Hướng dẫn 489/HD-UBND năm 2020 hướng dẫn thực hiện Nghị quyết 16/2020/NQ-HĐND quy định chức danh, số lượng, mức phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn; ở thôn, tổ dân phố, tổ nhân dân, tiểu khu trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn

Số hiệu 489/HD-UBND
Ngày ban hành 14/08/2020
Ngày có hiệu lực 14/08/2020
Loại văn bản Hướng dẫn
Cơ quan ban hành Tỉnh Bắc Kạn
Người ký Lý Thái Hải
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 489/HD-UBND

Bắc Kạn, ngày 14 tháng 08 năm 2020

 

HƯỚNG DẪN

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 16/2020/NQ-HĐND NGÀY 17/7/2020 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUY ĐỊNH CHỨC DANH, SỐ LƯỢNG, MỨC PHỤ CẤP ĐỐI VỚI NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN; Ở THÔN, TỔ DÂN PHỐ, TỔ NHÂN DÂN, TIỂU KHU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN

Thực hiện Nghị quyết số 16/2020/NQ-HĐND ngày 17/7/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quy định chức danh, số lượng, mức phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã); ở thôn, tổ dân phố, tổ nhân dân, tiểu khu (sau đây gọi chung là thôn, tổ dân phố) trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn (sau đây gọi chung là Nghị quyết số 16/2020/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh), Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn hướng dẫn thực hiện như sau:

I. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT

1. Trên cơ sở số lượng, chức danh những người hoạt động không chuyên trách cấp xã, ở thôn, tổ dân phố, Ủy ban nhân dân cấp xã bố trí người đảm nhiệm các chức danh đảm bảo đúng, đủ số lượng.

2. Ưu tiên bố trí các chức danh chính thức cho các vị trí chủ chốt, các chức danh có tính đặc thù về tuổi, giới tính.

3. Thực hiện đúng nội dung dân chủ cơ sở; áp dụng đúng các văn bản pháp luật hiện hành và Điều lệ của Đảng, Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức Hội, đoàn thể.

4. Tiêu chuẩn của người được bố trí, sắp xếp đảm nhiệm các chức danh không chuyên trách cấp xã, ở thôn, tổ dân phố phải đảm bảo thực hiện theo các quy định hiện hành.

II. BỐ TRÍ CÁC CHỨC DANH KHÔNG CHUYÊN TRÁCH CẤP XÃ VÀ THÔN, TỔ DÂN PHỐ

1. Bố trí các chức danh không chuyên trách cấp xã

- Mỗi xã, phường, thị trấn bố trí không quá 10 người đảm nhiệm các chức danh không chuyên trách cấp xã được quy định trong Nghị quyết số 16/2020/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh.

- Đối với 02 định biên được tăng thêm so với Nghị quyết số 13/2018/NQ- HĐND, tùy vào thực tế về nguồn nhân sự tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp xã bố trí bổ sung người đảm nhiệm đảm bảo các chức danh không chuyên trách cấp xã đều có người đảm nhiệm và đủ tiêu chuẩn theo quy định.

- Trường hợp người thôi đảm nhiệm chức danh Người làm công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình do không quy định trong Nghị quyết số 16/2020/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh thì Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét để bố trí đảm nhiệm chức danh Người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã nếu đủ điều kiện, tiêu chuẩn hoặc bố trí đảm nhiệm chức danh khác nếu đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định.

2. Bố trí các chức danh không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố

2.1. Các chức danh không chuyên trách

Mỗi thôn, tổ dân phố được bố trí không quá 03 người đảm nhiệm các chức danh: Bí thư, Trưởng thôn (Tổ trưởng) và Trưởng Ban công tác Mặt trận

2.2. Các chức danh chuyển tiếp

- Công an viên (Ủy viên Ban bảo vệ dân phố): Mỗi thôn, tổ dân phố được bố trí 01 người đảm nhiệm chức danh Công an viên (Ủy viên Ban bảo vệ dân phố).

- Thôn đội trưởng: Mỗi thôn, tổ dân phố được bố trí 01 người đảm nhiệm chức danh Thôn đội trưởng.

III. HÌNH THỨC KIÊM NHIỆM, PHỤ CẤP KIÊM NHIỆM

1. Hình thức kiêm nhiệm

1.1. Cấp xã

- Cán bộ, công chức cấp xã được kiêm nhiệm 01 chức danh không chuyên trách cấp xã. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã không được kiêm nhiệm chức vụ Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã.

- Những người hoạt động không chuyên trách cấp xã được kiêm nhiệm các chức danh không chuyên trách cấp xã khác và có thể kiêm nhiệm các chức danh không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố. Mỗi một người được kiêm nhiệm không quá 02 chức danh khác (bao gồm cả cấp xã và thôn, tổ dân phố).

1.2. Ở thôn, tổ dân phố

- Người đảm nhiệm chức danh Bí thư Chi bộ có thể kiêm nhiệm các chức danh khác ở thôn, tổ dân phố nhưng không quá 02 chức danh, gồm: Trưởng thôn (Tổ trưởng), Trưởng Ban công tác Mặt trận, Công an viên (Ủy viên Ban bảo vệ dân phố), Thôn đội trưởng. Trường hợp Bí thư Chi bộ kiêm Trưởng thôn (Tổ trưởng) thì không được kiêm Trưởng Ban công tác Mặt trận.

- Người đảm nhiệm chức danh Trưởng thôn (Tổ trưởng) có thể kiêm nhiệm các chức danh khác ở thôn, tổ dân phố nhưng không quá 02 chức đanh, gồm: Công an viên (Ủy viên Ban bảo vệ dân phố), Thôn đội trưởng.

- Người đảm nhiệm chức danh Trưởng Ban công tác Mặt trận có thể kiêm nhiệm các chức danh khác ở thôn, tổ dân phố nhưng không quá 02 chức danh, gồm: Công an viên (Ủy viên Ban bảo vệ dân phố), Thôn đội trưởng.

[...]