Hướng dẫn liên sở 20930/HDLS-SLĐTBXH-SGDĐT-STC thực hiện miễn giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập cho học sinh, sinh viên từ năm học 2013-2014 đến năm học 2014-2015 do Sở Giáo dục - Đào tạo - Sở Tài chính - Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thành phố Hồ Chí Minh ban hành

Số hiệu 20930/HDLS-SLĐTBXH-SGDĐT-STC
Ngày ban hành 22/12/2014
Ngày có hiệu lực 22/12/2014
Loại văn bản Hướng dẫn
Cơ quan ban hành Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh,Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Thành phố Hồ Chí Minh,Sở Tài chính Thành phố Hồ Chí Minh
Người ký Trần Trung Dũng,Nguyễn Tấn Tài,Lê Hoài Nam
Lĩnh vực Giáo dục

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
SỞ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI - SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - SỞ TÀI CHÍNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 20930/HDLS-SLĐTBXH-SGDĐT-STC

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 22 tháng 12 năm 2014

 

HƯỚNG DẪN LIÊN SỞ

VỀ VIỆC THỰC HIỆN MIỄN GIẢM HỌC PHÍ VÀ HỖ TRỢ CHI PHÍ HỌC TẬP CHO HỌC SINH, SINH VIÊN TỪ NĂM HỌC 2013-2014 ĐẾN NĂM HỌC 2014-2015

Căn cứ Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ về việc thực hiện Quy định về miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010-2011 đến năm học 2014-2015 (sau đây gọi là Nghị định 49) và Nghị định số 74/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ về Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010-2011 đến năm học 2014-2015 (sau đây gọi là Nghị định 74);

Căn cứ Thông tư liên tịch số 20/2014/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH ngày 30/5/2014 của Liên Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 49 và Nghị định số 74 (sau đây gọi là Thông tư 20);

Căn cứ Quyết định số 03/2014/QĐ-UBND ngày 14/01/2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố về việc ban hành chuẩn hộ nghèo và hộ cận nghèo thành phố áp dụng cho giai đoạn 2014-2015; Quyết định số 04/2014/QĐ-UBND ngày 14/01/2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố về việc ban hành Chương trình Giảm nghèo, tăng hộ khá của thành phố giai đoạn 2014-2015;

Liên Sở Giáo dục - Đào tạo, Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn một số nội dung về thực hiện chính sách miễn giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập cho trẻ em mẫu giáo, học sinh phổ thông thuộc các cơ sở giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông; học sinh, sinh viên thuộc các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học năm 2013-2014 đến năm học 2014-2015, cụ thể như sau:

I. QUY ĐỊNH CHUNG:

1. Giải thích từ ngữ:

- Hộ nghèo theo quy định của thành phố (thường trú và tạm trú KT3 trên địa bàn thành phố) là những hộ dân có mức thu nhập bình quân từ 16 triệu đồng/người/năm trở xuống, không phân biệt nội thành, ngoại thành và có mã số hộ nghèo.

- Hộ cận nghèo theo quy định của thành phố (thường trú và tạm trú KT3 trên địa bàn thành phố) là những hộ dân có mức thu nhập bình quân từ trên 16 triệu đến 21 triệu đồng/người/năm, không phân biệt nội thành, ngoại thành và có mã số hộ cận nghèo.

- Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ được phê duyệt theo từng thời kỳ (Hiện nay đang được thực hiện theo quy định tại Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ về chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015).

- Cơ sở giáo dục nghề nghiệp bao gồm trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề, trường trung cấp chuyên nghiệp, trung tâm dạy nghề. (Khoản 1, Điều 36, Luật Giáo dục 2005)

2. Phạm vi áp dụng:

- Hướng dẫn này áp dụng đối với tất cả các loại hình nhà trường ở các cấp học và trình độ đào tạo và cơ sở giáo dục khác của hệ thống giáo dục quốc dân.

- Hướng dẫn này áp dụng đối với trẻ em học mẫu giáo, học sinh phổ thông; học sinh, sinh viên hệ cử tuyển; học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú, trường dự bị đại học, khoa dự bị đại học; học sinh, sinh viên, học viên học chính quy, học liên thông theo hình thức đào tạo chính quy tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học; học viên học ở các trung tâm giáo dục thường xuyên theo chương trình trung học cơ sở, trung học phổ thông.

3. Mức áp dụng:

a) Học phí đối với trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông:

Áp dụng mức học phí của năm học do cấp có thẩm quyền ban hành để làm cơ sở tính mức miễn, giảm học phí cho học sinh. Cụ thể mức học phí áp dụng từ năm học 2013-2014 đến năm học 2014-2015 theo quy định tại Quyết định số 27/2013/QĐ-UBND ngày 05 tháng 08 năm 2013 của Ủy ban nhân dân Thành phố.

Đối với trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông đang học tại cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông ngoài công lập thì mức học phí tính miễn, giảm được áp dụng theo mức học phí của trường công lập cùng cấp trên địa bàn.

b) Tiền tổ chức học hai buổi/ngày:

Các cơ sở giáo dục phải thực hiện miễn, giảm theo hướng dẫn này và sẽ được ngân sách cấp bù theo mức quy định chung của thành phố.

c) Học phí đối với giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học:

Thực hiện theo mức trần học phí tương ứng với từng ngành, nghề đào tạo được quy định tại Điều 12 Nghị định 49/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ. Cụ thể:

- Nếu mức học phí thực tế thấp hơn hoặc bằng mức trần quy định tại Nghị định 49/2010/NĐ-CP thì áp dụng mức học phí thực tế;

- Nếu mức học phí thực tế cao hơn mức trần quy định tại Nghị định 49/2010/NĐ-CP thì áp dụng mức trần quy định học phí.

d) Mức hỗ trợ chi phí học tập: 70.000 đồng/học sinh/tháng.

e) Thời gian được miễn, giảm học phí, tiền tổ chức học hai buổi/ngày và hỗ trợ chi phí học tập đối với trẻ em mẫu giáo và học sinh phổ thông theo thời gian học thực tế và không quá 9 tháng/năm học.

Thời gian được miễn học phí đối với học sinh, sinh viên các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập theo thời gian học thực tế và không quá 10 tháng/năm học.

[...]