thống kê kinh tế - xã hội và các dịch vụ khai thác thông tin trên ứng dụng công dân số.
c) Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân: thí điểm Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân tại Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh; hệ thống có chức năng hỗ trợ cán bộ, công chức, viên chức trong quy trình giải quyết thủ tục hành chính lưu trữ, kiểm tra, xác thực trực tuyến các thông tin thành phần hồ sơ đăng ký thực hiện thủ tục hành chính của tổ chức, cá nhân đã nộp; đồng thời hỗ trợ tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ thực hiện thủ tục bằng hình thức trực tuyến theo Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử. Đã hoàn thành kết nối Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân tại Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh với Kho quản lý dữ liệu tổ chức, cá nhân trên Cổng dịch vụ công quốc gia.
d) Nhiều CSDL ngành, lĩnh vực đã được các Sở, Ban ngành tỉnh tạo lập phục vụ công tác quản lý ngành, lĩnh vực gồm: CSDL Quản lý cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã; CSDL Doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể, hợp tác xã; CSDL Kinh tế xã hội; CSDL Hộ kinh doanh; CSDL Đất đai, bản đồ số; CSDL Thông tin dữ liệu môi trường, tài nguyên nước, địa chất và khoáng sản; CSDL Đoàn viên, hội viên; CSDL Hồ sơ sức khỏe điện tử; CSDL Quản lý bệnh viện; CSDL Quản lý trường học; CSDL Quản lý hồ sơ người có công; CSDL Công bố giá vật liệu xây dựng hàng tháng; công bố chỉ số giá xây dựng hàng quý; CSDL Quản lý dự án đầu tư; CSDL Quản lý chế độ chính sách; CSDL Thẩm định quyết toán ngân sách; CSDL Quản lý tài chính, điều hành, quyết toán ngân sách; CSDL Môi trường ngành công thương; CSDL Ngành công thương; CSDL Quản lý giấy phép lái xe; CSDL Quản lý vận tải đường bộ; CSDL Thông tin dữ liệu về đề tài/dự án; CSDL Thông tin dữ liệu về thống kê khoa học và công nghệ;…
5. Nền tảng số: Trà Vinh đã triển khai một số nền tảng số gồm:
a) Nền tảng trung tâm giám sát điều hành an toàn thông tin mạng (SOC): đang vận hành Trung tâm Trung tâm giám sát, điều hành an toàn, an ninh mạng.
b) Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu cấp tỉnh (LGSP): đã hoàn thành xây dựng nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu cấp tỉnh, kết nối với nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia (NDXP), sẵn sàng hỗ trợ tích hợp, chia sẻ dữ liệu giữa các ứng dụng, dịch vụ công nghệ thông tin của tỉnh với nhau và với các hệ thống thông tin có chia sẻ dữ liệu qua nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia (NDXP). Hiện tại, LGSP của tỉnh đang hỗ trợ tích hợp chia sẻ dữ liệu giữa Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh với các hệ thống thông tin, CSDL gồm: 16 hệ thống thông tin, CSDL quốc gia có kết nối chia sẻ dữ liệu qua NDXP, 07 hệ thống thông tin, CSDL của tỉnh.
c) Nền tảng phân tích, xử lý dữ liệu tổng hợp tập trung: đã triển khai Kho dữ liệu; Hệ thống khai thác Kho dữ liệu.
d) Nền tảng số quản trị tổng thể, thống nhất toàn tỉnh, thành phố phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành và quản trị nội bộ của cơ quan nhà nước: đã triển khai Hệ thống xác thực tập trung (SSO) hỗ trợ cán bộ, công chức, viên chức các cơ quan, đơn vị sử dụng 01 tài khoản, đăng nhập 01 lần để sử dụng các hệ thống thông tin dùng chung có liên quan của tỉnh gồm Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính, Hệ thống thư điện tử công vụ, Hệ thống quản lý văn bản và điều hành, Hệ thống Phản ánh kiến nghị, Kho dữ liệu dùng chung của tỉnh, Hệ thống ISO điện tử.
đ) Nền tảng họp trực tuyến: đang vận hành Hệ thống hội nghị truyền hình (MCU) và Hệ thống hội nghị trực tuyến (Jitsi).
e) Nền tảng giám sát trực tuyến phục vụ công tác quản lý nhà nước: đã triển khai IOC, Kho dữ liệu, Hệ thống báo cáo kinh tế - xã hội (Trung tâm điều hành chỉ số kinh tế - xã hội của tỉnh).
g) Nền tảng trợ lý ảo phục vụ người dân, doanh nghiệp: đã tích hợp nền tảng trợ lý ảo vào ứng dụng công dân số thuộc hệ thống khai thác Kho dữ liệu; Ứng dụng Smart Trà Vinh.
h) Nền tảng trợ lý ảo phục vụ công chức, viên chức: đã tích hợp nền tảng trợ lý ảo vào hệ thống khai thác Kho dữ liệu của tỉnh; Ứng dụng Smart Trà Vinh phục vụ công chức, viên chức.
i) Nền tảng thanh toán trực tuyến của tỉnh: được tích hợp vào Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh, sẵn sàng hỗ trợ tổ chức, cá nhân thanh toán trực tuyến phí, lệ phí, thuế khi thực hiện thủ tục hành chính trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính; nền tảng đã được kết nối, liên thông với nền tảng thanh toán của Cổng dịch vụ công quốc gia.
k) Nền tảng ký số: đã được tích hợp vào Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh và Hệ thống quản lý văn bản và điều hành, sẵn sàng hỗ cơ quan thuộc hệ thống chính trị, người có thẩm quyền thực hiện ký số hồ sơ, văn bản, kết quả giải quyết thủ tục hành chính; hỗ trợ người dân, doanh nghiệp ký số hồ sơ khi thực hiện thủ tục hành chính trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh.
a) Về bố trí nhân sự phụ trách công nghệ thông tin: tất cả các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện đều bố trí cán bộ phụ trách công nghệ thông tin, chuyển đổi số.
b) Về đào tạo, tập huấn, nâng cao nhận thức về chuyển đổi số
- Tổ chức hướng dẫn, tập huấn cho gần 10.300 cán bộ, công chức, viên chức về chuyển đổi số: tổ chức hội nghị chuyển đổi số ngành giáo dục với hơn 500 cán bộ quản lý giáo dục từ tỉnh đến cơ sở tham dự; hơn 230 cán bộ, công chức tham dự các hội nghị tập huấn chuyển đổi số ngành, lĩnh vực; tập huấn “Chuyển đổi số cộng đồng cho cán bộ Đoàn - Hội” cho hơn 145 đồng chí cán bộ Đoàn - Hội trên địa bàn huyện Châu Thành, Chi hội Sinh viên Châu Thành trường Đại học Trà Vinh; tập huấn Chuyên đề “Chuyển đổi số hiện nay - Nhiệm vụ Chính trị trọng tâm cần quan tâm thực hiện để tạo đột phá trong phát triển kinh tế - xã hội của địa phương thời gian tới” cho 1.105 cán bộ quy hoạch cấp ủy cấp huyện và tương đương, cấp ủy cơ sở, đảng ủy công an; tập huấn sử dụng Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân, tra cứu xác thực thông tin công dân trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cho 818 công chức, viên chức thực hiện nhiệm vụ tiếp nhận, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính, số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính trên hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh; tập huấn cho 3.809 đảng viên sử dụng Sổ tay Đảng viên điện tử; tập huấn ký số hồ sơ trên Hệ thống iGate cho 506 cho cán bộ, công chức, viên chức trong quy trình giải quyết thủ tục hành chính; tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn cho 1.165 cán bộ, công chức tham mưu, giúp việc Đề án 06 tại các Sở, ngành tỉnh; Tổ công tác triển khai Đề án 06 cấp huyện, cấp xã về chuyển đổi số qua nền tảng MOOC (daotao.ai); bồi dưỡng về Quản lý dịch vụ logistics năm 2023 cho 83 cán bộ, công chức, viên chức; hướng dẫn trực tiếp và trực tuyến cho hơn 1.900 lượt cán bộ, công chức, viên chức sử dụng, khai thác các hệ thống, ứng dụng đã được triển khai gồm Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh, Quản lý văn bản điều hành; hệ thống ISO điện tử; ứng dụng chứng thư số,…
- Cử hơn 77 lượt công chức, viên chức tham dự các hội thảo, triển lãm liên quan chuyển đổi số, an toàn thông tin ở trong và ngoài tỉnh.
- Đăng ký 724 học viên tham gia bồi dưỡng, tập huấn, cập nhật kiến thức về chuyển đổi số, kỹ năng số, công nghệ số trên Nền tảng học trực tuyến mở đại trà do Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức.
a) Đã triển khai Trung tâm giám sát, điều hành an toàn, an ninh mạng (SOC) đảm bảo năng lực phục vụ công tác giám sát, điều hành, bảo đảm an toàn, an ninh mạng trên phạm vi toàn tỉnh; đảm bảo Trung tâm giám sát, điều hành an toàn, an ninh mạng của tỉnh kết nối và chia sẻ thông tin thông suốt với Trung tâm Giám sát an toàn không gian mạng quốc gia. Đến nay, hệ thống SOC ghi nhận 199 cảnh báo, trong đó 70 cảnh báo lỗ hổng bảo mật , 99 cảnh báo mã độc, 02 cảnh báo lỗi phần mềm ứng dụng, 12 cảnh báo mất kết nối, 16 cảnh báo yêu cầu xác minh hành vi nghiệp vụ.
b) Triển khai thực hiện đảm bảo an toàn thông tin theo mô hình 4 lớp theo Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 07/6/2019 của Thủ tướng Chính phủ; triển khai giải pháp phòng, chống mã độc tập trung cho các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và UBND xã, phường, thị trấn. Hiện tại, 100% máy tính của các sở, ban, ngành tỉnh (không bao gồm đơn vị trực thuộc), UBND các huyện, thị xã, thành phố đảm bảo cấu hình đã được cài đặt các phần mềm phòng chống mã độc.
c) Tổng số hệ thống thông tin trên địa bàn tỉnh được phê duyệt cấp độ an toàn thông tin theo quy định là 26/52 hệ thống (đạt 62,5% mục tiêu), các cơ quan còn lại tiếp tục lập hồ sơ đề xuất cấp độ theo lộ trình.
d) Thành lập Đội Ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng trên địa bàn tỉnh Trà Vinh theo Quyết định số 05/2017/QĐ-TTg ngày 16/3/2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định về hệ thống phương án ứng cứu khẩn cấp bảo đảm an toàn thông tin mạng quốc gia; cử thành viên đội ứng cứu tham gia Hội thảo và Triển lãm quốc tế về an toàn không gian mạng Việt Nam 2023.
đ) Công tác tuyên truyền, phổ biến: thiết lập chuyên mục về an toàn thông tin trên Cổng thông tin điện tử tỉnh đăng tải các văn bản, tin bài về công tác an toàn thông tin; phổ biến chủ trương, đường lối, chính sách và pháp luật của Đảng, Nhà nước về an toàn thông tin, tình hình và các biện pháp giảm thiểu nguy cơ mất an toàn thông tin; triển khai, phổ biến 13 văn bản cảnh báo lỗ hổng bảo mật an toàn thông tin từ Bộ Thông tin và Truyền thông, Trung tâm giám sát, điều hành an toàn, an ninh mạng (SOC) của tỉnh đến các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
a) Các ứng dụng dùng chung trong hoạt động nội bộ của cơ quan nhà nước: tỉnh đã triển khai đưa vào áp dụng nhiều ứng dụng dùng chung phục vụ công tác nội bộ của cơ quan, đơn vị cụ thể như:
- Hệ thống Quản lý văn bản và điều hành - iOffice: đã triển khai áp dụng cho 577 cơ quan (cấp tỉnh: 139, cấp huyện: 332, cấp xã: 106) với 8.024 người dùng; đã tích hợp giải pháp ký số; liên thông gửi nhận văn bản điện tử thông suốt từ trung ương đến cấp xã và liên thông gửi nhận văn bản điện tử với hệ thống iOffice của Văn phòng Tỉnh ủy. Trong năm, có 270.555 văn bản điện tử phát hành trên hệ thống, trong đó có 231.974 văn bản được ký số (tỷ lệ 85,74%).
- Hệ thống thư điện tử công vụ (mail.travinh.gov.vn): trong năm, cấp mới 2.087 tài khoản mới nâng tổng số hộp thư điện tử công vụ cấp cho cán bộ, công chức, viên chức là 10.183. Qua đó góp phần đẩy mạnh tăng cường trao đổi, sử dụng văn bản điện tử qua môi trường mạng.
- Hệ thống ISO điện tử: được triển khai đến 19 cơ quan thuộc UBND tỉnh, 09 UBND các huyện, thị xã, thành phố và 106 UBND xã, phường, thị trấn; tổng số người sử dụng hệ thống là 1.133 người, hệ thống hỗ trợ công tác quản lý, áp dụng Hệ thống Quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015. Hệ thống kết nối với Cổng dịch vụ công của tỉnh để đồng bộ trạng thái tiếp nhận, xử lý, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính.
- Hệ thống báo cáo kinh tế - xã hội tỉnh: Hệ thống báo cáo kinh tế - xã hội tỉnh phục vụ nhu cầu khai thác thông tin của các cơ quan hành chính nhà nước, phục vụ chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo các cấp, đã triển khai đến 194 đơn vị (cấp tỉnh 16, cấp huyện 72, cấp xã 106). Hiện đã kết nối, gửi nhận báo cáo hằng tháng với hệ thống báo cáo của Văn phòng Chính phủ, thực hiện cập nhật 649 chỉ tiêu lên hệ thống.
- Hệ thống hội nghị truyền hình: năng lực đáp ứng 120 điểm cầu họp đồng thời (05 điểm cầu tỉnh; 09 điểm cầu huyện, thị xã, thành phố và 106 điểm cầu xã, phường, thị trấn). Đã phục vụ hơn 147 cuộc họp định kỳ, đột xuất của tỉnh, giữa tỉnh và Trung ương.
b) Các ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người dân, doanh nghiệp
- Hệ thống Cổng thông tin điện tử có 01 cổng chính (https://travinh.gov.vn) với 03 ngôn ngữ: tiếng Việt, tiếng Anh, tiếng Khmer và 115 cổng thông tin thành phần kịp thời đăng tải thông tin kinh tế - xã hội, hoạt động chỉ đạo, điều hành của các cơ quan nhà nước. Trong năm, website Cổng thông tin điện tử tỉnh đã thu hút được 12.103.906 lượt truy cập, tìm kiếm thông tin. Mỗi tin, bài có lượt xem trung bình từ 1.200 - 1.500 lượt. Ngoài ra, vận hành trang Facebook, Zalo Cổng thông tin điện tử tỉnh Trà Vinh để hỗ trợ người dân, doanh nghiệp tiếp cận thông tin kịp thời; trang Facebook chính thức của Cổng thông tin điện tử tỉnh hiện có 12.212 lượt người theo dõi, trên 9.310 lượt yêu thích, 113.876 lượt truy cập trang. Các bài viết đăng tải trên trang Facebook có 484.193 lượt tiếp cận tự nhiên (tăng 117,2% so với cùng kỳ năm 2022), 11.300 lượt tương tác. Kênh Zalo Official thu hút trên 79.559 lượt người quan tâm với trung bình hơn 3.000 lượt xem hàng tháng.
- Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh (https://dichvucong.travinh.gov.vn): cung cấp 1.858 dịch vụ công, trong đó 551 dịch vụ công trực tuyến một phần (chiếm tỷ lệ 29,65%); 1.057 dịch vụ công trực tuyến toàn trình (chiếm tỷ lệ 56,9%). Trong năm, hệ thống đã tiếp nhận 333.778 hồ sơ (207.833 trực tiếp, 125.945 trực tuyến (chiếm tỷ lệ 37,73% đạt 74% mục tiêu)) và giải quyết 332.995 hồ sơ, các hồ sơ còn lại trong quá trình giải quyết. Trong đó, dịch vụ công mức một phần tiếp nhận 221.825 hồ sơ (153.751 trực tiếp, 68.074 trực tuyến (chiếm tỷ lệ 30,68%)); dịch vụ công mức toàn trình tiếp nhận 109.541 hồ sơ (51.670 trực tiếp, 57.871 trực tuyến (chiếm tỷ lệ 52,83%)); 60% dịch vụ công trực tuyến có phát sinh hồ sơ đạt 86% mục tiêu. Hiện có 1.057/1.057 thủ tục hành chính đủ điều kiện theo quy định được cung cấp trực tuyến toàn trình, đạt 100% mục tiêu. Rà soát, công khai 1.808 thủ tục hành chính và tích hợp 1.058 dịch vụ công trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia, chiếm tỷ lệ 65,8% đạt 93,99% mục tiêu. Hệ thống đã kết nối với CSDL quốc gia về dân cư để hỗ trợ các cơ quan giải quyết thủ tục hành chính xác thực thông tin công dân trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính. Trong năm có khoảng 82.413 lượt truy cập dịch vụ xác thực thông tin công dân phục vụ giải quyết thủ tục hành chính.
- Cổng thông tin doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã của tỉnh (https://doanhnghiep.travinh.gov.vn): cung cấp 3.812 thông tin doanh nghiệp, 22.313 hộ kinh doanh, 91 hợp tác xã của tỉnh; thông tin chủ trương, chính sách của nhà nước đối với doanh nghiệp; hỗ trợ doanh nghiệp giới thiệu quảng bá sản phẩm, liên kết trong sản xuất, kinh doanh.
- Trang thông tin khởi nghiệp tỉnh (http://khoinghiep.travinh.gov.vn): cung cấp thông tin hoạt động khởi nghiệp cho tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; xây dựng CSDL khởi nghiệp, tích hợp, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống CSDL dùng chung của tỉnh phục vụ việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu doanh nghiệp khởi nghiệp.
- Trang thông tin điện tử phổ biến, giáo dục, pháp luật (https://pbgdpl.travinh.gov.vn): cung cấp thông tin, tài liệu giới thiệu các văn bản pháp luật mới ban hành, thông cáo báo chí về văn bản quy phạm pháp luật, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, Quyết định của UBND tỉnh, các văn bản, pháp lệnh khác có liên quan đến ngành, lĩnh vực quản lý. Từ đầu năm 2023 đến nay đã phổ biến trên 680 bài viết, văn bản trên trang thông tin điện tử phổ biến, giáo dục, pháp luật của tỉnh.
- Hệ thống phản ánh kiến nghị (https://pakn.travinh.gov.vn/vi): là kênh tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính và các lĩnh vực liên quan đến trật tự, hạ tầng đô thị, nâng cao chất lượng và giám sát việc thực hiện thủ tục hành chính của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp. Đồng thời là kênh tương tác và kết nối giữa người dân, doanh nghiệp với chính quyền; tạo điều kiện thuận lợi để người dân và doanh nghiệp tham gia đóng góp ý kiến, phản ánh các vấn đề trên địa bàn, đồng thời sử dụng các dịch vụ, tiện ích thông minh thông qua việc kết nối với các dịch vụ an ninh, y tế, môi trường. Hệ thống đã được tích hợp vào Ứng dụng Smart Trà Vinh.
- Ứng dụng Smart Trà Vinh (App Smart Trà Vinh): có chức năng tích hợp, liên kết để cung cấp các ứng dụng, tiện ích chuyển đổi số trên thiết bị di động như tra cứu thông tin lịch công tác của lãnh đạo UBND tỉnh, lịch tiếp công dân, văn bản chỉ đạo, văn bản pháp luật, thông tin về chuyển đổi số, thông tin chuyên ngành; theo dõi tình hình thông tin kinh tế - xã hội, giao thông, y tế,...; giúp người dân, doanh nghiệp sử dụng các tiện ích dịch vụ công, thanh toán trực tuyến,...
9. Về chuyển đổi số các lĩnh vực ưu tiên
a) Lĩnh vực y tế
- Triển khai ứng dụng quản lý khám chữa bệnh cho các cơ sở khám chữa bệnh; ứng dụng Quản lý y tế cơ sở cho các phòng khám đa khoa khu vực, các trạm y tế xã, phường; hệ thống đã được kết nối liên thông với Cổng dữ liệu y tế của Bộ Y tế và Cổng giám định bảo hiểm y tế quốc gia.
- Triển khai hệ thống quản lý hồ sơ sức khỏe điện tử trên toàn tỉnh. Đến nay toàn tỉnh có trên 87,69% dân số được tạo lập Hồ sơ sức khỏe điện tử.
- Triển khai Nền tảng khám chữa bệnh từ xa (Vtelehealth) cho 58 cơ sở khám chữa bệnh; đã có 14.102 phiên khám từ xa; cài đặt ứng dụng và hướng dẫn sử dụng cho 86.024 người dân.
- Triển khai thanh toán không dùng tiền mặt: 08 bệnh viện đã triển khai không dùng tiền mặt với tổng số tiền thanh toán 546,401 triệu đồng.
- Triển khai đơn thuốc điện tử: đã phê duyệt 112 cơ sở khám chữa bệnh, trong đó 47 cơ sở đã liên thông đơn thuốc quốc gia; 747 bác sĩ đã được cấp mã liên thông; 336.413 đơn thuốc được liên thông.
- Triển khai khám chữa bệnh sử dụng thẻ CCCD: triển khai cho 41 cơ sở, hiện có 1.612.955 lượt khám chữa bệnh.
- Triển khai liên thông giấy khám sức khỏe lái xe, chứng sinh, giấy báo tử phục vụ Đề án 06 cho 15 cơ sở với 14.855 hồ sơ được liên thông.
b) Lĩnh vực giáo dục
- Triển khai phần mềm quản lý trường học VnEdu trong toàn ngành (Sở Giáo dục và Đào tạo, các phòng Giáo dục và Đào tạo, các đơn vị trường học, các Trung tâm Giáo dục thường xuyên, các trường ngoài công lập); thực hiện đồng bộ dữ liệu từ phần mềm VnEdu với CSDL của ngành giáo dục; đang thực hiện thí điểm hệ thống K12Online tại các trường trung học phổ thông. Triển khai giải pháp thu/chi hộ học phí không dùng tiền mặt đến các cơ sở giáo dục trong toàn tỉnh và triển khai thu học phí không dùng tiền mặt đến 100% các trường học trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo với tổng số tiền thanh toán trên 13 tỷ đồng.
- Triển khai đề án Số hóa tại Đại học Trà Vinh: đang xây dựng hệ thống CSDL về đào tạo theo tiêu chuẩn của Bộ Giáo dục và Đào tạo; triển khai hệ thống eLearning mức độ cơ bản phục vụ 100% sinh viên và giảng viên, trong đó: 100% môn học có đăng ký giảng dạy trực tuyến (đạt gần 100% các học phần lý thuyết) đều đưa lên trang Quản lý hệ thống học tập trực tuyến của trường (https://lms.tvu.edu.vn), có bộ phận bán chuyên trách hỗ trợ giáo viên/sinh viên trong việc học tập/giảng dạy trực tuyến; xây dựng kho dữ liệu tích hợp và các ứng dụng khai thác dữ liệu, bao gồm các dữ liệu về viên chức, sinh viên, đào tạo, nghiên cứu khoa học, phục vụ cộng đồng, hợp tác quốc tế, ký túc xá, kho công văn, các công tác quản trị nhà trường,... Triển khai một số ứng dụng và thiết bị kết nối IoT trong việc điều khiển, giám sát và điều khiển điện năng tại phòng học, giám sát chỉ số chất lượng không khí,... Xây dựng ứng dụng kết nối giao dịch thanh toán không dùng tiền mặt với ViettelPay, Sacombank Pay, VNTP Money.
- Trường Đại học Trà Vinh là 1 trong 9 đơn vị được vinh danh tại hạng mục Doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp chuyển đổi số xuất sắc tại Lễ trao Giải thưởng Chuyển đổi số Việt Nam - Vietnam Digital Awards 2023.
c) Lĩnh vực tài chính - ngân hàng
- Bên cạnh áp dụng các hệ thống công nghệ thông tin do Bộ Tài chính triển khai, Sở Tài chính đã đưa vào sử dụng các ứng dụng hỗ trợ trong công tác điều hành và quản lý ngân sách của tỉnh như: quản lý quỹ lương, quản lý chế độ chính sách, quản lý dự án đầu tư, phần mềm thẩm định xét duyệt quyết toán ngân sách theo Thông tư số 137/2017/TT-BTC ngày 25/12/2017 của Bộ Tài chính, quản lý cấp phát thẻ bảo hiểm y tế, quản lý tài chính - điều hành - quyết toán ngân sách.
- Triển khai thí điểm dịch vụ Mobile Money theo Quyết định số 1916/QĐ- NHNN ngày 26/11/2021 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. Việc triển khai thí điểm đã đạt được một số kết quả tích cực, góp phần vào phát triển hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt nhằm cho phép khách hàng dùng tài khoản viễn thông để thực hiện nhiều giao dịch khác nhau như: thanh toán cho các hàng hóa, dịch vụ có giá trị nhỏ; chuyển tiền, nạp, rút tiền trực tiếp tại hệ thống cửa hàng, điểm giao dịch rộng khắp trên địa bàn tỉnh, góp phần đưa dịch vụ thanh toán điện tử có thể tiếp cận đến người dân ở khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
d) Lĩnh vực nông nghiệp
- Triển khai hệ thống giám sát côn trùng thông minh nhằm theo dõi tình hình côn trùng trên cây lúa tại UBND các huyện (Càng Long, Cầu Kè, Tiểu Cần, Châu Thành, Trà Cú, Cầu Ngang) giai đoạn 2020 - 2024. Thí điểm 02 trạm cảnh báo dông, sét tự động đặt tại xã Long Sơn, huyện cầu Ngang và xã Long Hiệp, huyện Trà Cú (bán kính khoảng 300m - 500m), hệ thống tự động phát tín hiệu cảnh báo khi phát hiện các dấu hiệu của dông, sét, hỗ trợ người dân chủ động phòng tránh dông, sét.
- Xây dựng ứng dụng thông tin quản lý sản xuất và truy xuất nguồn gốc sản phẩm nông sản của tỉnh (thực hiện thí điểm năm 2021-2022) và hỗ trợ giao dịch trên sàn Nông sản sạch Azuamua.com.
- Áp dụng các hệ thống, ứng dụng chuyên ngành: Hệ thống báo cáo thống kê trực tuyến ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn. Hệ thống giám sát côn trùng thông minh phục vụ công tác bảo vệ thực vật (dự báo côn trùng trên cây lúa). Hệ thống báo cáo dịch bệnh động vật VAHIS. Ứng dụng phần mềm dự tính dự báo PPDMS (sâu bệnh trên cây trồng). Phần mềm cấp và quản lý mã số vùng trồng nội địa. Phần mềm VNFISHBASE, cập nhật, khai thác và quản lý CSDL quốc gia về thủy sản. Hệ thống giám sát tàu cá (VMS). Phần mềm ghi thu tiền nước và quản lý khách hàng. Thu tiền kiểm dịch động vật trực tuyến. Phần mềm quan trắc theo dõi lưu lượng nước, độ mặn. Phần mềm diễn biến rừng FRMS 4.0.
đ) Lĩnh vực giao thông vận tải - logistics
- Triển khai áp dụng phần mềm Quản lý giấy phép lái xe (quản lý, cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe); Hệ thống dịch vụ công trực tuyến đổi giấy phép lái xe; Hệ thống dịch vụ công trực tuyến vận tải đường bộ (quản lý vận tải, cấp giấy phép kinh doanh vận tải, phù hiệu, biển hiệu xe ô tô kinh doanh vận tải).
- Hệ thống xử lý và khai thác sử dụng dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình, camera lắp trên xe ô tô kinh doanh vận tải.
e) Lĩnh vực thương mại, công nghiệp và năng lượng
- Vận hành hệ thống sàn giao dịch thương mại điện tử: hỗ trợ doanh nghiệp cập nhật, giới thiệu các loại sản phẩm trên sàn với trên 120 loại sản phẩm, trong đó có 45 loại là các sản phẩm OCOP, 75 sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu và sản phẩm đạt chứng nhận khác như sản phẩm an toàn, VietGap, ISO; cập nhật 400 bản tin, tin ảnh, thông tin về thị trường trong và ngoài nước, thị trường trong tỉnh, mô hình kinh tế và giải pháp kinh tế trên sàn giao dịch thương mại điện tử tỉnh; hướng dẫn cho 26 đơn vị tham gia xây dựng, cập nhật gian hàng trực tuyến trên các sàn Tiki.vn, Voso.vn, Sendo.vn,...; thực hiện liên kết sàn giao dịch thương mại điện tử tỉnh với 14 tỉnh, thành phố trên cả nước; tổ chức kết nối thị trường với các sàn thương mại điện tử tại thành phố Hồ Chí Minh (các sàn Accesstrade, Tiki, Lazada, Droppii), kết quả có 14 doanh nghiệp, hợp tác xã tham gia, có hơn 20 sản phẩm đặc trưng, sản phẩm OCOP (3 sao, 4 sao, 5 sao). Đồng thời, đề xuất Cục thương mại điện tử và Kinh tế số - Bộ Công Thương hỗ trợ đưa các sản phẩm lên sàn, hỗ trợ Công ty TNHH chế biến Dừa sáp Cầu Kè (Vicosap) và Công ty cổ phần Trà Bắc có sản phẩm chủ lực đạt OCOP 4 hoặc 5 sao tham gia sàn giao dịch nước ngoài (Alibaba.com).
- Xây dựng và hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng các giải pháp công nghệ để truy xuất nguồn gốc xuất xứ của sản phẩm: hỗ trợ in 895 tem và kích hoạt tem QR code cho 04 loại sản phẩm (gạo, gạo hữu cơ, bưởi da xanh, dưa lưới); đồng thời, tổ chức 04 lớp tập huấn khai thác sử dụng tem truy xuất nguồn gốc các loại sản phẩm trên. Khảo sát đánh giá thực trạng đăng ký bảo hộ tài sản trí tuệ và cải tiến mẫu mã sản phẩm, quảng bá tài sản trí tuệ cho 13 hợp tác xã nông thôn kiểu mới và các sản phẩm OCOP Trà Vinh. Tư vấn xây dựng nền tảng dữ liệu điện tử hệ thống truy xuất nguồn gốc cho các sản phẩm chủ lực của tỉnh - Video clip phóng sự tuyên truyền phát trên Đài Phát thanh và Truyền hình Trà Vinh.
- Triển khai xây dựng phần mềm thực hiện đề án “Hỗ trợ truy xuất nguồn gốc xuất xứ đối với các sản phẩm đặc trưng của tỉnh Trà Vinh” và Ứng dụng di động (Mobile Application) cho Sàn giao dịch thương mại điện tử của tỉnh. Kết quả đến nay, đã hoàn thành đưa vào vận hành thử nghiệm phần mềm ứng dụng di động cho Sàn giao dịch thương mại điện tử tỉnh Trà Vinh, đồng thời tổ chức hướng dẫn cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh cài đặt và sử dụng ứng dụng với tên “Trà Vinh Trade” thông qua App Store và CH Play.
- Triển khai cho doanh nghiệp cập nhật tình hình hoạt động hóa chất thông qua Hệ thống CSDL hóa chất quốc gia. Kết quả đến nay có 09/10 doanh nghiệp báo cáo qua hệ thống.
- Triển khai lưới điện thông minh: chuyển 06/06 trạm biến áp đang điều khiển từ xa sang trạm biến áp không người trực vận hành, việc thu thập thông số kỹ thuật đều được thực hiện tự động, mọi hoạt động đóng cắt, vận hành lưới, giám sát quá trình hoạt động, thu thập dữ liệu của trạm đều được điều khiển từ xa, giám sát qua hệ thống camera từ Trung tâm điều khiển xa để thu thập toàn bộ dữ liệu công tơ mọi lúc, mọi nơi để tính hóa đơn, tạo sự khách quan, minh bạch trong việc ghi chỉ số công tơ hàng tháng, góp phần nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng sử dụng điện.
g) Lĩnh vực tài nguyên và môi trường
- Vận hành và phát triển các hệ thống thông tin, CSDL phục vụ quản lý toàn diện, hiệu quả lĩnh vực tài nguyên và môi trường, bảo đảm yêu cầu kết nối, chia sẻ, cung cấp thông tin phục vụ công tác quản lý, nghiên cứu, phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là CSDL đất đai, bản đồ số, các CSDL về lĩnh vực khác (nền địa lý quốc gia, quan trắc tài nguyên và môi trường, đa dạng sinh học, nguồn thải, viễn thám, biển đảo, biến đổi khí hậu, khí tượng - thủy văn, địa chất - khoáng sản,...). Xây dựng bản đồ số mở làm nền tảng phát triển các dịch vụ số phát triển kinh tế - xã hội; triển khai các giải pháp thông minh trong quan trắc, giám sát, quản lý, xử lý sự cố môi trường, cảnh báo sớm thiên tai.
- Đã hoàn thành giai đoạn 1 và 2 của Dự án thiết lập CSDL về quan trắc tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Trà Vinh, xây dựng hệ thống tiếp nhận, tích hợp và công bố dữ liệu quan trắc tài nguyên môi trường tại tỉnh, sử dụng thông số trong CSDL về quan trắc tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Trà Vinh phục vụ nông nghiệp (cảnh báo về xâm nhập mặn cho địa phương).
- Xây dựng phần mềm quản lý thông tin đất đai trên nền tảng công nghệ WebGIS hỗ trợ nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý, sử dụng, truy cập và tra cứu thông tin, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn tỉnh; xây dựng phần mềm khai thác CSDL tài nguyên nước phục vụ cho công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực tài nguyên nước, ...
- Bước đầu hoàn thiện Trung tâm dữ liệu tài nguyên và môi trường của tỉnh theo hướng hiện đại, tăng khả năng lưu trữ, khả năng xử lý dữ liệu, kết nối liên thông với các hệ thống của Bộ Tài nguyên và Môi trường, tập trung dữ liệu tạo thuận lợi cho việc quản lý, khai thác và sử dụng.
- Phần mềm quản lý thông tin đất đai trên nền tảng công nghệ WebGIS đưa vào sử dụng tại Phòng Quản lý đất đai, Văn phòng đăng ký đất đai và Trung tâm Phát triển quỹ đất. Ngoài ra phần mềm còn hỗ trợ công bố thông tin đất đai dưới dạng bản đồ (GIS), hỗ trợ người dân tìm kiếm thông tin: Số tờ, số thửa, đơn vị hành chính,… Hiện tại phần mềm đã công bố thông tin của 04 huyện: Càng Long, Cầu Kè, Cầu Ngang và Châu Thành với các thông tin về: Quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất, công trình quy hoạch, thông tin về đất công, góp phần tăng tính công khai, minh bạch thông tin về đất đai cho người dân.
- Phần mềm quản lý lĩnh vực tài nguyên nước được đưa vào sử dụng phục vụ tốt cho công tác chuyên môn tại phòng Quản lý Tài nguyên và Biển, các thông tin về thăm dò, khai thác sử dụng nước dưới đất, nước mặt, hồ sơ xả thải vào nguồn nước được số hóa và cập nhật thường xuyên.
a) Về phát triển doanh nghiệp công nghệ số: trên địa bàn tỉnh hiện nay có trên 125 doanh nghiệp kinh doanh lĩnh vực công nghệ thông tin, hầu hết là doanh nghiệp nhỏ, kinh doanh các sản phẩm phần cứng (máy tính, máy in, các linh kiện điện tử, …), một số doanh nghiệp sản xuất gia công, cung cấp sản phẩm, dịch vụ phần mềm, và nội dung số nhưng quy mô còn nhỏ lẻ, số lượng lao động ít. Tỷ trọng kinh tế số trên GRDP tạm tính 8,85% (theo Bộ Thông tin và Truyền thông công bố tháng 9/2023) đạt 100% mục tiêu.
b) Về sử dụng sàn thương mại điện tử: có 151 doanh nghiệp tham gia sàn thương mại điện tử của tỉnh với 843 sản phẩm. Do từng mặt hàng được sản xuất và tiêu thụ theo đơn đặt hàng, theo vụ hoặc quanh năm, sản phẩm cung ứng ra thị trường không cố định. Các sản phẩm của cơ sở đăng trên các sàn thương mại điện tử mang tính chất giới thiệu, quảng bá cung cấp thông tin. Mua bán chủ yếu dưới hình thức liên hệ trao đổi trực tiếp với cơ sở doanh nghiệp, các thị trường truyền thống và khách hàng hiện tại của cơ sở đặt mua.
- Ngoài ra thực hiện Kế hoạch số 97/KH-UBND ngày 17/11/2021 của UBND tỉnh hỗ trợ đưa hộ sản xuất nông nghiệp lên sàn thương mại điện tử, thúc đẩy phát triển kinh tế số nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Trà Vinh. Đến nay có 89.500 hộ sản xuất nông nghiệp có tài khoản bán hàng trên sàn thương mại điện tử Postmart.vn (89.500 hộ) và Voso.vn (59.830 hộ) với 1.259 loại sản phẩm được quảng bá, giới thiệu trên sàn; có 108 sản phẩm OCOP được quảng bá, giới thiệu trên sàn thương mại điện tử Postmart.vn và Voso.vn.
- Tỷ trọng thương mại điện tử trong tổng mức bán lẻ của tỉnh: trong năm 2023, đã triển khai các hoạt động thương mại điện tử đạt hiệu quả, duy trì mức giao dịch đạt quy định. Đối với tỷ trọng thương mại điện tử trong tổng mức bán lẻ, hiện tại Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số đang hướng dẫn đo lường.
c) Về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi số: UBND tỉnh ban hành Chương trình xác định chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp và hỗ trợ thúc đẩy doanh nghiệp chuyển đổi số, Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2022 - 2025. Kết quả trên địa bàn tỉnh có 21 doanh nghiệp tham gia đánh giá mức độ chuyển đổi số trên Cổng thông tin chỉ số chuyển đổi số doanh nghiệp (dbi.gov.vn) trên tổng 3.812 doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn tỉnh. Hiện có 52,16% doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận, tham gia chương trình SMEdx, 100% doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng nền tảng số vượt mục tiêu so với kế hoạch.
- Ngoài ra, tỉnh đã triển khai sử dụng hóa đơn điện tử; nộp thuế, kê khai thuế qua mạng đến nay có 100% doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; VNPT Trà Vinh đã triển khai biên lai điện tử cho Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh (Sở Tài nguyên và Môi trường) và Chi cục thú y tỉnh (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).
a) Đến nay có 91,54% dân số từ 15 tuổi trở lên có tài khoản thanh toán điện tử đạt 100% so với mục tiêu; 80,68% dân số trưởng thành trên địa bàn tỉnh có điện thoại thông minh đạt 100% mục tiêu; 0,88% dân số trưởng thành có chữ ký số hoặc chữ ký điện tử cá nhân đạt 4,4% mục tiêu; 69,3% hộ gia đình có đường Internet cáp quang băng rộng đạt 79,69% mục tiêu; 1,79% dân số trưởng thành dùng dịch vụ tư vấn sức khỏe trực tuyến, khám chữa bệnh từ xa đạt 6% mục tiêu; 87,69% dân số có hồ sơ sức khỏe điện tử đạt 100% mục tiêu.
b) Về thanh toán không dùng tiền mặt
- VNPT Trà Vinh hỗ trợ người dân thanh toán không dùng tiền mặt khi thực hiện dịch vụ công, thanh toán không dùng tiền mặt tại các bệnh viện, cơ sở y tế,… qua VNPT Money với 113 điểm chấp nhận thanh toán, 190 điểm nạp rút tiền phục vụ khách hàng, 11.433 ví VNPT Money (2.411 ví có phát sinh giao dịch). Tổng dòng tiền khách hàng thực hiện thanh toán qua VNPT Money đạt 8,5 tỷ đồng.
- Viettel Trà Vinh đã triển khai chương trình thanh toán không dùng tiền mặt tại một số chợ trên địa bàn tỉnh, cũng như các cửa hàng bằng cách tạo tài khoản Viettel Money và trang bị mã QR cho các tiểu thương và chủ các cửa hàng. Trong đó, triển khai thực hiện tại huyện Càng Long gồm: chợ Nhị Long 120 tiểu thương, chợ Huyền Hội 40 tiểu thương. Mở điểm chấp nhận thanh toán tại 3.652 điểm cửa hàng tạp hóa trên địa bàn toàn tỉnh. Hiện Viettel Trà Vinh đang kết hợp với UBND huyện Càng Long triển khai chợ 4.0 - chợ thanh toán không dùng tiền mặt tại chợ Càng Long và chợ Mỹ Huê với hơn 475 hộ tiểu thương.
- Công ty Điện lực Trà Vinh đã đẩy mạnh công tác thanh toán tiền điện không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh: hiện Công ty đã ký hợp đồng hợp tác thu hộ tiền điện với 09 chi nhánh ngân hàng trên địa bàn tỉnh và 10 tổ chức trung gian thanh toán; đã ngưng thu tiền điện tại nhà khách hàng đối với 106/106 xã, phường, thị trấn đạt tỷ lệ 100%. Kết quả khách hàng thanh toán tiền điện không dùng tiền mặt của toàn Công ty 185.183/185.306 khách hàng, đạt tỷ lệ 99,93%.
c) Về phổ cập kỹ năng số cho người dân: phát huy vai trò của Tổ Công nghệ số cộng đồng, phổ cập cho hơn 63.900 người dân trên địa bàn tỉnh cài đặt, sử dụng các ứng dụng VneID; dịch vụ tư vấn khám chữa bệnh từ xa, sổ khám chữa bệnh điện tử; kỹ năng kinh doanh trên nền tảng số phát triển thương hiệu, tham gia sàn thương mại điện tử; sử dụng chữ ký số công cộng; cách nộp hồ sơ trực tuyến trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh, Cổng dịch vụ công quốc gia,...
Tổng kinh phí thực hiện năm 2023: 76.981 triệu đồng; trong đó, nguồn đầu tư: 45.840 triệu đồng, nguồn sự nghiệp: 31.141 triệu đồng.
(Chi tiết như Phụ lục I đính kèm)
Căn cứ pháp lý về việc sử dụng dữ liệu trong các CSDL, hệ thống thông tin chuyên ngành có giá trị chứng minh, tương đương với giấy tờ bản giấy là chưa đầy đủ, đồng bộ giữa các ngành, lĩnh vực. Do đó, người dân, doanh nghiệp vẫn phải nộp giấy tờ liên quan ở dạng bản giấy khi thực hiện thủ tục hành chính bằng hình thức trực tuyến, trong một số giao dịch hành chính.
Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 17/4/2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW.
Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng năm 2030.
Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 15/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.
Quyết định số 146/QĐ-TTg ngày 28/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Nâng cao nhận thức, phổ cập kỹ năng và phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”.
Quyết định số 411/QĐ-TTg ngày 31/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
Quyết định số 505/QĐ-TTg ngày 22/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ về Ngày Chuyển đổi số quốc gia.
Quyết định số 964/QĐ-TTg ngày 10/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược An toàn, An ninh mạng quốc gia, chủ động ứng phó với các thách thức từ không gian mạng đến năm 2025, tầm nhìn 2030.
Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 26/01/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Trà Vinh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
Quyết định số 695/QĐ-UBND ngày 07/4/2022 của UBND tỉnh về ban hành Chương trình xác định chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp và hỗ trợ thúc đẩy doanh nghiệp chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Kế hoạch số 13/KH-UBND ngày 11/02/2022 của UBND tỉnh về triển khai Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Kế hoạch số 14/KH-UBND ngày 14/02/2022 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Quyết định số 1907/QĐ-TTg ngày 23/11/2020 và Quyết định số 21/QĐ-TTg ngày 06/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2022 - 2025.
Kế hoạch số 42/KH-UBND ngày 06/6/2022 của UBND tỉnh về hỗ trợ, thúc đẩy chuyển đổi số, thanh toán không dùng tiền mặt trong các trường học, cơ sở giáo dục và bệnh viện, cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Kế hoạch số 46/KH-UBND ngày 21/6/2022 của UBND tỉnh về Chuyển đổi IPv6 cho các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2022 - 2025.
Kế hoạch số 50/KH-UBND ngày 12/7/2022 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Nghị quyết số 09/NQ-TU ngày 26/01/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Trà Vinh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
Kế hoạch số 52/KH-UBND ngày 21/7/2022 của UBND tỉnh về số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh Trà Vinh, giai đoạn 2022 - 2025.
Kế hoạch số 59/KH-UBND ngày 19/9/2022 của UBND tỉnh về phát triển kinh tế số và xã hội số giai đoạn 2022 - 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Kế hoạch số 75/KH-UBND ngày 31/10/2022 của UBND tỉnh về truyền thông nâng cao nhận thức về Chuyển đổi số tỉnh Trà Vinh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
Kế hoạch số 88/KH-UBND ngày 15/12/2022 của UBND tỉnh triển khai Đề án “Nâng cao nhận thức, phổ cập kỹ năng và phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
1. Mục tiêu tổng quát: các cấp, các ngành tổ chức thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp phát triển Chính quyền điện tử hướng đến Chính quyền số, thúc đẩy phát triển kinh tế số, xã hội số; phát huy hiệu quả chuyển đổi số góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, quản lý xã hội, nâng cao chất lượng, hiệu quả phục vụ người dân, doanh nghiệp; cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Về hạ tầng số
- Đảm bảo hạ tầng kỹ thuật trung tâm dữ liệu của tỉnh đủ năng lực, hoạt động ổn định, thông suốt, an toàn thông tin.
- Duy trì 100% công chức, viên chức được trang bị máy vi tính, có cài đặt phần mềm diệt và phòng chống virus; 100% cơ quan kết nối Internet bằng cáp quang (FTTH, Leased Line); 100% máy tính (trong phạm vi mạng LAN) của sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố, UBND xã, phường, thị trấn được kết nối mạng truyền số liệu chuyên dùng.
- Duy trì 100% xã, phường, thị trấn được phủ mạng cáp quang băng rộng và sóng di động 4G.
b) Về dữ liệu và nền tảng số
- 100% dịch vụ dữ liệu có trên Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia được kết nối đưa vào sử dụng tại tỉnh.
- 100% CSDL tại Kho dữ liệu dùng chung của tỉnh được kết nối với hệ thống thông tin quản lý ngành, lĩnh vực phục vụ công tác quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật.
- 100% cơ quan nhà nước khai thác, sử dụng các nền tảng dùng chung của tỉnh.
- 100% cơ quan nhà nước xây dựng, phát triển CSDL chuyên ngành, lĩnh vực.
c) Về nhân lực số
- 100% cán bộ, công chức, viên chức được tuyên truyền, bồi dưỡng nâng cao nhận thức về chuyển đổi số, an toàn thông tin.
- 100% thành viên Tổ Công nghệ số cộng đồng được bồi dưỡng nâng cao nhận thức về chuyển đổi số, tập huấn, bồi dưỡng về chuyển đổi số, kỹ năng số.
d) Về an toàn thông tin
- 100% hệ thống thông tin của cơ quan nhà nước được phê duyệt cấp độ; 100% hệ thống thông tin của cơ quan nhà nước đã được phê duyệt cấp độ được kiểm tra, đánh giá theo quy định.
- 100% các hệ thống thông tin tại Trung tâm dữ liệu tỉnh được bảo đảm an toàn thông tin theo mô hình “4 lớp”.
- 100% máy tính của các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố (bao gồm đơn vị thuộc, trực thuộc) đảm bảo cấu hình được cài đặt phần mềm phòng, chống mã độc và chia sẻ thông tin với Trung tâm Giám sát an toàn không gian mạng quốc gia.
- 100% các trang, cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước được đánh giá và gán nhãn tín nhiệm mạng.
đ) Về chính quyền số
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong nội bộ
+ 100% cơ quan nhà nước ở 3 cấp sử dụng đồng bộ Hệ thống Quản lý văn bản và điều hành thực hiện công tác quản lý, điều hành, xử lý công việc nội bộ và công tác văn thư theo quy định tại Nghị định số 30/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020 của Chính phủ về công tác văn thư; đảm bảo phát hành văn bản bằng hình thức điện tử (không gửi văn bản giấy) đối với các loại văn bản theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh tại Công văn số 5032/UBND-HCQT ngày 10/12/2020; đảm bảo 100% hồ sơ công việc tại cấp tỉnh, 95% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 80% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên hệ thống.
+ 100% báo cáo thống kê về kinh tế - xã hội phục vụ chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh được thực hiện qua hệ thống báo cáo kinh tế - xã hội của UBND tỉnh, đảm bảo kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu với hệ thống báo cáo quốc gia.
+ 100% cơ quan nhà nước ở 3 cấp sử dụng đồng bộ ISO điện tử.
- Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người dân, doanh nghiệp
+ 100% hồ sơ thủ tục hành chính được giải quyết qua hệ thống Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh (hoặc hệ thống thông tin một cửa điện tử của ngành).
+ 100% thủ tục hành chính đủ điều kiện theo quy định được cung cấp trực tuyến toàn trình, trong đó tối thiểu 70% thủ tục hành chính có phát sinh hồ sơ nộp trực tuyến; tối thiểu 50% hồ sơ được nộp bằng hình thức trực tuyến/tổng hồ sơ tiếp nhận. Tích hợp tối thiểu 90% thủ tục hành chính trực tuyến của tỉnh với Cổng dịch vụ công quốc gia. Tối thiểu 80% người dân, doanh nghiệp đánh giá hài lòng khi sử dụng dịch vụ công trực tuyến.
+ 100% hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính của các cơ quan, đơn vị được số hóa, cập nhật vào Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh và hoàn thành các mục tiêu số hóa theo lộ trình.
+ 90% người dân và doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến được định danh và xác thực thông suốt, hợp nhất trên tất cả các hệ thống của các cấp chính quyền từ trung ương đến địa phương.
+ 100% cơ quan, đơn vị áp dụng hệ thống Phản ánh kiến nghị để xử lý các phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp.
e) Về phát triển kinh tế số
- Tỷ trọng kinh tế số chiếm trên 9% GRDP của tỉnh; năng suất lao động tăng bình quân trên 11,5%/năm.
- Tỷ trọng thương mại điện tử trong tổng mức bán lẻ đạt trên 9%.
- Tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng hợp đồng điện tử đạt trên 30%.
- Tỷ lệ doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng nền tảng số đạt 100%, trong đó trên 80% doanh nghiệp nhỏ và vừa được tiếp cận, tham gia chương trình SMEdx.
- Tỷ lệ nhân lực lao động kinh tế số trong lực lượng lao động đạt trên 2%.
g) Về phát triển xã hội số
- Trên 80% dân số trưởng thành, đủ điều kiện được cấp tài khoản định danh điện tử.
- Trên 92% dân số từ 15 tuổi trở lên có tài khoản thanh toán điện tử.
- Trên 80% dân số trưởng thành có điện thoại thông minh.
- Trên 20% dân số trưởng thành có chữ ký số hoặc chữ ký điện tử cá nhân.
- Trên 60% dân số trong độ tuổi lao động được đào tạo kỹ năng số cơ bản.
- Trên 87% hộ gia đình kết nối Internet.
- Trên 40% dân số trưởng thành có sử dụng dịch vụ công trực tuyến.
- Trên 30% dân số trưởng thành dùng dịch vụ tư vấn sức khỏe trực tuyến, khám chữa bệnh từ xa.
- Trên 90% dân số có hồ sơ sức khỏe điện tử.
- Trên 70% cơ sở đào tạo trường đại học, cao đẳng, giáo dục nghề nghiệp hoàn thiện được mô hình quản trị số, hoạt động số, chuẩn hóa dữ liệu số, kho học liệu số mở.
- Trên 60% cơ sở giáo dục từ tiểu học đến trung học phổ thông hoàn thiện được mô hình quản trị số, hoạt động số, chuẩn hóa dữ liệu số, kho học liệu số mở.
(Chi tiết như Phụ lục II đính kèm)
1. Tổng kinh phí dự kiến thực hiện năm 2024: 37.670,071 triệu đồng; trong đó, nguồn đầu tư: 8.000 triệu đồng, nguồn sự nghiệp: 29.670,071 triệu đồng.
2. Kinh phí triển khai các nhiệm vụ, dự án sẽ được xác định cụ thể khi các nhiệm vụ, dự án được phê duyệt và phải phù hợp với tình hình thực tế, khả năng cân đối ngân sách của cơ quan, đơn vị.
V. DANH MỤC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN NĂM 2024
(Chi tiết như Phụ lục III đính kèm)
1. Ban Chỉ đạo cải cách hành chính; nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh và Chuyển đổi số tỉnh Trà Vinh
a) Phát huy vai trò các thành viên Ban Chỉ đạo cải cách hành chính; nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh và Chuyển đổi số tỉnh trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch này tại cơ quan, đơn vị, địa phương mình công tác hoặc phụ trách.
b) Tăng cường theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố trong việc tổ chức triển khai các nhiệm vụ, dự án theo Kế hoạch; kịp thời giải quyết những vấn đề phát sinh, khó khăn vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện.
2. Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố
a) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này, các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện đảm bảo đạt chỉ tiêu, chất lượng, tiến độ; chủ động phối hợp cơ quan liên quan tham mưu cấp thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện; thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện của các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc; định kỳ hàng quý (trước ngày 20 của tháng cuối quý), năm (trước ngày 20/11) tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện gửi về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông, UBND tỉnh.
b) Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương gương mẫu trong việc sử dụng các nền tảng số, các ứng dụng công nghệ thông tin trong chuyển đổi số, đảm bảo cơ quan, đơn vị trực thuộc sử dụng đồng bộ, hiệu quả các hệ thống thông tin đã được UBND tỉnh đầu tư, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nội bộ, cung cấp dịch vụ trực tuyến đến người dân, doanh nghiệp; quan tâm chỉ đạo nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền tạo sự đồng thuận tham gia của toàn xã hội trong chuyển đổi số của cơ quan, đơn vị, địa phương.
3. Sở Thông tin và Truyền Thông
a) Đảm bảo vận hành hạ tầng kỹ thuật, phần mềm, dịch vụ tại Trung tâm dữ liệu của tỉnh hoạt động ổn định, thông suốt, bảo đảm an toàn thông tin phục vụ cơ quan nhà nước các cấp trong chuyển đổi số.
b) Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố tham mưu UBND tỉnh giải pháp xây dựng, phát triển, vận hành các nền tảng, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ chuyển đổi số; đẩy mạnh sử dụng các nền tảng số quốc gia; làm đầu mối phối hợp, hỗ trợ các cơ quan kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu qua nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu của tỉnh.
c) Tham mưu UBND tỉnh trong việc chỉ đạo thực hiện các biện pháp tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức, tạo sự đồng thuận tham gia của toàn xã hội trong thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chuyển đổi số; thực hiện đo lường tỷ trọng kinh tế số theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
d) Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố trong việc tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này; định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện.
đ) Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu UBND tỉnh kế hoạch phát động phong trào thi đua chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh nhằm phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị trong việc tuyên truyền, nâng cao nhận thức về sự cần thiết, tính cấp bách của chuyển đổi số góp phần hoàn thành mục tiêu chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính: phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu cấp thẩm quyền phân bổ kinh phí triển khai thực hiện Kế hoạch.
5. Sở Khoa học và Công nghệ: phối hợp với các cơ quan có liên quan triển khai các nhiệm vụ khoa học công nghệ, các dự án ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ phục vụ chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh.
6. Các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh: tiếp tục triển khai các nhiệm vụ, giải pháp phát triển nhân lực số theo Kế hoạch số 42/KH-UBND ngày 06/6/2022 của UBND tỉnh về hỗ trợ, thúc đẩy chuyển đổi số, thanh toán không dùng tiền mặt trong các trường học, cơ sở giáo dục và bệnh viện, cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh Trà Vinh; triển khai các hoạt động đào tạo chuẩn kỹ năng số cho học sinh, sinh viên; thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp được giao tại Kế hoạch.
7. Đề nghị các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh: tuyên truyền, vận động hội viên, đoàn viên và nhân dân tích cực tham gia vào quá trình thực hiện chuyển đổi số của tỉnh, áp dụng công nghệ số vào sản xuất kinh doanh và đời sống góp phần nâng cao năng suất, chất lượng cuộc sống.
8. Đề nghị Cục Thuế tỉnh Trà Vinh, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Trà Vinh: phối hợp các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện hiệu quả mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp nêu tại Kế hoạch.
9. Đài Phát thanh và Truyền hình Trà Vinh, Báo Trà Vinh, Văn phòng UBND tỉnh: phối hợp với cơ quan có liên quan tăng cường thực hiện các biện pháp tuyên truyền, nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, người dân và doanh nghiệp về các lợi ích trong việc xây dựng Chính quyền điện tử, Chính quyền số, kinh tế số, xã hội số trên địa bàn tỉnh.
10. Các doanh nghiệp công nghệ số, doanh nghiệp nhà nước: chủ động phát triển các nền tảng số, tham gia Chương trình phát triển nền tảng số quốc gia, giải quyết các vấn đề về phát triển kinh tế số, xã hội số; xây dựng hệ sinh thái nội dung hấp dẫn, lành mạnh để tạo thói quen trực tuyến cho người dân; phối hợp với các trường đại học, cao đẳng xây dựng chương trình đào tạo kỹ năng chuyên ngành công nghệ thông tin, điện tử - viễn thông, an toàn thông tin mạng.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CÁC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN ĐÃ THỰC HIỆN NĂM 2023
(Kèm theo Kế hoạch số 02/KH-UBND ngày 17 tháng 01 năm 2024 của UBND tỉnh)
TT |
Tên nhiệm vụ, dự án |
Đơn vị chủ trì |
Mục tiêu đầu tư |
Quy mô nội dung đầu tư |
Thời gian triển khai |
Tổng mức đầu tư (Triệu đồng) |
Nguồn vốn |
Kinh phí thực hiện năm 2023 (Triệu đồng) |
1 |
Xây dựng trung tâm điều hành an ninh mạng (SOC) |
Sở Thông tin và Truyền thông |
- Tạo nền tảng kết nối, chia sẻ dữ liệu một cách tập trung thống nhất; khả năng phát hiện sớm các tấn công có chủ đích vào hệ thống trọng yếu của tỉnh; giám sát cảnh báo các dấu hiệu tấn công, rủi ro, sự cố an toàn thông tin mạng. - Triển khai phần mềm phòng chống mã độc cho máy tính trạm của các cơ quan, đơn vị, thực hiện chia sẻ thông tin về Cục an toàn thông tin theo Chỉ thị số 14/CT-TTg. - Trang bị hệ thống thiết bị phục vụ vận hành, thu thập, hỗ trợ giám sát an toàn thông tin mạng trên toàn tỉnh. - Giúp giảm thiểu thời gian, chi phí công tác quản lý điều hành của lãnh đạo tỉnh và các đơn vị hành chính trên địa bàn tỉnh. |
Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin và phần mềm |
2021- 2023 |
44.000 |
Vốn đầu tư |
22.267 |
2 |
Nâng cấp, mở rộng hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu triển khai chính quyền điện tử tỉnh Trà Vinh (giai đoạn 2) |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Xây dựng và triển khai hệ thống khai thác kho dữ liệu dùng chung cung cấp các tính năng xử lý, khai phá dữ liệu mô phỏng dự báo dữ liệu theo mô hình, hình thành dịch vụ thông tin phục vụ người dân, doanh nghiệp cán bộ công chức, viên chức thông qua việc cung cấp số liệu; báo cáo thống kê kinh tế - xã hội các dịch vụ khai thác thông tin trên ứng dụng công dân số,... |
- Xây dựng và triển khai hệ thống khai thác kho dữ liệu dùng chung. - Xây dựng hệ thống phản ánh hiện trường. - Nâng cấp hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin tại trung tâm tích hợp dữ liệu triển khai hệ thống. |
2021- 2023 |
44.500 |
Vốn đầu tư |
23.173 |
3 |
Đầu tư nâng cấp trang thiết bị cho Trung tâm dữ liệu tỉnh và nâng cấp mở rộng mạng diện rộng tỉnh Trà Vinh |
Sở Thông tin và Truyền thông |
- Hoàn thiện, nâng cấp Cổng dịch vụ công và Hệ thống một cửa điện tử của tỉnh đáp ứng theo Nghị định số 45/2020/NĐ- CP. - Bổ sung, nâng cấp năng lực hạ tầng công nghệ thông tin tập trung đáp ứng yêu cầu vận hành các hệ thống đã triển khai. - Hoàn thiện hệ thống mạng LAN của UBND cấp huyện, UBND cấp xã phục vụ khai thác ứng dụng dùng chung của tỉnh qua hệ thống mạng WAN. |
- Nâng cấp Cổng dịch vụ công và Hệ thống một cửa điện tử. - Bổ sung, nâng cấp hệ thống thiết bị công nghệ thông tin tại Trung tâm dữ liệu. - Nâng cấp, bổ sung hệ thống mạng WAN, mạng LAN. |
2022- 2024 |
27.000 |
Vốn đầu tư |
400 |
4 |
Xây dựng, triển khai hệ thống CSDL quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật |
Sở Tư pháp |
Xây dựng và triển khai hệ thống CSDL quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Trà Vinh để tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về tổ chức, hoạt động xử lý vi phạm hành chính ở địa phương, đảm bảo ổn định trật tự xã hội. |
Xây dựng, và triển khai hệ thống CSDL quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh; Đầu tư thiết bị phần cứng (nâng cấp hạ tầng và thiết bị tại Sở Thông tin và Truyền thông); Trang bị máy vi tính phục vụ công tác quản lý hệ thống quản lý CSDL xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh (đặt tại Sở Tư pháp tỉnh Trà Vinh). |
2022- 2023 |
4.967,667 |
Vốn sự nghiệp |
4.390 |
5 |
Chuyển đổi số Thư viện tỉnh Trà Vinh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Đầu tư xây dựng và phát triển Thư viện tỉnh trở thành thư viện điện tử, hoàn thiện và phát triển hạ tầng số, dữ liệu số, triển khai liên thông, chia sẻ tài nguyên và sản phẩm thông tin thư viện |
Đầu tư máy chủ, máy scan để số hoá, trang thiết bị phục vụ mượn trả tự động, nâng cấp phần mềm thư viện điện tử |
2022 - 2025 |
3.181 |
Vốn sự nghiệp |
465 |
6 |
Phần mềm CSDL giá |
Sở Tài chính |
Hỗ trợ việc cung cấp các thông tin phục vụ cho công tác quản lý, điều hành về giá trên địa bàn tỉnh |
Xây dựng phần mềm và CSDL về giá |
2022- 2023 |
3.000 |
Vốn sự nghiệp |
2.900 |
7 |
Kế hoạch Ứng dụng và phát triển hệ thống công nghệ thông tin trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường tỉnh Trà Vinh năm 2023 |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Theo Đề án tổng thể Ứng dụng và phát triển hệ thống công nghệ thông tin trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2020 - 2025 được duyệt |
Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, phần mềm và CSDL |
2021- 2025 |
25.000 |
Vốn sự nghiệp |
5.263 |
8 |
Thuê dịch vụ công nghệ thông tin: Kế hoạch thuê Phần mềm, hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin để vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu đất đai tỉnh Trà Vinh |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Đảm bảo tính liên tục và hoạt động hiệu quả trong việc thực hiện các TTHC về đất đai trên môi trường điện tử liên thông từ cấp xã, huyện, tỉnh và đồng bộ với CSDL đất đai Quốc gia, liên thông với cơ quan Thuế, Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của tỉnh |
- Thuê Phần mềm Hệ thống thông tin quản lý đất đai. - Thuê Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin. - Đào tạo, hướng dẫn sử dụng, khai thác hệ thống thông tin quản lý đất đai. |
2023- 2025 |
13.455 |
Vốn sự nghiệp |
768 |
9 |
Nâng cấp, phát triển Cổng TTĐT |
Văn phòng UBND tỉnh |
Rà soát nâng cấp, phát triển Cổng thông tin điện tử của tỉnh và các cổng thông tin điện tử thành phần của các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Hệ thống Cổng thông tin điện tử tỉnh |
2023 |
1.000 |
Vốn sự nghiệp |
1.000 |
10 |
Nâng cấp mạng LAN tại Văn phòng UBND tỉnh |
Văn phòng UBND tỉnh |
Đầu tư mới thiết bị phục vụ kết nối đường truyền, thiết bị tường lửa đảm bảo hạ tầng CNTT tại Văn phòng UBND tỉnh sẵn sàng kết nối, chia sẻ dữ liệu an toàn |
Thiết bị mạng LAN tại Văn phòng UBND tỉnh |
2023 |
1.600 |
Vốn sự nghiệp |
1.600 |
11 |
Dự án số hóa sổ hộ tịch trên địa bàn tỉnh Trà Vinh |
Sở Tư pháp |
Thực hiện nhiệm vụ số hóa sổ hộ tịch và dữ liệu hộ tịch trên địa bàn tỉnh Trà Vinh (tổng số 14.012 sổ hộ tịch, 2.024.538 dữ liệu hộ tịch hiện lưu trữ trên địa bàn tỉnh) theo Quyết định số 1006/QĐ-UBND ngày 08 tháng 6 năm 2022 của UBND tỉnh Trà Vinh ban hành Kế hoạch thực hiện số hóa sổ hộ tịch trên địa bàn tỉnh Trà Vinh và cập nhật vào CSDL hộ tịch điện tử toàn quốc. |
Số hoá, tạo lập và cập nhật dữ liệu hộ tịch từ các sổ hộ tịch đang lưu trữ giấy trên toàn tỉnh từ năm 2019 trở về trước vào CSDL hộ tịch điện tử toàn quốc; Đầu tư mua sắm mới trang thiết bị cho cơ quan trực tiếp thực hiện đăng ký, quản lý hộ tịch Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, UBND cấp xã |
2023- 2025 |
39.640 |
Vốn sự nghiệp |
14.755 |
NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
THỰC HIỆN CHUYỂN ĐỔI SỐ TỈNH TRÀ VINH NĂM 2024
(Kèm theo Kế hoạch số 02/KH-UBND ngày 17 tháng 01 năm 2024 của UBND tỉnh)
TT |
Tên nhiệm vụ, giải pháp |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Thời gian hoàn thành |
I |
NHẬN THỨC SỐ: Tiếp tục triển khai các nhiệm vụ, giải pháp về nhận thức số theo Kế hoạch số 50/KH-UBND ngày 12/7/2022 của UBND tỉnh, trong đó tập trung các nội dung: |
|
|
|
1 |
Tổ chức các hoạt động Hội thảo, tọa đàm về chuyển đổi số; tuyên truyền, phổ biến kiến thức, cách làm hay về chuyển đổi số trên các phương tiện truyền thông (báo, đài phát thanh truyền hình; cổng, trang thông tin điện tử; hệ thống truyền thông cơ sở; mạng xã hội và các phương tiện truyền thông công cộng khác); đảm duy trì cập thông tin cho chuyên trang Chuyển đổi số của tỉnh, Chuyên mục chuyển đổi số trên Cổng thông tin điện tử tỉnh, Báo Trà Vinh với tần suất trung bình mỗi tuần 1 chuyên đề/tin/bài; nghiên cứu thiết lập chuyên mục Chuyển đổi số trên Đài Phát thanh và Truyền hình Trà Vinh |
Các sở, ban, ngành tỉnh; Báo Trà Vinh; Đài Phát thanh và Truyền hình Trà Vinh; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Thường xuyên |
2 |
Tham mưu xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch hưởng ứng Ngày Chuyển đổi số quốc gia, Ngày Chuyển đổi số tỉnh Trà Vinh năm 2024 |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Quý III/2024 |
II |
THỂ CHẾ SỐ: Tiếp tục triển khai các nhiệm vụ, giải pháp về thể chế số theo Kế hoạch số 50/KH-UBND ngày 12/7/2022 của UBND tỉnh, trong đó tập trung các nội dung: |
|
|
|
1 |
Rà soát ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp thẩm quyền ban hành mới, sửa đổi, bổ sung các kiến trúc, các quy chế, quy định về xây dựng, phát triển, quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu phù hợp với Khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, Luật giao dịch điện tử, Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09/4/2020 của Chính phủ |
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Năm 2024 |
2 |
Tham mưu ban hành chính sách về tỷ lệ chi tối thiểu và hướng dẫn mức chi cho ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số |
Sở Tài chính |
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Năm 2024 |
3 |
Tham mưu ban hành chính sách hỗ trợ hoạt động Tổ Công nghệ số cộng đồng; chính sách hỗ trợ cán bộ, công chức, viên chức phụ trách công nghệ thông tin tại các cơ quan, đơn vị, địa phương; chính sách thuê chuyên gia chuyển đổi số,... trên địa bàn tỉnh |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; UBND xã, phường, thị trấn |
Năm 2024 |
III |
HẠ TẦNG SỐ: Tiếp tục triển khai các nhiệm vụ, giải pháp về Hạ tầng số theo Kế hoạch số 50/KH-UBND ngày 12/7/2022 của UBND tỉnh, trong đó tập trung các nội dung: |
|
|
|
1 |
Rà soát, nâng cấp hạ tầng kỹ thuật Trung tâm dữ liệu của tỉnh đảm bảo về năng lực lưu trữ, năng lực vận hành, an toàn thông tin và theo hướng sử dụng công nghệ điện toán đám mây; tham mưu, phối hợp Bộ Thông tin và Truyền thông sử dụng Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam thuộc Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2025 (Quyết định số 2269/QĐ- TTg ngày 31/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ) trang bị điện thoại thông minh cho hộ nghèo, hộ cận nghèo (hộ chưa có người có điện thoại thông minh) góp phần tiến tới mục tiêu mỗi người dân trưởng thành có một điện thoại thông minh |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Năm 2024 - 2025 |
2 |
Rà soát trang bị thiết bị (máy vi tính, máy in, máy scan,…) đảm bảo 100% cán bộ, công chức, viên chức khai thác, sử dụng các ứng dụng, CSDL dùng chung, chuyên ngành; rà soát hoàn thiện mạng nội bộ của cơ quan nhà nước các cấp đảm bảo cán bộ, công chức, viên chức truy cập, sử dụng các hệ thống dùng chung của tỉnh qua mạng truyền số liệu chuyên dùng và qua thiết bị bảo mật; rà soát, tổ chức chuyển đổi các hệ thống thông tin của UBND tỉnh (tên miền travinh.gov.vn) sang sử dụng địa chỉ giao thức Internet thế hệ mới - IPv6 (theo Kế hoạch số 46/KH-UBND ngày 21/06/2022 của UBND tỉnh; rà soát, đề nghị trang bị chứng thư số cá nhân cho người có thẩm quyền (gồm: người có thẩm quyền ký văn bản và sử dụng con dấu của cơ quan; cán bộ phụ trách tiếp nhận và trả kết quả giải quyết hồ sơ TTHC; cán bộ thực hiện công tác số hóa) để ký số hồ sơ, văn bản điện tử |
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Năm 2024 |
3 |
Rà soát đầu tư, nâng cấp, mở rộng hạ tầng kỹ thuật viễn thông di động (4G, 5G) đảm bảo trên địa bàn tỉnh không còn vùng lõm sóng, không còn khu vực, địa điểm có tốc độ mạng viễn thông di động đo dưới 40Mp; tổ chức cung cấp dịch vụ 5G; có cơ chế ưu đãi để kích cầu người dân sử dụng dịch vụ 4G, 5G và băng rộng cố định |
Các doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn tỉnh |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Năm 2024 - 2025 |
IV |
DỮ LIỆU VÀ NỀN TẢNG SỐ: Tiếp tục triển khai các nhiệm vụ, giải pháp về Dữ liệu số và Nền tảng số theo Kế hoạch số 50/KH-UBND ngày 12/7/2022 của UBND tỉnh, trong đó tập trung các nội dung: |
|
|
|
1 |
Tổ chức tạo lập, chia sẻ, khai thác dữ liệu số Kho dữ liệu dùng chung của tỉnh, Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân tại Hệ thống thông tin giải quyết TTHC tỉnh và cung cấp dữ liệu mở của cơ quan nhà nước theo quy định Nghị định 47/2020/NĐ-CP ngày 09/4/2020 và Nghị định 45/2020/NĐ-CP ngày 8/4/2020 của Chính phủ, Quyết định số 1880/QĐ-UBND ngày 08/12/2023 của UBND tỉnh; tổ chức khai thác, cung cấp dịch vụ dữ liệu qua Nền tảng tổng hợp, phân tích dữ liệu tập trung của tỉnh; tổ chức triển khai Chương trình thúc đẩy, phát triển và sử dụng các nền tảng số quốc gia phục vụ chuyển đổi số, phát triển chính phủ số, kinh tế số, xã hội số; triển khai ứng dụng Nền tảng Trợ lý ảo thuộc 3 nhóm: Trợ lý ảo hỗ trợ công chức, viên chức; Trợ lý ảo hỗ trợ rà soát văn bản quy phạm pháp luật; Trợ lý ảo phục vụ người dân |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Thường xuyên |
2 |
Xây dựng, phát triển các CSDL chuyên ngành phục vụ chuyển đổi số bảo đảm yêu cầu kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu với Kho dữ liệu dùng chung của tỉnh theo quy định; tổ chức thu thập, tạo lập và cung cấp, cập nhật dữ liệu vào Kho dữ liệu dùng chung của tỉnh theo Quyết định số 1880/QĐ-UBND ngày 08/12/2023 của UBND tỉnh; tổ chức khai thác sử dụng dữ liệu được chia sẻ từ Kho dữ liệu dùng chung của tỉnh; Nền tảng tổng hợp, phân tích dữ liệu tập trung; Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân phục vụ đơn giản hóa quy trình thủ tục hành chính, quản lý chỉ đạo, điều hành, phát triển ngành, lĩnh vực |
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Thường xuyên |
3 |
Tiếp tục tổ chức triển khai, khai thác các nền tảng số theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Y tế, trong đó chú trọng phát triển các nền tảng số phục vụ công tác quản lý hành chính tại bệnh viện; hỗ trợ công tác khám, chữa bệnh tại chỗ và từ xa; phát triển, sử dụng hồ sơ bệnh án điện tử, tiến tới không sử dụng bệnh án giấy, thanh toán viện phí không dùng tiền mặt |
Sở Y tế |
Các cơ quan có liên quan |
Năm 2024 và những năm tiếp theo |
4 |
Rà soát, tổ chức triển khai thực hiện Quyết định số 131/QĐ- TTg ngày 25/01/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 2022 - 2025, định hướng đến năm 2030” |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Năm 2024 và những năm tiếp theo |
5 |
Tiếp tục tổ chức triển khai, khai thác các nền tảng số theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội: Nền tảng dữ liệu số về lao động, việc làm và an sinh xã hội phục vụ phân tích, dự báo, công bố thông tin thị trường lao động và thực hiện các chính sách an sinh xã hội; nền tảng hợp đồng lao động điện tử thúc đẩy người lao động và tổ chức sử dụng lao động thực hiện ký kết hợp đồng lao động điện tử; sổ lao động điện tử cho người lao động |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Năm 2024 và những năm tiếp theo |
V |
NHÂN LỰC SỐ: Tiếp tục triển khai các nhiệm vụ, giải pháp về nhân lực số theo Kế hoạch số 50/KH-UBND ngày 12/7/2022 của UBND tỉnh, trong đó tập trung các nội dung: |
|
|
|
1 |
Triển khai Kế hoạch số 93/KH-UBND ngày 28/9/2023 của UBND tỉnh về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Trà Vinh năm 2024 |
Sở Nội vụ |
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Thường xuyên |
2 |
Tổ chức tập huấn thành viên Tổ công nghệ số cộng đồng để hướng dẫn người dân sử dụng dịch vụ công trực tuyến; mua sắm trực tuyến; thanh toán trực tuyến; tự bảo vệ mình trên không gian mạng; sử dụng các nền tảng số: VneID, Smart Trà Vinh, Sổ sức khỏe điện tử,... |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Thường xuyên |
3 |
Rà soát triển khai nhiệm vụ, giải pháp phát triển nhân lực số theo Kế hoạch số 59/KH-UBND ngày 19/9/2022 của UBND tỉnh về phát triển kinh tế số và xã hội số giai đoạn 2022 - 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh; Kế hoạch số 42/KH-UBND ngày 06/6/2022 của UBND tỉnh về hỗ trợ, thúc đẩy chuyển đổi số, thanh toán không dùng tiền mặt trong các trường học, cơ sở giáo dục và bệnh viện, cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh Trà Vinh; Kế hoạch số 88/KH-UBND ngày 15/12/2022 của UBND tỉnh triển khai Đề án “Nâng cao nhận thức, phổ cập kỹ năng và phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Trà Vinh; Kế hoạch số 14/KH-UBND ngày 14/02/2022 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Quyết định số 1907/QĐ-TTg ngày 23/11/2020 và Quyết định số 21/QĐ-TTg ngày 06/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2022 - 2025 |
Các sở, ban, ngành tỉnh; các trường đại học, cao đẳng; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Thường xuyên |
VI |
AN TOÀN THÔNG TIN: Tiếp tục triển khai các nhiệm vụ, giải pháp về An toàn thông tin mạng theo Kế hoạch số 50/KH- UBND ngày 12/7/2022 của UBND tỉnh, trong đó tập trung các nội dung: |
|
|
|
1 |
Triển khai giải pháp phòng, chống mã độc tập trung tại trung tâm điều hành an toàn thông tin mạng (SOC); tổ chức sử dụng Nền tảng hỗ trợ quản lý bảo đảm ATTT theo cấp độ phục vụ phê duyệt hồ sơ cấp độ; tổ chức diễn tập thực chiến đảm bảo an toàn thông tin tại tỉnh Trà Vinh |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các cơ quan, đơn vị có liên quan |
Thường xuyên |
2 |
Rà soát lập hồ sơ đề nghị xác định cấp độ an toàn thông tin cho 100% hệ thống thông tin thuộc phạm vi quản lý (hoàn thành trước 30/5/2024) và tổ chức triển khai đầy đủ phương án bảo đảm ATTT theo hồ sơ cấp độ được phê duyệt (trước 30/11/2024); Thực hiện kiểm tra, đánh giá ATTT định kỳ theo quy định (tối thiểu 1 lần/2 năm cho hệ thống cấp độ 1, 2; tối thiểu 1 lần/1 năm cho hệ thống cấp độ 3, 4); tiếp tục rà soát thực hiện đánh giá và gán nhãn tín nhiệm mạng cho các cổng thông tin điện tử của các cơ quan Nhà nước |
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Năm 2024 và thực hiện thường xuyên |
VII |
CHÍNH QUYỀN SỐ: Tiếp tục triển khai các nhiệm vụ, giải pháp về Chính quyền số theo Kế hoạch số 50/KH-UBND ngày 12/7/2022 của UBND tỉnh, trong đó tập trung các nội dung: |
|
|
|
1 |
Nâng cấp, phát triển Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính bảo đảm yêu cầu chức năng theo Công văn số 3109/BTTTT-CĐSQG ngày 01/8/2023 của Bộ Thông tin và Truyền thông; kết nối thông suốt với hệ thống giám sát của Bộ Thông tin và Truyền thông (EMC); phát triển ứng dụng Smart Trà Vinh đáp ứng yêu cầu làm kênh giao tiếp số hợp nhất giữa chính quyền tỉnh với người dân, doanh nghiệp |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các cơ quan có liên quan |
Thường xuyên |
2 |
Rà soát tổ chức sử dụng đồng bộ các hệ thống thông tin dùng chung của tỉnh theo Chỉ thị số 14/CT-UBND ngày 09/10/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh đảm bảo 100% hồ sơ công việc tại cấp tỉnh, 95% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 80% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên hệ thống, tối thiểu 70% thủ tục hành chính có phát sinh hồ sơ nộp trực tuyến; tối thiểu 50% hồ sơ được nộp bằng hình thức trực tuyến/tổng hồ sơ tiếp nhận, hoàn thành các mục tiêu số hóa theo lộ trình; rà soát chuẩn hóa, điện tử hóa quy trình nghiệp vụ xử lý hồ sơ hành chính trên cơ sở khai thác tối đa dữ liệu được chia sẻ từ Kho dữ liệu dùng chung, Kho dữ liệu của tổ chức, cá nhân tại Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của tỉnh; rà soát tổ chức triển khai các nhiệm vụ và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng dịch vụ công trực tuyến theo Công văn 3109/BTTTT-CĐSQG ngày 01/8/2023 của Bộ Thông tin và Truyền thông |
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; UBND xã, phường, thị trấn |
Các cơ quan có liên quan |
Thường xuyên |
VIII |
KINH TẾ SỐ: Tiếp tục triển khai các nhiệm vụ, giải pháp về Kinh tế số theo Kế hoạch số 50/KH-UBND ngày 12/7/2022, Kế hoạch số 59/KH-UBND ngày 19/9/2022 của UBND tỉnh, trong đó tập trung các nội dung: |
|
|
|
1 |
Triển khai các nền tảng, giải pháp công nghệ thúc đẩy phát triển kinh tế số ngành, lĩnh vực: nông nghiệp, du lịch, giao thông vận tải, logistics, năng lượng, thương mại điện tử, hóa đơn điện tử,… |
Các sở, ban, ngành tỉnh; Cục Thuế tỉnh Trà Vinh; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Năm 2024 và những năm tiếp theo |
2 |
Triển khai thực hiện Quyết định số 1418/QĐ-UBND ngày 20/9/2023 của UBND tỉnh phê duyệt nhiệm vụ hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Trà Vinh năm 2024 |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Khoa học và Công; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Năm 2024 |
3 |
Tuyên truyền, hỗ trợ doanh nghiệp sử dụng hợp đồng điện tử |
Sở Công Thương |
Các cơ quan, đơn vị có liên quan |
Thường xuyên |
IX |
XÃ HỘI SỐ: Tiếp tục triển khai các nhiệm vụ, giải pháp về Xã hội số theo Kế hoạch số 50/KH-UBND ngày 12/7/2022, Kế hoạch số 59/KH-UBND ngày 19/9/2022 của UBND tỉnh, trong đó tập trung các nội dung: |
|
|
|
1 |
Tuyên truyền, thúc đẩy người dân thiết lập tài khoản VNeID, đặc biệt là định danh mức độ 2; phổ cập cho người dân sử dụng ứng dụng VNeID |
Công an tỉnh |
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Năm 2024 và những năm tiếp theo |
2 |
Rà soát, đề xuất tích hợp hệ thống xác thực qua VneID vào các hệ thống thông tin ngành, lĩnh vực hỗ trợ người dân sử dụng các dịch vụ, tiện ích số ngành, lĩnh vực |
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Sở Thông tin và Truyền thông; Công an tỉnh |
Thường xuyên |
3 |
Tiếp tục rà soát, tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh (Quyết định số 494/QĐ-UBND ngày 03/03/2022 của UBND tỉnh) |
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Trà Vinh |
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Năm 2024 và những năm tiếp theo |
4 |
Tiếp tục đẩy mạnh triển khai Chương trình thúc đẩy dịch vụ Mobile-Money trên địa bàn tỉnh, ưu tiên ở vùng có tỷ lệ phổ cập dịch vụ ngân hàng còn ở mức thấp; tổ chức các chiến dịch cấp chữ ký số miễn phí cho người dân |
Các doanh nghiệp viễn thông |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Năm 2024 và những năm tiếp theo |
5 |
Tiếp tục triển khai các nhiệm vụ, giải pháp thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt tại các trường học, cơ sở giáo dục và đào tạo, các bệnh viện, cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh theo Kế hoạch số 42/KH-UBND ngày 06/6/2022 của UBND tỉnh về hỗ trợ, thúc đẩy chuyển đổi số, thanh toán không dùng tiền mặt trong các trường học, cơ sở giáo dục và bệnh viện, cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh Trà Vinh |
Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Y tế; các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Các sở, ban, ngành tỉnh |
Năm 2024 và những năm tiếp theo |
6 |
Tiếp tục duy trì mạng cáp quang băng rộng phủ 100% xã, phường, thị trấn |
Các doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn tỉnh |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Thường xuyên |
X |
Tiếp tục triển khai các nhiệm vụ, giải pháp chuyển đổi số các lĩnh vực theo Kế hoạch 50/KH-UBND ngày 12/7/2022 của UBND tỉnh |
Các cơ quan, đơn vị có liên quan |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Theo lộ trình Kế hoạch số 50/KH- UBND |
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN NĂM 2024
(Kèm theo Kế hoạch số 02/KH-UBND ngày 17 tháng 01 năm 2024 của UBND tỉnh)
TT |
Tên nhiệm vụ, dự án |
Đơn vị chủ trì |
Nhiệm vụ, dự án mới hoặc chuyển tiếp |
Mục tiêu đầu tư |
Quy mô nội dung đầu tư |
Thời gian triển khai |
Tổng mức đầu tư (Triệu đồng) |
Vốn đầu tư hoặc vốn sự nghiệp |
Kinh phí thực hiện năm 2024 (Triệu đồng) |
Văn bản phê duyệt chủ trương |
Ghi chú |
1 |
Đầu tư nâng cấp trang thiết bị cho Trung tâm dữ liệu tỉnh và nâng cấp mở rộng mạng diện rộng tỉnh Trà Vinh |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Dự án chuyển tiếp |
- Hoàn thiện, nâng cấp Cổng dịch vụ công và Hệ thống một cửa điện tử của tỉnh đáp ứng theo Nghị định số 45/2020/NĐ-CP. - Bổ sung, nâng cấp năng lực hạ tầng công nghệ thông tin tập trung đáp ứng yêu cầu vận hành các hệ thống đã triển khai. - Hoàn thiện hệ thống mạng LAN của UBND cấp huyện, UBND cấp xã phục vụ khai thác ứng dụng dùng chung của tỉnh qua hệ thống mạng WAN. |
- Nâng cấp Cổng dịch vụ công và Hệ thống một cửa điện tử. - Bổ sung, nâng cấp hệ thống thiết bị công nghệ thông tin tại Trung tâm dữ liệu. - Nâng cấp, bổ sung hệ thống mạng WAN, mạng LAN. |
2022- 2024 |
27.000 |
Vốn đầu tư |
8.000 |
Quyết định số 2409/QĐ- UBND ngày 19/12/2022 |
Được cấp vốn |
2 |
Phần mềm quản lý cán bộ, công chức, viên chức |
Sở Nội vụ |
Dự án mới |
- Quản lý tập trung, thống nhất toàn bộ hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức trong tỉnh góp phần hiện đại hóa, nâng cao hiệu suất, hiệu quả trong quản lý và khai thác thông tin hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức. - Giúp cơ quan, đơn vị kịp thời cập nhật thông tin trên ứng dụng công nghệ thông tin và kịp thời phục vụ sự lãnh đạo, điều hành, nhất là trong công tác quản lý cán bộ của lãnh đạo, quản lý ở địa phương. |
Thuê dịch vụ công nghệ thông tin để triển khai hệ thống phần mềm quản lý cán bộ, công chức, viên chức trên toàn tỉnh (gồm các sở, ban, ngành tỉnh; đơn vị sự nghiệp; Hội do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ; UBND huyện, thị xã, thành phố; UBND xã, phường, thị trấn). |
2024 |
1.300 |
Vốn sự nghiệp |
1.300 |
Công văn số 4120/UBND-CNXD ngày 14/9/2023 |
Được cấp vốn |
3 |
Phần mềm thực hiện xác định Chỉ số cải cách hành chính của các sở, ban, ngành tỉnh và UBND cấp huyện năm 2024 |
Sở Nội vụ |
Dự án mới |
- Theo dõi, đánh giá sát thực tế kết quả triển khai thực hiện công tác cải cách hành chính của các cơ quan hành chính trong triển khai thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030 của tỉnh Trà Vinh. - Rút ngắn thời gian triển khai, phân tích, tổng hợp đánh giá; tiết kiệm nhân sự; đảm bảo tính chính xác, khách quan, sát thực kết quả cải cách hành chính của các cơ quan, đơn vị. - Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác đánh giá, xác định Chỉ số cải cách hành chính của các sở, ban, ngành tỉnh, UBND huyện, thị xã, thành phố theo chỉ đạo của UBND tỉnh tại Đề án “Xác định Chỉ số cải cách hành chính của các sở, ban, ngành tỉnh, UBND huyện, thị xã, thành phố giai đoạn 2023 - 2030”. |
Thuê phần mềm thực hiện xác định Chỉ số cải cách hành chính của các sở, ban, ngành tỉnh và UBND cấp huyện năm 2024. |
2024 |
98,571 |
Vốn sự nghiệp |
98,571 |
Công văn số 4244/UBND-CNXD ngày 21/9/2023 |
Được cấp vốn |
4 |
Ứng dụng công nghệ thông tin “số hóa tài liệu lưu trữ của Phông UBND tỉnh và Phông Ban Thi đua - Khen thưởng trực thuộc Sở Nội vụ” |
Sở Nội vụ |
Dự án mới |
- Ứng dụng công nghệ thông tin để chuyển từ phương thức hoạt động của lưu trữ truyền thống sang lưu trữ điện tử, tạo điều kiện phục vụ dịch vụ công một cách nhanh chóng, chính xác và đảm bảo chất lượng. Thực hiện cung cấp thông tin một cách hiệu quả, đầy đủ, kịp thời phục vụ cho công tác quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh. - Đưa dữ liệu tài liệu lưu trữ vào hệ thống phần mềm nhằm phục vụ quản lý, điều hành, tác nghiệp và cung cấp thông tin phục vụ tra cứu của các cá nhân và cơ quan, tổ chức. |
Số hóa và tạo lập CSDL Phông UBND tỉnh Trà Vinh từ năm 1992-2013 và Phông Ban Thi đua - Khen thưởng từ năm 1976-2011. |
2024- 2026 |
15.958 |
Vốn sự nghiệp |
514 |
Công văn số 4203/UBND-CNXD ngày 19/9/2023 |
Được cấp vốn |
5 |
Dự án số hóa sổ hộ tịch trên địa bàn tỉnh Trà Vinh |
Sở Tư pháp |
Dự án chuyển tiếp |
Thực hiện nhiệm vụ số hóa sổ hộ tịch và dữ liệu hộ tịch trên địa bàn tỉnh Trà Vinh (tổng số 14.012 sổ hộ tịch, 2.024.538 dữ liệu hộ tịch hiện lưu trữ trên địa bàn tỉnh) theo Quyết định số 1006/QĐ-UBND ngày 08 tháng 6 năm 2022 của UBND tỉnh Trà Vinh ban hành Kế hoạch thực hiện số hóa sổ hộ tịch trên địa bàn tỉnh Trà Vinh và cập nhật vào CSDL hộ tịch điện tử toàn quốc. |
Số hoá, tạo lập và cập nhật dữ liệu hộ tịch từ các sổ hộ tịch đang lưu trữ giấy trên toàn tỉnh từ năm 2019 trở về trước vào CSDL hộ tịch điện tử toàn quốc; Đầu tư mua sắm mới trang thiết bị cho cơ quan trực tiếp thực hiện đăng ký, quản lý hộ tịch Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, UBND cấp xã |
2023- 2025 |
37.846 |
Vốn sự nghiệp |
15.939 |
Công văn số 5974/UBND-CNXD ngày 30/12/2022 |
Được cấp vốn |
6 |
Kế hoạch Ứng dụng và phát triển hệ thống công nghệ thông tin trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường tỉnh Trà Vinh năm 2024 |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Dự án chuyển tiếp |
Theo Đề án tổng thể Ứng dụng và phát triển hệ thống công nghệ thông tin trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2020 - 2025 được duyệt |
Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, phần mềm và CSDL |
2021- 2025 |
25.000 |
Vốn sự nghiệp |
5.000 |
Công văn số 5336/UBND-CNXD ngày 30/12/2020 |
Được cấp vốn |
7 |
Thuê dịch vụ công nghệ thông tin: Kế hoạch thuê Phần mềm, hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin để vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu đất đai tỉnh Trà Vinh |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Dự án chuyển tiếp |
Đảm bảo tính liên tục và hoạt động hiệu quả trong việc thực hiện các TTHC về đất đai trên môi trường điện tử liên thông từ cấp xã, huyện, tỉnh và đồng bộ với CSDL đất đai Quốc gia, liên thông với cơ quan Thuế, Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của tỉnh |
- Thuê Phần mềm Hệ thống thông tin quản lý đất đai. - Thuê Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin. - Đào tạo, hướng dẫn sử dụng, khai thác hệ thống thông tin quản lý đất đai. |
2023- 2025 |
13.455 |
Vốn sự nghiệp |
6.385 |
Công văn số 3463/UBND-CNXD ngày 07/8/2023 |
Được cấp vốn |
8 |
Chuyển đổi số Thư viện tỉnh Trà Vinh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Dự án chuyển tiếp |
Đầu tư xây dựng và phát triển Thư viện tỉnh trở thành thư viện điện tử, hoàn thiện và phát triển hạ tầng số, dữ liệu số, triển khai liên thông, chia sẻ tài nguyên và sản phẩm thông tin thư viện. |
- Máy in thẻ bạn đọc. - Phôi thẻ nhựa trắng. |
2022 - 2025 |
3.181 |
Vốn sự nghiệp |
140 |
Quyết định số 2544/QĐ-UBND ngày 08/11/2021 |
Được cấp vốn |
9 |
Phần mềm CSDL giá |
Sở Tài chính |
Dự án chuyển tiếp |
Hỗ trợ việc cung cấp các thông tin phục vụ cho công tác quản lý, điều hành về giá trên địa bàn tỉnh |
Xây dựng phần mềm và CSDL về giá |
2022- 2024 |
3.000 |
Vốn sự nghiệp |
293,5 |
Công văn số 3435/UBND-CNXD ngày 10/8/2022 |
Được cấp vốn |