Hướng dẫn 87-HD/BTGTW năm 2009 thực hiện Quy chế phối hợp giữa Ban tuyên giáo các cấp với cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp trong việc triển khai Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, giải quyết các vấn đề bức xúc của nhân dân do Ban Tuyên giáo Trung ương ban hành

Số hiệu 87-HD/BTGTW
Ngày ban hành 09/10/2009
Ngày có hiệu lực 09/10/2009
Loại văn bản Hướng dẫn
Cơ quan ban hành Ban Tuyên giáo Trung ương
Người ký Phùng Hữu Phú
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

BAN TUYÊN GIÁO TRUNG ƯƠNG
--------

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
---------------

Số: 87-HD/BTGTW

Hà Nội, ngày 09 tháng 10 năm 2009

 

HƯỚNG DẪN

VỀ THỰC HIỆN “QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA BAN TUYÊN GIÁO CÁC CẤP VỚI CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CÙNG CẤP TRONG VIỆC TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, GIẢI QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ BỨC XÚC CỦA NHÂN DÂN”

Ngày 27-4-2009, Ban Bí thư ra Quyết định số 221-QĐ/TW ban hành “Quy chế phối hợp giữa ban tuyên giáo các cấp với cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp trong việc triển khai kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, giải quyết các vấn đề bức xúc của nhân dân” (sau đây gọi tắt là Quy chế phối hợp). Được sự uỷ quyền của Ban Bí thư Trung ương Đảng, sau khi đã thống nhất với Ban Cán sự đảng Chính phủ, Ban Tuyên giáo Trung ương hướng dẫn cụ thể việc thực hiện như sau

I. MỘT SỐ QUAN ĐIỂM CẦN QUÁN TRIỆT KHI THỰC HIỆN QUY CHẾ PHỐI HỢP

1. Vị trí, vai trò quan trọng của công tác tư tưởng trong việc triển khai kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, giải quyết các vấn đề bức xúc của nhân dân

- Công tác tư tưởng là một bộ phận cấu thành đặc biệt quan trọng trong toàn bộ hoạt động của Đảng, có vai trò đi trước, mở đường trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; động viên, cổ vũ nhân dân thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ trong mọi giai đoạn cách mạng. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 khoá X về công tác tư tưởng, lý luận, báo chí trước yêu cầu mới đã khẳng định vị trí, vai trò quan trọng của công tác tư tưởng trong việc triển khai kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, giải quyết các vấn đề bức xúc của nhân dân và chỉ rõ: “Thường xuyên gắn kết chặt chẽ công tác tư tưởng với các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại”.

- Công tác tư tưởng là nhiệm vụ của toàn Đảng, của tất cả đảng viên, trước hết là cấp uỷ các cấp và đồng chí bí thư cấp uỷ, của cả hệ thống chính trị với sự tham gia đóng góp của nhân dân, trong đó có lực lượng nòng cốt là đội ngũ chuyên trách làm công tác tư tưởng.

2. Xác định chủ thể phối hợp

- Trong Quy chế phối hợp này, ban tuyên giáo và cơ quan quản lý nhà nước các cấp vừa là chủ thể vừa là khách thể phối hợp, tuỳ thuộc vào nội dung, thời điểm của từng công việc cụ thể. Do đó, khi thể hiện trách nhiệm của từng cơ quan, Quy chế phối hợp đều đã xác định rõ vai trò chủ trì của từng cơ quan trong từng điều, khoản cụ thể.

- Riêng việc xây dựng, ký kết chương trình phối hợp hằng năm và theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy chế phối hợp, do ban tuyên giáo các cấp chủ trì. Đồng thời, cơ quan quản lý nhà nước các cấp chủ động đề xuất phối hợp.

3. Cụ thể hoá Quy chế phối hợp bằng các chương trình phối hợp hằng năm

- Quy chế phối hợp được áp dụng đồng bộ từ Trung ương đến cơ sở. Cấp uỷ đảng các cấp: tỉnh, huyện, xã không phải xây dựng quy chế riêng, mà căn cứ tình hình thực tiễn của địa phương, đơn vị, chỉ đạo ban tuyên giáo và cơ quan quản lý nhà nước xây dựng và ký kết chương trình phối hợp hằng năm.

- Trong từng đề án, dự án phát triển kinh tế - xã hội, hoặc giải quyết vụ việc bức xúc đều phải làm công tác tư tưởng, nhưng cần phân biệt rõ, những dự án, đề án, vụ việc bức xúc nào do chính cơ quan quản lý nhà nước phải trực tiếp triển khai thực hiện; chỉ những đề án, dự án lớn, nhạy cảm hoặc vụ việc bức xúc lớn liên quan đến đông đảo nhân dân thì phối hợp với ban tuyên giáo các cấp để có sự chỉ đạo, đồng bộ, toàn diện trên lĩnh vực tư tưởng.

- Trên cơ sở yêu cầu, nhiệm vụ và thực trạng tình hình đội ngũ cán bộ, điều kiện nguồn lực, kinh phí, ban tuyên giáo và cơ quan quản lý nhà nước các cấp lựa chọn những nội dung cần thiết, cấp bách để xây dựng và ký kết chương trình phối hợp, đảm bảo triển khai có hiệu quả, tránh ôm đồm, hình thức, gây lãng phí, tốn kém.

II. GIẢI THÍCH TỪ NGỮ

Trong Quy chế phối hợp, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Ban tuyên giáo các cấp: là ban tuyên giáo của cấp uỷ đảng các cấp, bao gồm: Ban Tuyên giáo Trung ương; ban tuyên giáo cấp tỉnh; ban tuyên giáo cấp huyện; ban tuyên giáo cấp xã.

2. Cơ quan quản lý nhà nước các cấp: là cơ quan quản lý nhà nước từ Trung ương đến cơ sở, bao gồm: Chính phủ; các bộ và cơ quan ngang bộ; uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, huyện, xã; các cơ quan chuyên môn thuộc uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, huyện, xã.

III. HƯỚNG DẪN CHI TIẾT THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỀU TRONG QUY CHẾ PHỐI HỢP

Quy chế phối hợp gồm 5 chương 12 điều, quy định cụ thể: phạm vi, đối tượng, mục đích, nội dung, trách nhiệm, phương thức phối hợp; chỉ đạo và tổ chức thực hiện. Các cấp, các ngành thực hiện như trong Quy chế phối hợp. Riêng một số điều mang tính khái quát, Ban Tuyên giáo Trung ương hướng dẫn chi tiết thực hiện như sau:

Điều 1. Phạm vi, đối tượng phối hợp

a. Phạm vi phối hợp

Quy chế phối hợp thực hiện đồng bộ ở 4 cấp: Trung ương, tỉnh, huyện, xã; giới hạn trong phạm vi hai mảng công việc:

- Một là: trong việc triển khai kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội;

- Hai là: trong việc giải quyết các vấn đề bức xúc của nhân dân.

- Các mảng công việc khác thực hiện theo các quy định hiện hành.

b. Đối tượng phối hợp

Cấp Trung ương:

[...]