TỔNG
LIÊN ĐOÀN LĐVN
CĐ GIÁO DỤC VIỆT NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
469/HD-CĐN
|
Hà
Nội, ngày 22 tháng 10 năm 2009
|
HƯỚNG DẪN
VỀ VIỆC TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN THANH TRA NHÂN DÂN TẠI CÁC
CƠ QUAN, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP, DOANH NGHIỆP THUỘC BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ Luật Thanh tra đã được Quốc
hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 5 thông qua
ngày 16 tháng 6 năm 2004.
Căn cứ Nghị định số
99/2005/NĐ-CP ngày 28 tháng 7 năm 2005 của Chính phủ "Quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra về tổ chức và hoạt động của
Ban Thanh tra nhân dân".
Căn cứ Thông tư liên tịch "Hướng dẫn về kinh phí bảo đảm hoạt động của Ban
Thanh tra nhân dân" số 40/2006/TTLT ngày 12 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài
chính, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và Ban Thường trực Ủy ban trung ương
MTTQ Việt Nam
Sau khi thống nhất với Thanh tra Bộ Giáo dục và Đào tạo tại công văn số 772/TTr
V/v Hướng dẫn tổ chức và hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân (TTND) ngày
25/9/2009, Ban Thường vụ Công đoàn Giáo dục Việt Nam hướng dẫn về tổ chức và hoạt
động của Ban Thanh tra nhân dân tại các cơ quan, đơn vị, trường học, các doanh
nghiệp nhà nước trong ngành như sau:
I.
TỔ CHỨC BAN THANH TRA NHÂN DÂN
1. Ban Thanh tra
nhân dân được thành lập ở cơ quan quản lý giáo dục, đơn vị sự nghiệp (trường học),
doanh nghiệp nhà nước trong ngành có tổ chức công đoàn cơ sở (CĐCS) (sau đây gọi
chung là cơ quan, đơn vị, trường học), do Hội nghị cán bộ công chức, viên chức
hoặc Hội nghị đại biểu cán bộ công chức, viên chức hoặc Đại hội công nhân, viên
chức, Đại hội đại biểu công nhân viên chức (sau đây gọi chung là Hội nghị CBCC)
bầu bằng phiếu kín. Người được bầu là thành viên Ban TTND phải có trên 50% số đại
biểu tham dự Hội nghị tín nhiệm.
2. Ban Thanh tra
nhân dân có từ 3 đến 9 thành viên (đảm bảo số lẻ). Số lượng thành viên Ban TTND
do Hội nghị CBCC quyết định. Chậm nhất sau 5 ngày kể từ ngày bầu xong Ban TTND,
Ban Chấp hành CĐCS tổ chức cuộc họp với các thành viên Ban TTND để bầu trưởng
ban, phó trưởng ban (nếu có), ra quyết định công nhận Ban TTND và thông báo cho
cán bộ, giáo viên, công nhân, viên chức biết (sau đây gọi chung là nhà giáo,
người lao động). Ban Thanh tra nhân dân có 7 hoặc 9 thành viên được bầu thêm 1
Phó Trưởng ban. Nhiệm kỳ của Ban TTND là hai năm.
3. Thành viên
Ban TTND phải là người trung thực, công tâm, nhiệt tình, có uy tín, có hiểu biết
nhất định về chính sách, pháp luật, có chuyên môn, nghiệp vụ, làm việc thường
xuyên tại cơ quan, đơn vị, trường học, không phải là người đứng đầu cơ quan,
đơn vị, trường học.
4. Trong nhiệm kỳ
nếu thành viên Ban TTND không hoàn thành nhiệm vụ hoặc không còn được tín nhiệm
thì hội nghị CBCC kỳ gấn nhất xem xét, quyết định việc bãi nhiệm thành viên đó
và bầu người khác thay thế. Trường hợp vì lý do chính đáng (sức khỏe, hoàn cảnh
gia đình…), thành viên Ban TTND có đơn xin thôi tham gia Ban TTND thì BCHCĐCS
xem xét, quyết định.
II.
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA BAN THANH TRA NHÂN DÂN
1. Nhiệm vụ
1.1. Giám sát tổ
chức, cá nhân có trách nhiệm của cơ quan, đơn vị theo quy định tại điều 29 của Nghị định 99/NĐ-CP ngày 28/7/2005 của Chính phủ.
Khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì kiến nghị người có thẩm quyền
giải quyết theo quy định của pháp luật và giám sát việc thực hiện kiến nghị đó.
1.2. Khi cần thiết,
được người đứng đầu cơ quan, đơn vị, trường học giao cho xác minh những vụ việc
nhất định.
1.3. Khi cần thiết,
người đứng đầu cơ quan, đơn vị, trường học mời đại diện Ban TTND tham gia thanh
tra, kiểm tra tại cơ quan, đơn vị; Ban TTND có trách nhiệm cử người tham gia,
cung cấp thông tin, tài liệu liên quan khi được yêu cầu.
2. Quyền hạn
2.1. Kiến nghị với
người đứng đầu cơ quan, đơn vị, trường học để khắc phục sơ hở, thiếu sót được
phát hiện qua giám sát; kiến nghị việc xử lý kỷ luật các tập thể, cá nhân có vi
phạm pháp luật; kiến nghị các biện pháp đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của
nhà giáo và người lao động; đề nghị khen thưởng những tập thể, cá nhân có thành
tích trong công tác.
2.2. Kiến nghị
Ban chấp hành CĐCS có các hình thức biểu dương, khuyến khích, động viên cán bộ,
nhà giáo, người lao động có thành tích trong việc phát hiện vi phạm pháp luật;
tiếp nhận các kiến nghị và phản ánh của cán bộ, nhà giáo, người lao động.
2.3. Đại diệ Ban
TTND được mời tham dự các cuộc họp của cơ quan, đơn vị, có nội dung liên quan đến
nhiệm vụ giám sát của Ban TTND.
2.4. Đại diện
Ban TTND được mời tham dự các cuộc họp của Ban chấp hành CĐCS liên quan đến tổ
chức hoạt động của Ban TTND.
2.5. Trong thời
hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được kiến nghị của Ban TTND, người đứng đầu đơn vị,
trường học phải xem xét giải quyết và thông báo kết quả giải quyết cho Ban
TTND. Trường hợp kiến nghị không được xem xét, giải quyết hoặc thực hiện không
đầy đủ thì Ban TTND có quyền kiến nghị đơn vị cấp trên trực tiếp của người đứng
đầu đơn vị, trường học xem xét, giải quyết.
III.
HOẠT ĐỘNG CỦA BAN THANH TRA NHÂN DÂN
1. Xây dựng chương
trình, kế hoạch hoạt động của Ban TTND
Hàng năm, Ban
TTND căn cứ vào Nghị quyết của Hội nghị CBCC và chỉ đạo của Ban chấp hành CĐCS
cơ quan, đơn vị, trường học để xây dựng chương trình kế hoạch hoạt động. Chương
trình, kế hoạch hoạt động của Ban TTND phải thông qua Ban chấp hành CĐCS, được
Ban Chấp hành CĐCS chấp nhận.
2. Hoạt động
giám sát của Ban TTND
2.1. Phương
thức thực hiện quyền giám sát của Ban TTND
- Tiếp nhận các
ý kiến phản ánh của nhà giáo và người lao động, thu thập các tài liệu để xem
xét, theo dõi tổ chức, cá nhân có trách nhiệm trong thực hiện những việc thuộc
phạm vi giám sát của Ban TTND.
- Phát hiện hành
vi trái pháp luật của tổ chức, cá nhân trong đơn vị, trường học.
- Kiến nghị trực
tiếp hoặc thông qua BCHCĐCS để kiến nghị với đơn vị về các vấn đề có liên quan
trực tiếp đến nội dung giám sát của Ban TTND.
2.2. Hoạt
động giám sát của Ban TTND: theo điều 29 của Nghị
định 99/2005/CP ngày 28/7/2005 của Chính phủ, phạm vi giám sát của Ban TTND
gồm:
- Việc thực hiện
chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nhiệm vụ năm học của
đơn vị, trường học.
- Việc sử dụng
kinh phí hoạt động từ nguồn ngân sách Nhà nước và các nguồn thu khác, chấp hành
chế độ quản lý tài chính, tài sản và công tác tự kiểm tra tài chính của đơn vị,
trường học.
- Việc thực hiện
nội quy, quy chế của đơn vị, trường học.
- Việc thực hiện
các chế độ chính sách đối với cán bộ, giáo viên, công nhân viên theo quy định của
pháp luật.
- Việc tiếp dân
và xử lý đơn, thư khiếu nại tố cáo; việc giải quyết khiếu nại tố cáo thuộc thẩm
quyền của người đứng đầu đơn vị, trường học; việc thi hành các quyết định giải
quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo đã có hiệu lực pháp luật tại đơn vị,
trường học.
- Việc thực hiện
các kết luận, quyết định xử lý về thanh tra, kiểm tra của cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền; việc xử lý các vụ việc tham nhũng, lãng phí trong đơn vị, trường học.
- Những việc
khác theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình
thực hiện việc giám sát, Ban TTND có quyền đề nghị người đứng đầu cơ quan, đơn
vị, trường học cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc giám sát. Trường
hợp phát hiện có hành vi xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của nhà giáo, người
lao động, có dấu hiệu tham nhũng, lãng phí, sử dụng sai mục đích chi, thu ngân
sách và các khoản đóng góp, quỹ phúc lợi của cán bộ, nhà giáo, người lao động
và các hành vi vi phạm khác thuộc nội dung giám sát của Ban TTND thì kiến nghị
với người đứng đầu đơn vị, trường học để xem xét giải quyết, đồng thời báo cáo
với Ban chấp hành CĐCS.
3. Hoạt động
xác minh của Ban TTND
3.1. Khi được
người đứng đầu đơn vị, trường học giao nhiệm vụ xác minh, Ban TTND có trách nhiệm
thực hiện đúng nội dung, thời gian, phạm vi nhiệm vụ được giao.
3.2. Trong quá
trình thực hiện việc xác minh, Ban TTND được quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân có
liên quan cung cấp các thông tin, tài liệu cần thiết phục vụ cho việc xác minh,
xem xét để làm rõ sự việc được xác minh. Kết thúc việc xác minh, Ban TTND báo
cáo với người đứng đầu cơ quan, đơn vị, trường học về kết quả xác minh, đồng thời
kiến nghị biện pháp giải quyết.
3.3. Trong quá
trình thực hiện việc xác minh, nếu phát hiện việc vi phạm pháp luật gây thiệt hại
đến lợi ích Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của nhà giáo, người lao động cần
phải xử lý ngay thì lập biên bản và kiến nghị người đứng đầu cơ quan, đơn vị,
trường học hoặc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết, đồng thời giám sát
việc thực hiện kiến nghị đó.
IV.
NGUYÊN TẮC VÀ LỀ LỐI HOẠT ĐỘNG CỦA BAN THANH TRA NHÂN DÂN
1. Nguyên tắc
hoạt động
Ban TTND hoạt động
theo nguyên tắc khách quan, công khai, dân chủ và kịp thời, đúng pháp luật; làm
việc theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số.
- Nghiêm cấm mọi
hành vi đe dọa, trả thù, trù dập đối với thành viên Ban TTND. Nghiêm cấm mọi
hành vi lợi dụng nhiệm vụ, quyền hạn của Ban TTND để kích động, dụ dỗ, lôi kéo
người khác khiếu nại, tố cáo sai sự thật và thực hiện các hành vi trái pháp luật.
2. Lề lối làm
việc
- Ban TTND họp định
ký mỗi quý một lần để kiểm điểm công tác trong quý và triển khai công tác quý
sau, trong trường hợp cần thiết thì có thể họp bất thường.
- Ban TTND thực
hiện chế độ báo cáo mỗi quý một lần trước Ban Chấp hành công đoàn; Hàng năm báo
cáo tổng kết hoạt động trước hội nghị CBCC. Báo cáo các tổng kết hoạt động của
Ban TTND hàng năm phải được BCHCĐCS thông qua và gửi lên công đoàn cấp trên trực
tiếp.
- Các biên bản,
kiến nghị, báo cáo của Ban TTND phải được BCHCĐCS xác nhận và đóng dấu.
V.
TRÁCH NHIỆM CỦA BAN CHẤP HÀNH CÔNG ĐOÀN GIÁO DỤC CÁC CẤP
1. Ban Chấp
hành CĐCS có trách nhiệm
1.1. Phối hợp với
người đứng đầu cơ quan, đơn vị, trường học tổ chức Hội nghị CBCC bầu Ban TTND.
1.2. Tổ chức cuộc
họp của Ban TTND để Ban TTND bầu trưởng ban, phó trưởng ban (nếu có) và phân
công nhiệm vụ cho từng thành viên; ban hành quyết định công nhận Ban TTND và
thông báo cho cán bộ, nhà giáo, người lao động trong cơ quan, đơn vị, trường học.
1.3. Hướng dẫn
Ban TTND xây dựng chương trình, nội dung công tác, định kỳ nghe báo cáo kết quả
hoạt động và giải quyết kiến nghị của Ban TTND đối với BCHCĐCS.
1.4. Động viên
cán bộ, nhà giáo, người lao động ở cơ quan, đơn vị, trường học ủng hộ, tham gia
hoạt động của Ban TTND.
1.5. Xác nhận
biên bản, kiến nghị của Ban TTND.
1.6. Dự toán,
quyết toán kinh phí hàng năm cho Ban TTND.
1.7. Mời đại diện
Ban TTND tham dự cuộc họp của BCHCĐCS có nội dung liên quan đến tổ chức và hoạt
động của Ban TTND.
1.8. Chủ trì hoặc
phối hợp với cơ quan, tổ chức hữu quan tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ công tác
cho các thành viên Ban TTND.
2. Ban Chấp
hành công đoàn cấp trên cơ sở có trách nhiệm
2.1. Ban Chấp
hành công đoàn cấp trên trực tiếp có trách nhiệm chỉ đạo BCHCĐCS trong việc hướng
dẫn về tổ chức và hoạt động của Ban TTND.
2.2. Ban Chấp
hành CĐGD tỉnh, thành phố, Công đoàn Giáo dục Việt Nam có trách nhiệm phối hợp
với Thanh tra Giáo dục cùng cấp hướng dẫn hoạt động cho Ban TTND các cơ quan,
đơn vị, trường học trong ngành, tổ chức hội nghị tổng kết chuyên đề, phổ biến
kinh nghiệm, tập huấn nghiệp vụ về TTND cho các cơ quan, đơn vị, trường học.
VI.
TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CƠ QUAN, ĐƠN VỊ, TRƯỜNG HỌC
1. Thông báo cho
Ban TTND về các chế độ, chính sách và những thông tin cần thiết khác, bảo đảm
quyền lợi đối với thành viên BTTND trong thời gian thành viên đó thực hiện nhiệm
vụ.
2. Yêu cầu các
đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý cung cấp kịp thời các thông tin, tài liệu
liên quan trực tiếp đến nội dung giám sát, xác minh (nếu có) để Ban TTND thực
hiện nhiệm vụ.
3. Xem xét, giải
quyết kịp thời các kiến nghị của Ban TTND; thông báo kết quả giải quyết trong
thời hạn chậm nhất không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị đó. Trường
hợp nội dung kiến nghị vượt quá thẩm quyền thì báo cáo cơ quan, tổ chức cá nhân
có thẩm quyền xem xét, giải quyết và thông báo cho Ban TTND biết.
4. Xử lý người
có hành vi cản trở hoạt động của Ban TTND hoặc có hành vi trả thù, trù dập
thành viên Ban TTND.
5. Thông báo cho
Ban TTND kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, việc thực hiện quy chế dân chủ ở
cơ sở.
6. Mời đại diện
của Ban TTND tham dự các cuộc họp của đơn vị; trường học có nội dung liên quan
đến nhiệm vụ giám sát của Ban TTND.
7. Bố trí địa điểm,
phương tiện, kinh phí để Ban TTND hoạt động theo quy định tại Thông tư liên tịch
số 40/2006/TTLT-BTC-BTTUBTWMTTQVN-TLĐLĐVN ngày 12/5/2006 của Bộ Tài chính, Ban
Thường trực Ủy ban Trung ương MTTQVN và Tổng LĐLĐVN.
VII.
TRÁCH NHIỆM CỦA THANH TRA GIÁO DỤC CÁC CẤP
1. Thanh tra Bộ
GD&ĐT có trách nhiệm phối hợp với Ban Thường vụ Công đoàn Giáo dục Việt Nam
hướng dẫn nghiệp vụ công tác cho Ban TTND ở các cơ quan, đơn vị, trường học
trong ngành; tổ chức hội nghị tổng kết chuyên đề về tổ chức và hoạt động của
Ban TTND, bồi dưỡng nghiệp vụ về TTND cho các cơ quan, đơn vị, trường học.
2. Thanh tra Sở
GD&ĐT có trách nhiệm phối hợp với Ban Chấp hành CĐGD tỉnh, thành phố hướng
dẫn nghiệp vụ công tác cho Ban TTND ở các đơn vị, trường học thuộc tỉnh, thành
phố.
VII.
KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN THANH TRA NHÂN DÂN
Kinh phí hoạt động
của Ban TTND được thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số
40/2006/TTLT ngày 12/5/2006 của Bộ Tài chính, Tổng LĐLĐVN, Ban Thường trực UB
TWMTTQVN "Hướng dẫn về kinh phí bảo đảm hoạt động của Ban TTND".
Hướng dẫn này
thay thế Thông tư liên tịch số 62TT/LT ngày 22 tháng 5 năm 1992 của Công đoàn
Giáo dục Việt Nam - Thanh tra Bộ Giáo dục & Đào tạo. Trong quá trình thực
hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, trường học phản ánh về Công đoàn
Giáo dục Việt Nam, Thanh tra Bộ Giáo dục & Đào tạo để xem xét, giải quyết.
Nơi nhận:
- Lãnh đạo Bộ GD&ĐT (để báo cáo);
- Đoàn chủ tịch TLĐ (để báo cáo);
- Ban Thường vụ CĐGDVN;
- Thanh tra Bộ GD&ĐT
- Các ĐH Quốc gia, Đại học vùng,
- Công đoàn các ĐHQG, ĐH vùng
- Các trường ĐH, CĐ, các đơn vị trực thuộc
- Công đoàn các trường ĐH, CĐ, các đơn vị trực thuộc.
- Các Sở Giáo dục và Đào tạo
- CĐGD các tỉnh, thành phố
- Lưu VP CĐN.
|
T/M
BAN THƯỜNG VỤ
CHỦ TỊCH
Trần Công Phong
|