ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5732/HD-UBND
|
Bến Tre, ngày 22
tháng 9 năm 2021
|
HƯỚNG DẪN
VỀ VIỆC LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG KHU ĐÔ THỊ, NHÀ Ở THƯƠNG MẠI THÔNG QUA HÌNH THỨC ĐẤU THẦU LỰA CHỌN NHÀ
ĐẦU TƯ THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ ĐẤU THẦU THUỘC THẨM QUYỀN CHẤP THUẬN
CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre hướng
dẫn lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, nhà ở
thương mại thông qua hình thức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của
pháp luật về đấu thầu thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban
nhân dân tỉnh như sau:
I. CƠ SỞ
PHÁP LÝ
- Luật Đấu thầu ngày 26 tháng
11 năm 2013;
- Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6
năm 2020 (sau đây gọi tắt là Luật Đầu tư 2020);
- Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11
năm 2014;
- Nghị định số 25/2020/NĐ-CP
ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư (sau đây gọi tắt là Nghị định số
25/2020/NĐ-CP);
- Nghị định số 31/2021/NĐ-CP
ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Đầu tư (sau đây gọi tắt là Nghị định số 31/2021/NĐ-CP);
- Thông tư số 06/2020/TT-BKHĐT
ngày 18 tháng 9 năm 2020 về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số
25/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư;
- Thông tư số 03/2021/TT-BKHĐT
ngày 09 tháng 4 năm 2021 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định mẫu văn bản, báo
cáo liên quan đến hoạt động đầu tư tại Việt Nam, đầu tư từ Việt Nam ra nước
ngoài và xúc tiến đầu tư.
II. ĐIỀU
KIỆN PHẢI ĐÁP ỨNG TRƯỚC KHI ĐỀ XUẤT DỰ ÁN
Dự án đầu tư xây dựng khu đô thị,
nhà ở thương mại phải lựa chọn nhà đầu tư theo hình thức đấu thầu phải đáp ứng
các điều kiện quy định tại Điều 11 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP1 (được sửa đổi,
bổ sung tại khoản 4 Điều 108 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP2 ), cụ thể như sau:
1. Thuộc các dự án quy định tại
điểm b khoản 1 Điều 1 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại điểm
b khoản 1 Điều 108 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP) mà không sử dụng vốn đầu tư
công để xây dựng khu đô thị, nhà ở thương mại.
2. Thuộc danh mục dự án cần thu
hồi đất được duyệt theo quy định của pháp luật về đất đai, thuộc khu đất do Nhà
nước đang quản lý, sử dụng mà sẽ được Ủy ban nhân dân tỉnh giao đất, cho thuê đất
cho nhà đầu tư được chấp thuận.
3. Thuộc Chương trình, kế hoạch
phát triển nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở; chương trình phát triển
đô thị (nếu có) theo quy định của pháp luật về phát triển đô thị.
4. Phù hợp với kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng có tỷ lệ 1/2.000 hoặc tỷ lệ 1/500 (nếu
có) hoặc quy hoạch phân khu đô thị có tỷ lệ 1/2.000 hoặc tỷ lệ 1/5.000 theo quy
định của pháp luật.
5. Không đủ điều kiện để tổ chức
thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
6. Không thuộc trường hợp quy định
tại điểm b khoản 4 Điều 22 và Điều 26 của Luật Đấu thầu.
Lưu ý: Ngoài 06 điều kiện cần
phải đảm bảo như trên, trong quá trình chuẩn bị các nội dung trước khi đề xuất
danh mục dự án sử dụng đất, các cơ quan đề xuất cần phải lưu ý các nội dung
sau:
+ Về quỹ đất do Nhà nước quản
lý trong vùng dự án: phải rà soát, xác định rõ trong khu vực dự án có quỹ đất
do Nhà nước quản lý không (theo hồ sơ địa chính); kể cả quỹ đất do Nhà nước quản
lý có tài sản trên đất không, việc xử lý tài sản công đã được thực hiện như thế
nào và phải có văn bản lấy ý kiến Sở Tài nguyên và Môi trường về việc quỹ đất
do Nhà nước quản lý không đủ điều kiện để tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng
đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
+ Về sơ bộ chi phí thực hiện dự
án (m1): phải có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Xây dựng trước khi đưa
vào để xác định tổng vốn đầu tư dự án.
+ Về hiện trạng sử dụng đất
đối với đất lúa, đất rừng trong vùng dự án: phải rà soát, xác định rõ trong
khu vực dự án có đất lúa, đất rừng không (theo hồ sơ địa chính) để thực hiện thủ
tục xin chủ trương chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền chuyển đổi mục đích sử
dụng đất lúa, đất rừng; cần nêu chi tiết các loại đất trong phạm vi dự án và
xác định chính xác diện tích đất lúa (theo hồ sơ địa chính), đất rừng (theo quy
hoạch) nhằm để xác định cơ quan có thẩm quyền cho chuyển đổi đất lúa, đất rừng
sang đất khác.
+ Cơ quan đề xuất dự án gửi kèm
hồ sơ Dự thảo yêu cầu về điều kiện, năng lực của nhà đầu tư theo mẫu quy định tại
Phụ lục III ban hành kèm theo Thông
tư 06/2020/TT-BKHĐT ngày 18/9/2020 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư).
III. THẨM
QUYỀN TRONG LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
là người có thẩm quyền trong lựa chọn chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng đô thị,
nhà ở thương mại. Người có thẩm quyền thực hiện trách nhiệm của mình theo quy định
của pháp luật về đấu thầu (Điều 73 Luật Đấu thầu 2013; khoản 2 Điều 77 Nghị
định số 25/2020/NĐ-CP).
IV. QUY
TRÌNH THỰC HIỆN DỰ ÁN
Quy trình lựa chọn nhà đầu tư
thực hiện dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, nhà ở thương mại thông qua hình thức
đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư được thực hiện theo trình tự như sau:
Bước 1. Lập, thẩm định, phê duyệt
và công bố Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư (đồng thời là văn bản quyết
định phê duyệt danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất;
Bước 2. Chuẩn bị, nộp và đánh
giá sơ bộ năng lực kinh nghiệm của nhà đầu tư;
Bước 3. Lập, thẩm định, phê duyệt
kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư;
Bước 4. Tổ chức lựa chọn nhà đầu
tư;
Bước 5. Trình thẩm định, phê
duyệt, công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
Bước 6. Đàm phán, ký kết hợp đồng.
Ghi chú: “Chỉ tiếp tục thực hiện
từ Bước 3 đến Bước 6 trong trường hợp áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi (có từ
02 nhà đầu tư trở lên đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm)”
(Đính kèm Phụ lục hướng dẫn
chi tiết Quy trình lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng khu đô
thị, nhà ở thương mại)
V. CÁC CƠ
QUAN THAM GIA TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN
1. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề
xuất danh mục dự án có sử dụng đất từ Nhà đầu tư/Cơ quan nhà nước có thẩm quyền:
Sở Kế hoạch và Đầu tư.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
lập đề xuất danh mục dự án có sử dụng đất, gồm: cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh
hoặc cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện/thành
phố.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện/thành
phố đề xuất dự án đầu tư có sử dụng đất đối với các dự án thuộc thẩm quyền
phê duyệt quy hoạch của Ủy ban nhân dân huyện/thành phố có dự án đề xuất.
- Sở Xây dựng đề xuất dự án đầu
tư có sử dụng đất đối với các dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt quy hoạch của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
3. Cơ quan được Ủy ban nhân dân
tỉnh giao nhiệm vụ làm bên mời thầu trong trường hợp áp dụng hình thức đấu thầu
rộng rãi gồm các cơ quan sau:
- Ủy ban nhân dân huyện/thành
phố làm bên mời thầu đối với các dự án đầu tư có sử dụng đất có quy mô dưới
20 ha.
- Ban Quản lý dự án đầu tư xây
dựng các công trình Dân dụng và Công nghiệp làm bên mời thầu đối với các dự án
có quy mô từ 20 ha trở lên.
4. Sở Tài chính chủ trì, phối
hợp với Cục Thuế tỉnh, Sở Tài nguyên và Mô i trường và các cơ quan khác có liên
quan (nếu có) để xác định giá sản nộp ngân sách nhà nước (m3).
5. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp
với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Bến Tre xác định sơ bộ chi phí thực
hiện dự án (m1).
6. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố Bến Tre chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ
quan có liên quan xác định giá trị bồi thường, hỗ trợ tái định cư (m2).
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Các tổ chức, cá nhân có liên
quan phải tuân thủ các quy định được ban hành kèm theo Hướng dẫn này và các quy
định pháp luật hiện hành trong quá trình lập, công bố danh mục dự án, thực hiện
trình tự, thủ tục lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng khu đô thị,
nhà ở thương mại thông qua hình thức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định
của pháp luật về đấu thầu thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
2. Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố Bến Tre chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và pháp
luật trong quá trình thực hiện các nội dung thuộc trách nhiệm của bên mời thầu.
3. Trường hợp các quy định pháp
luật liên quan được nêu trong Hướng dẫn này có sự thay đổi thì thực hiện theo
các quy định của pháp luật mới ban hành. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu
có phát sinh vướng mắc, khó khăn thì các cơ quan, đơn vị, địa phương có ý kiến
bằng văn bản gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để hướng dẫn giải quyết theo thẩm quyền;
trường hợp vượt thẩm quyền, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tổng hợp, tham
mưu UBND tỉnh xem xét, giải quyết theo quy định.
Trên đây là Hướng dẫn về việc lựa
chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, nhà ở thương mại
thông qua hình thức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về
đấu thầu thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre. Hướng dẫn này thay
thế Văn bản số 2082/UBND- TCĐT ngày 06 tháng 5 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh
về việc hướng dẫn tổ chức lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng
đất theo quy định tại Nghị định số 30/2015/NĐ-CP. Trong quá trình thực hiện nếu
có gặp khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Kế hoạch
và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Chủ tịch, các Phó CT UBND tỉnh;
- Chánh, các Phó CVP UBND tỉnh;
- Các sở: KH&ĐT; TN&MT; XD; TC; VHTT&DL; CT; NN&PTNT;
- UBND các huyện, thành phố Bến Tre;
- Ban QLDA ĐTXD các CT DD&CN;
- Trung tâm Phát triển quỹ đất;
- Trung tâm Phát triển nhà;
- Phòng TCĐT, TH;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, ĐTL.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Trúc Sơn
|
PHỤ LỤC
QUY TRÌNH LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG KHU ĐÔ THỊ, NHÀ Ở THƯƠNG MẠI
(Ban hành kèm theo Hướng dẫn số /HD-UBND ngày
tháng 9 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
STT
|
Nội dung công việc
|
Cơ sở pháp lý
|
Thời gian thực hiện
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Bước 1
|
Lập,
thẩm định, phê duyệt và công bố Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư (đồng
thời là văn bản quyết định phê duyệt danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất)
|
|
|
|
|
1. Lập hồ sơ
|
Trường hợp dự án do cơ quan nhà nước có thẩm quyền lập
|
Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ
trương dự án đầu tư được lập, bao gồm:
a) Tờ trình chấp thuận chủ
trương đầu tư;
b) Đề xuất dự án đầu tư (theo
Mẫu A.I.2, Thông tư số
03/2021/TT-BKHĐT) gồm các nội dung chủ yếu sau: mục tiêu đầu tư, quy mô đầu
tư, vốn đầu tư, địa điểm, thời hạn, tiến độ thực hiện, tác động, hiệu quả
kinh tế - xã hội của dự án; thông tin về hiện trạng sử dụng đất tại địa điểm
thực hiện dự án, điều kiện thu hồi đất đối với dự án thuộc diện thu hồi đất,
dự kiến nhu cầu sử dụng đất (nếu có); đánh giá sơ bộ tác động môi trường (nếu
có) theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; dự kiến hình thức lựa
chọn nhà đầu tư và điều kiện đối với nhà đầu tư (nếu có); cơ chế, chính sách
đặc biệt (nếu có).
Trường hợp pháp luật về xây dựng
quy định lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền
được sử dụng báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thay cho đề xuất dự án đầu tư
c) Tài liệu, giấy tờ giải
trình đề xuất hình thức lựa chọn nhà đầu tư theo các quy định tại khoản 2 Điều
33 Luật Đầu tư gồm:
- Bản sao Danh mục dự án thu
hồi đất đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua; giấy tờ chứng minh đất
chưa được giải phóng mặt bằng (nếu có), tài liệu giải trình khác (nếu có)
trong trường hợp đề xuất lựa chọn nhà đầu tư thông qua đấu thầu dự án có sử dụng
đất. Trong trường hợp này, đề xuất dự án đầu tư xác định sơ bộ tổng chi phí
thực hiện dự án được xác định trên cơ sở tổng mức đầu tư của dự án theo quy định
của pháp luật về xây dựng, không bao gồm chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư.
- Đối với dự án đầu tư xây dựng,
đề xuất dự án đầu tư gồm:
+ Nội dung quy định tại điểm
b khoản 2 Điều 33 Luật Đầu tư; thuyết minh việc đáp ứng mục tiêu, định hướng
phát triển đô thị, chương trình, Kế hoạch phát triển nhà ở; dự kiến phân chia
dự án thành phần (nếu có); sơ bộ phương án phân kỳ đầu tư bảo đảm yêu cầu đồng
bộ; sơ bộ cơ cấu sản phẩm nhà ở và việc dành quỹ đất phát triển nhà ở xã hội;
sơ bộ phương án đầu tư xây dựng, quản lý hạ tầng đô thị trong và ngoài phạm
vi dự án, trong đó đề xuất sơ bộ phần hạ tầng đô thị mà nhà đầu tư giữ lại để
đầu tư kinh doanh, phần hạ tầng đô thị mà nhà đầu tư có trách nhiệm bàn giao
hoặc đề xuất bàn giao cho địa phương đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu
đô thị.
Đối với dự án khu đô thị, trường
hợp pháp luật về xây dựng quy định lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, nhà đầu
tư hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền được nộp hoặc sử dụng báo cáo nghiên cứu
tiền khả thi thay cho đề xuất dự án đầu tư, trong đó đề xuất sơ bộ phần hạ tầng
đô thị mà nhà đầu tư giữ lại để đầu tư kinh doanh, phần hạ tầng đô thị mà nhà
đầu tư có trách nhiệm bàn giao hoặc đề xuất bàn giao cho địa phương.
+ Nội dung quy định tại điểm
b khoản 2 Điều 33 Luật Đầu tư, dự kiến phân chia dự án thành phần (nếu có) đối
với các dự án đầu tư xây dựng không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản
3 Điều 31 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP.
- Ngoài ra, tại nội dung Tờ
trình phải có các thông tin dự án theo điểm b khoản 4 Điều 12 Nghị định số
25/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung Điều 12 quy định tại khoản 5 Điều 108 Nghị
định số 31/2021/NĐ- CP, theo đó sửa đổi Điều 12 Nghị định số 25/2020/NĐ- CP
ngày 28/02/2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư. Cụ thể như sau: “ Tên dự án; mục tiêu đầu
tư; quy mô đầu tư; sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án , vốn đầu tư; phương án
huy động vốn; thời hạn, tiến độ đầu tư; Thông tin về hiện trạng sử dụng đất tại
địa điểm thực hiện dự án, diện tích khu đất thực hiện dự án; mục đích sử dụng
đất; các chỉ tiêu quy hoạch được duyệt; Yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm
của nhà đầu tư; Các thông tin khác (nếu cần thiết)”.
Lưu ý: Ngoài 06 điều kiện cần
phải đảm bảo như trên, trong quá trình chuẩn bị các nội dung trước khi đề xuất
danh mục dự án sử dụng đất, các cơ quan đề xuất cần phải lưu ý các nội dung
sau:
+ Về quỹ đất do Nhà nước quản
lý trong vùng dự án: phải rà soát, xác định rõ trong khu vực dự án có quỹ đất
do Nhà nước quản lý không (theo hồ sơ địa chính); kể cả quỹ đất do Nhà nước
quản lý có tài sản trên đất không, việc xử lý tài sản công đã được thực hiện
như thế nào và phải có văn bản lấy ý kiến Sở Tài nguyên và Môi trường về việc
quỹ đất do Nhà nước quản lý không đủ điều kiện để tổ chức thực hiện đấu giá
quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
+ Về sơ bộ chi phí thực hiện
dự án (chi phí m1): phải có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Xây dựng trước
khi đưa xác định tổng vốn đầu tư dự án.
+ Về hiện trạng sử dụng đất đối
với đất lúa, đất rừng trong vùng dự án: phải rà soát, xác định rõ trong khu vực
dự án có đất lúa, đất rừng không (theo hồ sơ địa chính) để thực hiện thủ tục
xin chủ trương chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền chuyển đổi mục đích sử dụng
đất lúa, đất rừng; cần nêu chi tiết các loại đất trong phạm vi dự án và xác định
chính xác diện tích đất lúa (theo hồ sơ địa chính), đất rừng (theo quy hoạch)
nhằm để xác định cơ quan có thẩm quyền cho chuyển đổi đất lúa, đất rừng sang
đất khác.
+ Cơ quan đề xuất dự án gửi
kèm hồ sơ Dự thảo yêu cầu về điều kiện, năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư
theo mẫu quy định tại Phụ lục III
ban hành kèm theo Thông tư 06/2020/TT-BKHĐT ngày 18/9/2020 của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư).
|
khoản 2 Điều 33 Luật Đầu tư năm 2020 và các khoản 2 và 3 Điều 31 Nghị định
số 31/2021/NĐ-CP
|
Đảm bảo các điều kiện đề xuất và khi có nhu cầu
|
Cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh/UBND cấp huyện
|
Các cơ quan có liên quan
|
Trường hợp dự án do Nhà đầu tư đề xuất
|
Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ
trương dự án đầu tư được lập, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị thực hiện
dự án đầu tư (mẫu A.I.1 ,
Thông tư số 03/2021/TT-BKHĐT), gồm cả cam kết chịu mọi chi phí, rủi ro nếu dự
án không được chấp thuận;
b) Tài liệu về tư cách pháp
lý của nhà đầu tư;
c) Tài liệu chứng minh năng lực
tài chính của nhà đầu tư gồm ít nhất một trong các tài liệu sau: báo cáo tài
chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ;
cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài
chính của nhà đầu tư; tài liệu khác chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu
tư;
d) Đề xuất dự án đầu tư (theo
Mẫu A.I.3, Thông tư số
03/2021/TT-BKHĐT) gồm các nội dung chủ yếu sau: hình thức lựa chọn nhà đầu
tư, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư và phương án huy động vốn, địa
điểm, thời hạn, tiến độ thực hiện, thông tin về hiện trạng sử dụng đất tại địa
điểm thực hiện dự án và đề xuất nhu cầu sử dụng đất (nếu có), nhu cầu về lao
động, đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư, tác động, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự
án, đánh giá sơ bộ tác động môi trường (nếu có) theo quy định của pháp luật về
bảo vệ môi trường; thuyết minh việc đáp ứng mục tiêu, định hướng phát triển
đô thị, chương trình, Kế hoạch phát triển nhà ở; dự kiến phân chia dự án
thành phần (nếu có); sơ bộ phương án phân kỳ đầu tư bảo đảm yêu cầu đồng bộ;
sơ bộ cơ cấu sản phẩm nhà ở và việc dành quỹ đất phát triển nhà ở xã hội; sơ
bộ phương án đầu tư xây dựng, quản lý hạ tầng đô thị trong và ngoài phạm vi dự
án, trong đó đề xuất sơ bộ phần hạ tầng đô thị mà nhà đầu tư giữ lại để đầu
tư kinh doanh, phần hạ tầng đô thị mà nhà đầu tư có trách nhiệm bàn giao hoặc
đề xuất bàn giao cho địa phương đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô
thị.
Đối với dự án khu đô thị, trường
hợp pháp luật về xây dựng quy định lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, nhà đầu
tư hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền được nộp hoặc sử dụng báo cáo nghiên cứu
tiền khả thi thay cho đề xuất dự án đầu tư, trong đó đề xuất sơ bộ phần hạ tầng
đô thị mà nhà đầu tư giữ lại để đầu tư kinh doanh, phần hạ tầng đô thị mà nhà
đầu tư có trách nhiệm bàn giao hoặc đề xuất bàn giao cho địa phương;
Trường hợp pháp luật về xây dựng
quy định lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thì nhà đầu tư được nộp báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi thay cho đề xuất dự án đầu tư;
d) Tài liệu khác liên quan đến
dự án đầu tư, yêu cầu về điều kiện, năng lực của nhà đầu tư theo quy định của
pháp luật (nếu có);
e) Bản sao Danh mục dự án thu
hồi đất đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua; giấy tờ chứng minh đất
chưa được giải phóng mặt bằng (nếu có), tài liệu giải trình khác (nếu có)
trong trường hợp đề xuất lựa chọn nhà đầu tư thông qua đấu thầu dự án có sử dụng
đất. Trong trường hợp này, đề xuất dự án đầu tư xác định sơ bộ tổng chi phí
thực hiện dự án được xác định trên cơ sở tổng mức đầu tư của dự án theo quy định
của pháp luật về xây dựng, không bao gồm chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư.
|
khoản 1 Điều 33 Luật Đầu tư năm 2020 và các khoản 2 và 3 Điều 31 Nghị định
số 31/2021/NĐ-CP
|
Đảm bảo các điều kiện đề xuất và khi có nhu cầu
|
Nhà đầu tư đề xuất dự án
|
|
2. Tiếp nhận; thẩm định hồ
sơ; và trình phê duyệt chấp thuận chủ trương/yêu cầu sơ bộ năng lực, kinh
nghiệm
|
Tiếp nhận và lấy ý kiến thẩm định hồ sơ
|
- Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh
Bến Tre là cơ quan tiếp nhận đề xuất chấp thuận chủ trương đầu tư dự án thuộc
thẩm quyền chấp thuận của UBND tỉnh và Thủ tướng Chính phủ để tham mưu UBND tỉnh.
- Nhà đầu tư hoặc cơ quan nhà
nước có thẩm quyền nộp 04 bộ hồ sơ (hoặc 08 bộ hồ sơ nếu dự án thuộc thẩm)
quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng) đề nghị chấp thuận chủ trương
đầu tư theo quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 33 của Luật Đầu tư, các
khoản 2 và 3 Điều 31 của Nghị định số 31/2021/NĐ- CP.
- Trong thời hạn 03 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ lấy ý
kiến thẩm định của các sở ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi dự kiến thực
hiện dự án và các cơ quan có liên quan về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của cơ quan đó theo quy định tại khoản 6 Điều 31 Nghị định số
31/2021/NĐ-CP.
|
- Điểm a, b khoản 4 Điều 33 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP;
- Điểm c khoản 4 Điều 33 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP;
- Khoản 6 Điều 31 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP; khoản 5 Điều 31 Nghị định
số 31/2021/NĐ- CP
|
25 ngày
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bến Tre
|
Cơ quan có liên quan
|
Thẩm định hồ sơ và tổng hợp báo cáo thẩm định trình phê duyệt
|
- Thẩm định hồ sơ: Trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan
được lấy ý kiến có ý kiến thẩm định về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của mình, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư. Nội dung các ngành thẩm định theo quy định
tại khoản 6 Điều 31 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP gồm:
+ Nội dung quy định tại khoản
3 Điều 33 của Luật Đầu tư.
+ Căn cứ pháp lý và điều kiện
áp dụng hình thức lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 29 của
Luật Đầu tư và Điều 29 của Nghị định số 31/2021/NĐ- CP.
+ Bổ sung dự thảo: Thẩm định
và cho ý kiến xác định yêu cầu sơ bộ về năng lực kinh nghiệm của nhà đầu tư
(điểm a khoản 1 Điều 12 Nghị định 25/2020/NĐ-CP).
+ Các nội dung khác có liên
quan (nếu có).
- Tổng hợp báo cáo thẩm định
trình UBND tỉnh: Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở
Kế hoạch và Đầu tư lập báo cáo thẩm định gồm các nội dung thẩm định theo quy
định tại khoản 6 Điều 31 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP, trình Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh. Đồng thời, tổng hợp ý kiến các cơ quan có liên quan nội dung xác định
yêu cầu sơ bộ về năng lực kinh nghiệm của nhà đầu tư báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt.
|
Khoản 6 Điều 31 và điển d khoản 4 Điều 33 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP)
|
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bến Tre/ Cơ quan có liên quan
|
|
3. Phê duyệt chủ trương
đầu tư và phê duyệt yêu cầu sơ bộ năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư
|
Phê duyệt chấp thuận chủ
trương đầu tư: trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận báo cáo thẩm định của Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt quyết định chấp thuận chủ
trương đầu tư.
Phê duyệt yêu cầu sơ bộ năng
lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư: trên cơ sở quyết định chấp thuận chủ trương
đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt yêu cầu sơ
bộ năng lực kinh nghiệm của nhà đầu tư thực hiện dự án.
Trong thời gian không quá 07
ngày, trên cơ sở quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu
tư trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt yêu cầu sơ bộ năng lực kinh nghiệm của
nhà đầu tư thực hiện dự án.
|
khoản 5 Điều 33 Nghị định số 31/2021/NĐ- (sửa đổi điểm a khoản 1 Điều
12 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP) khoản 5 Điều 108 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP (sửa
đổi điểm a khoản 1 Điều 12 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP)
|
07 ngày
|
UBND tỉnh Bến Tre
|
không
|
4. Công bố danh mục dự
án
|
Trong thời hạn 7 ngày kể từ
ngày Ủy ban nhân dân tỉnh Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định
của pháp luật về đầu tư và phê duyệt yêu cầu sơ bộ năng lực kinh nghiệm của
nhà đầu tư thực hiện dự án, Sở Kế hoạch và Đầu tư công bố danh mục dự án đầu
tư theo quy định tại điểm c khoản 1, khoản 4 Điều 4 và khoản 2 Điều 5 Nghị định
số 25/2020/NĐ-CP. Nội dung công bố thông tin theo quy định điểm b khoản 4 Điều
12 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP (quy định tại khoản 5 Điều 108 Nghị định số
31/2021/NĐ-CP (sửa đổi điểm b khoản 4 Điều 12 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP).
|
khoản 5 Điều 108 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP (sửa đổi khoản 4 Điều 12
Nghị định số 25/2020/NĐ-CP)
|
7 ngày
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bến Tre
|
không
|
Bước 2:
Chuẩn bị, nộp và đánh giá sơ bộ năng lực kinh nghiệm của nhà đầu tư
|
Chuẩn bị và nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự
án
|
Nhà đầu tư chịu trách nhiệm
chuẩn bị và nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc
gia căn cứ nội dung thông tin được công bố theo quy định tại điểm b khoản 4
Điều 12 Nghị định này. Hồ sơ đăng ký thực hiện dự án của nhà đầu tư bao gồm:
Văn bản đăng ký thực hiện dự án; hồ sơ về tư cách pháp lý, năng lực, kinh
nghiệm của nhà đầu tư; các tài liệu khác có liên quan (nếu có).
|
khoản 1 Điều 13 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP, sửa đổi bởi khoản 6 Điều
108 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP
|
Theo quy định tại Thông báo mời quan tâm
|
Nhà đầu tư
|
không
|
Đánh giá sơ bộ năng lực kinh nghiệm nhà đầu tư
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức
đánh giá sơ bộ năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư đã nộp hồ sơ đăng ký thực
hiện dự án trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, trình Chủ tịch UBND tỉnh kết
quả đánh giá sơ bộ năng lực kinh nghiệm.
|
khoản 2, khoản 3 Điều 13 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP sửa đổi bởi khoản 6
Điều 108 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP
|
Sau khi hết thời hạn đăng ký thực hiện dự án
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bến Tre
|
Các cơ quan có liên quan
|
Phê duyệt tổ chức thực hiện
|
Căn cứ kết quả đánh giá sơ bộ
năng lực kinh nghiệm do Sở Kế hoạch và Đầu tư trình, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định việc tổ chức thực hiện theo một trong các trường hợp sau:
- Trường hợp có từ hai nhà đầu
tư trở lên đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm: Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh ra quyết định áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi và giao
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan trực thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện làm bên mời thầu. => Bên mời
thầu tiếp tục thực hiện theo Bước 3 đến Bước 6 bên dưới.
- Trường hợp chỉ có một nhà đầu
tư đã đăng ký và đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm hoặc có nhiều
nhà đầu tư đăng ký nhưng chỉ có một nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng
lực, kinh nghiệm, thực hiện thủ tục chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của
pháp luật về đầu tư. => Nhà đầu tư thực hiện thủ tục chấp thuận nhà đầu
tư theo Mẫu A.I.1 và A.I.5, Thông tư số
03/2021/TT-BKHĐT gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, trình UBND tỉnh Quyết định
chấp thuận nhà đầu tư.
- Trường hợp không có nhà đầu
tư đáp ứng yêu cầu sơ bộ năng lực kinh nghiệm: Ủy ban nhân dân tỉnh giao Sở Kế
hoạch và Đầu tư Thông báo kết thúc thủ tục công bố Danh mục dự án.
Kết thúc quy trình Bước 2 bằng
việc Sở Kế hoạch và Đầu tư Đăng tải danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu trên
Hệ thống đấu thầu quốc gia hoặc thông báo kết thúc thủ tục công bố Danh mục dự
án trong trường hợp không có nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực,
kinh nghiệm.
|
khoản 3 và khoản 6 Điều 13 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP sửa đổi bởi khoản
6 Điều 108 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP
|
Sau khi Sở Kế hoạch và Đầu tư trình
|
UBND tỉnh Bến Tre
|
không
|
Bước 3:
Lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư
|
- Bên mời thầu (sở, ngành tỉnh,
UBND cấp huyện) lập kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm
định, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
- Sau khi kế hoạch lựa chọn
nhà đầu tư được phê duyệt, bên mời thầu đăng tải thông tin kế hoạch lựa chọn
nhà đầu tư lên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
|
Điểm b khoản 1 Điều 24, Điều 25, Điều 26; khoản 2 Điều 77; khoản 3 Điều
79 Nghị định số 25/2020/NĐ- CP
|
Sau khi Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định áp dụng hình thức đấu thầu rộng
rãi
|
Bên mời thầu lập, Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, Chủ tịch UBND tỉnh
phê duyệt
|
Các cơ quan có liên quan
|
Bước 4 :
Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư
|
- Lập, thẩm định, phê duyệt hồ
sơ mời thầu (HSMT): bên mời thầu tổ chức lập HSMT gửi đến Sở Kế hoạch và Đầu
tư thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt hoặc phê duyệt HSMT nếu được
ủy quyền.
- Thông báo mời thầu (hoặc gửi
thư mời thầu): sau khi HSMT được phê duyệt, bên mời thầu thông báo mời thầu
(trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và Báo đấu thầu) hoặc gửi thư mời thầu
đến các nhà đầu tư thuộc danh sách ngắn hoặc nhà đầu tư đã xác định.
- Phát hành HSMT: bên mời thầu
phát hành HSMT cho các nhà đầu tư theo thời gian trong thông báo mời thầu hoặc
thư mời thầu;
- Mở thầu (mở hồ sơ đề xuất về
kỹ thuật): hết thời gian quy định theo thông báo mời thầu, nhà đầu tư nộp hồ
sơ dự thầu (hoặc hồ sơ đề xuất) và bên mời thầu tổ chức mở thầu (hồ sơ đề xuất
về kỹ thuật) theo quy định.
- Đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ
thuật: Bên mời thầu tổ chức đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật của các nhà đầu
tư tham dự, lập báo cáo kết quả đánh giá đề xuất về mặt kỹ thuật (danh sách
nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật gọi tắt là danh sách ngắn).
- Thẩm định, phê duyệt danh
sách ngắn: Bên mời thầu thẩm định, phê duyệt danh sách ngắn bằng văn bản.
- Thông báo danh sách các nhà
đầu tư thuộc danh sách ngắn: Bên mời thầu thông báo danh sách ngắn đến tất cả
các nhà đầu tư tham dự, trong đó mời các nhà đầu tư thuộc danh sách ngắn đến
mở hồ sơ đề xuất về tài chính- thương mại.
- Mở và đánh giá hồ sơ đề xuất
về tài chính - thương mại: Bên mời thầu tổ chức mở và đánh giá hồ sơ đề xuất
về tài chính - thương mại của các nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật
(thuộc danh sách ngắn) và xếp hạng các nhà đầu tư.
- Đàm phán sơ bộ hợp đồng:
Bên mời thầu mời nhà đầu tư xếp hạng thứ nhất đến đàm phán sơ bộ hợp đồng; đồng
thời hoàn thiện dự thảo thỏa thuận đầu tư, dự thảo hợp đồng.
|
Các điều từ Điều 47 đến Điều 56 Nghị định số 25/2020/NĐ- CP
|
Sau khi Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư
|
Bên mời thầu lập, Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, Chủ tịch UBND tỉnh
phê duyệt
|
Các cơ quan có liên quan, nhà đầu tư
|
Bước 5:
Trình thẩm định, phê duyệt, công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư
|
- Thẩm định, phê duyệt kết quả
lựa chọn nhà đầu tư: Bên mời thầu gửi kết quả lựa chọn nhà đầu tư đến Sở Kế hoạch
và Đầu tư để tổ chức thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
- Thông báo kết quả lựa chọn
nhà đầu tư: Sau khi kết quả lựa chọn nhà đầu tư được phê duyệt, bên mời thầu
thông báo kết quả lựa chọn nhà đầu tư lên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, Báo
đấu thầu và gửi văn bản thông báo kết quả lựa chọn nhà đầu tư đến các nhà thầu
tham dự thầu.
|
Điều 57 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP
|
|
Bên mời thầu trình; Cơ quan theo khoản 4 Điều 79 Nghị định số
25/2020/NĐ- CP thẩm định; Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt
|
Các cơ quan có liên quan
|
Bước 6:
Đàm phán, ký kết hợp đồng
|
- Đàm phán hợp đồng: Trên cơ
sở kết quả lựa chọn nhà đầu tư, kết quả đàm phán sơ bộ hợp đồng, bên mời thầu
tổ chức đàm phán, hoàn thiện hợp đồng với nhà đầu tư được lựa chọn.
- Ký kết hợp đồng: Trên cơ sở
kết quả đàm phán, bên mời thầu tham mưu nội dung hợp đồng ký kết với nhà đầu
tư thực hiện dự án để trình người có thẩm quyền.
|
Điều 58, Điều 59 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP
|
|
Bên mời thầu
|
Nhà đầu tư
|