Hướng dẫn 290/HD-UBND năm 2023 thực hiện Nội dung 04 Hỗ trợ nước sinh hoạt, thuộc Dự án 1 Giải quyết tình trạng thiếu đất ở, nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt tại Quyết định 1719/QĐ-TTg do tỉnh Bắc Kạn ban hành

Số hiệu 290/HD-UBND
Ngày ban hành 05/05/2023
Ngày có hiệu lực 05/05/2023
Loại văn bản Hướng dẫn
Cơ quan ban hành Tỉnh Bắc Kạn
Người ký Phạm Duy Hưng
Lĩnh vực Bất động sản,Tài nguyên - Môi trường,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 290/HD-UBND

Bắc Kạn, ngày 05 tháng 5 năm 2023

 

HƯỚNG DẪN

THỰC HIỆN NỘI DUNG SỐ 04 HỖ TRỢ NƯỚC SINH HOẠT, THUỘC DỰ ÁN 1 GIẢI QUYẾT TÌNH TRẠNG THIẾU ĐẤT Ở, NHÀ Ở, ĐẤT SẢN XUẤT, NƯỚC SINH HOẠT TẠI QUYẾT ĐỊNH 1719/QĐ-TTG NGÀY 14/10/2021 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;

Căn cứ Nghị định số 28/2022/NĐ-CP ngày 26/4/2022 của Chính phủ về chính sách tín dụng ưu đãi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn từ năm 2021 đến năm 2030, giai đoạn 1: từ năm 2021 đến năm 2025;

Căn cứ Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025;

Căn cứ Quyết định số 04/2023/QĐ-TTg ngày 23/02/2023 của Thủ tướng Chính phủ về mức hỗ trợ và cơ chế hỗ trợ sử dụng vốn đầu tư công để thực hiện một số nội dung thuộc Dự án 1 và Tiểu Dự án 1, Dự án 4 của Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025;

Căn cứ Thông tư số 15/2022/TT-BTC ngày 04/3/2022 của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025;

Căn cứ Thông tư số 02/2022/TT-UBDT ngày 30/6/2022 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc hướng dẫn thực hiện một số dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030; giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025;

Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn thực hiện Nội dung số 04: Hỗ trợ nước sinh hoạt, thuộc Dự án 1: Giải quyết tình trạng thiếu đất ở, nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt tại Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ như sau:

I. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG, THỨ TỰ ƯU TIÊN

1. Phạm vi thực hiện

Trên địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Trong đó, ưu tiên đầu tư cho các địa bàn xã, thôn đặc biệt khó khăn, xã an toàn khu (ATK) thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.

2. Đối tượng hỗ trợ

- Hỗ trợ nước sinh hoạt phân tán: Hộ dân tộc thiểu số nghèo sinh sống trên địa bàn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; hộ nghèo dân tộc Kinh sinh sống ở xã đặc biệt khó khăn, thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi có khó khăn về nước sinh hoạt.

- Hỗ trợ nước sinh hoạt tập trung: Khu vực đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống thành cộng đồng (xóm, thôn, bản, xã thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi) chưa có nguồn nước sinh hoạt hợp vệ sinh, phù hợp xây dựng công trình nước sinh hoạt tập trung, địa bàn chưa được đầu tư các công trình nước sinh hoạt tập trung thì được xem xét, hỗ trợ đầu tư xây dựng công trình nước sinh hoạt tập trung. Trường hợp đã được hỗ trợ công trình nước sinh hoạt theo các chương trình, chính sách hỗ trợ khác nhưng hiện nay đã hư hỏng nặng, không sử dụng được thì được xem xét, đầu tư.

3. Thứ tự ưu tiên

3.1. Ưu tiên hỗ trợ trước cho các đối tượng theo thứ tự sau đây:

- Hộ nghèo có thành viên là người có công với cách mạng (theo quy định của pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng);

- Hộ dân tộc thiểu số nghèo do phụ nữ là người dân tộc thiểu số làm chủ hộ và là lao động duy nhất, trực tiếp nuôi dưỡng người thân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động;

- Hộ nghèo dân tộc thiểu số thuộc vùng thường xuyên xảy ra thiên tai;

- Các hộ nghèo thuộc đối tượng thụ hưởng còn lại.

3.2. Trường hợp có cùng mức độ ưu tiên, việc hỗ trợ được thực hiện theo thứ tự sau:

- Hộ dân tộc thiểu số nghèo thuộc danh sách các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn theo Quyết định số 1227/QĐ-TTg ngày 14/7/2021 về phê duyệt danh sách các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù;

- Hộ dân tộc thiểu số nghèo có đông nhân khẩu;

- Hộ nghèo dân tộc thiểu số do phụ nữ làm chủ hộ.

II. NỘI DUNG HỖ TRỢ VÀ CÁCH THỨC THỰC HIỆN

1. Nội dung hỗ trợ và cách thức thực hiện

2.1. Hỗ trợ nước sinh hoạt phân tán

[...]