Hướng dẫn 5756/SLĐTBXH-VLATLĐ năm 2021 hướng dẫn thực hiện quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam tại Nghị định 152/2020/NĐ-CP do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thành phố Hồ Chí Minh ban hành

Số hiệu 5756/SLĐTBXH-VLATLĐ
Ngày ban hành 26/02/2021
Ngày có hiệu lực 26/02/2021
Loại văn bản Hướng dẫn
Cơ quan ban hành Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Thành phố Hồ Chí Minh
Người ký Lê Minh Tấn
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
SỞ
LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 5756/SLĐTBXH-VLATLĐ

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 26 tháng 02 năm 2021

 

HƯỚNG DẪN

THỰC HIỆN QUY ĐỊNH VỀ NGƯỜI LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI LÀM VIỆC TẠI VIỆT NAM TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ 152/2020/NĐ-CP NGÀY 30 THÁNG 12 NĂM 2020 CỦA CHÍNH PHỦ

Căn cứ Nghị định số 152/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam (gọi tắt là Nghị định số 152/2020/NĐ-CP);

Để thống nhất thực hiện các quy định về tuyển dụng, sử dụng người lao động nước ngoài, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội bướng dẫn một số nội dung như sau:

I. Trình tự thực hiện tuyển dụng, sử dụng người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam

1. Xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài

- Trước ít nhất 30 ngày kể từ ngày dự kiến sử dụng người lao động nước ngoài, người sử dụng lao động báo cáo giải trình nhu cầu sử dụng lao động với cơ quan lao động,

- Trong quá trình thực hiện nếu thay đổi nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài thì người sử dụng lao động báo cáo trước ít nhất 30 ngày

2. Xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động/Cấp, cấp lại, gia hạn giấy phép lao động (gọi tắt là giấy phép lao động)

Người sử dụng lao động sẽ thực hiện một trong các nội dung sau khi được cơ quan lao động chấp thuận nhu cầu sử dụng lao động, cụ thể:

- Xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động: Người sử dụng lao động đề nghị cơ quan quản lý lao động xác nhận trước ít nhất 10 ngày, kể từ ngày người lao động nước ngoài bắt đu làm việc.

- Cấp giấy phép lao động: Trước ít nhất 15 ngày, kể từ ngày người lao động nước ngoài dự kiến bắt đầu làm việc tại Việt Nam.

- Gia hạn giấy phép lao động: khi giấy phép lao động đã được cấp còn thời hn ít nhất 05 ngày nhưng không quá 45 ngày.

- Cấp lại giấy phép lao động: khi giấy phép lao động còn thời hạn mà thuộc một trong các trường hợp như bị mất, bị hỏng hoặc thay đổi họ và tên, quốc tịch, số hộ chiếu, địa điểm làm việc.

3. Ký kết hợp đồng lao động

- Người lao động nước ngoài làm việc theo hình thức hợp đồng lao động, sau khi được cấp giấy phép lao động thì người sử dụng lao động và người lao động nước ngoài phải ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản theo quy định của pháp luật lao động Việt Nam trước ngày dự kiến làm việc cho người sử dụng lao động

- Người sử dụng lao động phải gửi hợp đồng lao động (bản gốc hoặc bản sao có chứng thực) đã ký kết tới cơ quan có thẩm quyền đã cấp giy phép lao động.

4. Báo cáo sử dụng người lao động nước ngoài

Người sử dụng lao động nước ngoài thực hiện báo cáo 6 tháng đầu năm (trước ngày 05/7) và hằng năm (trước ngày 05/ 01 của năm sau) về tình hình sử dụng người lao động nước ngoài gi cơ quan quản lý lao động

5. Thu hồi giấy phép lao động

- Người sử dụng lao động thu hồi giấy phép lao động của người lao động nước ngoài theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 156 của Bộ luật Lao động, trong 15 ngày kể từ ngày giấy phép lao động hết hiệu lực đnộp lại cơ quan quản lý lao động kèm theo văn bản nêu rõ lý do thu hồi, trường hợp thuộc diện thu hồi nhưng không thu hồi được.

- Cơ quan cấp giấy phép lao động ra quyết định thu hồi giy phép đi với trưng hp quy định tại khoản 2, 3 Điều 20 Nghị định số 152/2020/NĐ-CP.

II. Thành phần hồ sơ liên quan đến giấy phép lao động và thời gian giải quyết:

1. Xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài

1.1. Phạm vi áp dụng:

Các trường hợp người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, trừ một số trường hợp quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 154 của Bộ luật Lao động và các khoản 1, 2, 8, 9, 10, 11, 12 và 13 Điều 7 Nghị định số 152/2020/NĐ-CP không phải thực hiện xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài.

1.2. Thành phần hồ sơ:

- Báo cáo giải trình nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài theo Mu số 01/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 152/2020/NĐ-CP;

[...]