ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2884/HD-UBND
|
Cao Bằng,
ngày 25 tháng 10 năm 2024
|
HƯỚNG DẪN
THỰC HIỆN
CÁC NGHỊ QUYẾT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA
LUẬT LỰC LƯỢNG THAM GIA BẢO VỆ AN NINH, TRẬT TỰ Ở CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO
BẰNG
Thực hiện Nghị quyết số 31/2024/NQ-HĐND ngày 25/6/2024 của Hội
đồng nhân dân tỉnh quy định tiêu chí thành lập Tổ bảo vệ an ninh, trật tự và
tiêu chí về số lượng thành viên Tổ bảo vệ an ninh, trật tự trên địa bàn tỉnh
Cao Bằng (sau đây viết tắt là Nghị quyết số 31/2024/NQ-HĐND); Nghị quyết
số 32/2024/NQ-HĐND ngày 25/6/2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định mức chi
bảo đảm hoạt động và một số chế độ chính sách đối với lực lượng tham gia bảo vệ
an ninh, trật tự ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Cao Bằng (sau đây viết tắt là
Nghị quyết số 32/2024/NQ-HĐND).
Để đảm bảo thống nhất trong công tác triển khai thực hiện Nghị
quyết số 31/2024/NQ-HĐND và Nghị quyết số 32/2024/NQ-HĐND, theo đề nghị của
Công an tỉnh tại Tờ trình số 4905/TTr-CAT-PTM ngày 24/10/2024, Ủy ban nhân dân
tỉnh (UBND) tỉnh hướng dẫn thực hiện như sau:
I. NGHỊ QUYẾT SỐ 31/2024/NQ-HĐND
1. Quy trình tuyển chọn, công
nhận Tổ trưởng, Tổ phó, Tổ viên Tổ bảo vệ an ninh, trật tự
- Tổ trưởng, Tổ phó, Tổ viên Tổ bảo vệ An ninh trật tự (ANTT) được
kiện toàn, xây dựng từ Đội trưởng, Đội phó Dân phòng, Công an viên, Bảo vệ dân
phố ở thôn (xóm), tổ dân phố thuộc các xã, phường, thị trấn trên địa bàn
tỉnh. Công an cấp xã căn cứ năng lực, trình độ chuyên môn của người dự kiến
công nhận để đề xuất Chủ tịch UBND cùng cấp xem xét, quyết định công nhận là Tổ
trưởng, Tổ phó hoặc Tổ viên Tổ bảo vệ ANTT; đồng thời không phải thực hiện theo
quy trình 07 bước (theo Điều 13, 15 của Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an
ninh, trật tự ở cơ sở) mà xem xét, quyết định tuyển chọn ngay.
- Tổ bảo vệ ANTT có 03 thành viên bao gồm 01 Tổ trưởng, 01 Tổ phó
và 01 Tổ viên. Tổ bảo vệ ANTT có 02 thành viên bao gồm 01 Tổ trưởng và 01 Tổ
viên; Trường hợp Tổ bảo vệ ANTT có 01 thành viên thì thành viên đó sẽ được đề
nghị công nhận Tổ phó; để đảm bảo quy định tại khoản 1, Điều 32 của Luật Lực
lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở “Tổ trưởng, Tổ phó Tổ bảo vệ
ANTT được bổ nhiệm làm Đội trưởng, Đội phó đội dân phòng..” vì Đội Dân
phòng hiện nay tại địa bàn thôn (xóm), tổ không bị mất đi mà vẫn hoạt
động theo quy định của Luật.
- Ngày 02/8/2024, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 980/QĐ-UBND
quy định về số lượng Tổ bảo vệ ANTT và số lượng thành viên Tổ bảo vệ ANTT trên
địa bàn tỉnh Cao Bằng. Trên cơ sở đó, các sở, ngành có liên quan, UBND các
huyện, thành phố tổ chức thực hiện trình tự, thủ tục thành lập Tổ bảo vệ ANTT
và tuyển chọn số lượng thành viên Tổ bảo vệ ANTT tại thôn (xóm), tổ dân
phố theo quy định. Trình tự, thủ tục tuyển chọn Tổ viên Tổ bảo vệ ANTT thực
hiện theo Quyết định số 4768/QĐ-BCA ngày 28/6/2024 của Bộ Công an về việc công
bố thủ tục hành chính mới ban hành liên quan đến lực lượng tham gia bảo vệ ANTT
ở cơ sở thuộc phạm vi, chức năng quản lý nhà nước của Bộ Công an (Mục I,
Phần thứ hai, Phụ lục kèm theo Quyết định).
2. Quản lý và sử dụng biển hiệu,
giấy chứng nhận
- Thành viên Tổ bảo vệ ANTT được cấp, sử dụng biển hiệu, giấy
chứng nhận để thực hiện nhiệm vụ và có trách nhiệm quản lý, bảo quản, xuất
trình khi có yêu cầu kiểm tra của Công an cấp xã, cơ quan có thẩm quyền.
- Công an cấp xã tổ chức in theo mẫu, mở sổ theo dõi, quản lý và
giúp Chủ tịch UBND cấp xã tổ chức thực hiện việc in, cấp, cấp đổi, cấp lại, thu
hồi biển hiệu, giấy chứng nhận của Lực lượng tham gia bảo vệ ANTT ở cơ sở.
- Mỗi thành viên Tổ bảo vệ ANTT được cấp lần đầu 01 biển hiệu, 01
giấy chứng nhận và có thời hạn sử dụng 05 năm kể từ ngày cấp. Chủ tịch UBND cấp
xã có thẩm quyền cấp, cấp đổi, cấp lại, thu hồi biển hiệu, giấy chứng nhận của
Lực lượng tham gia bảo vệ ANTT ở cơ sở trong trường hợp khi không còn là thành
viên Tổ bảo vệ ANTT hoặc cho thôi tham gia Lực lượng tham gia bảo vệ ANTT ở cơ
sở (quy định tại điểm a khoản 3 Điều 17 Luật Lực lượng tham gia bảo vệ ANTT
ở cơ sở).
- Mẫu biển hiệu, giấy chứng nhận của Lực lượng tham gia bảo vệ
ANTT ở cơ sở được thực hiện theo hướng dẫn tại phụ lục II Nghị định số
40/2024/2NĐ-CP, ngày 16/4/2024 của Chính phủ. Việc tổ chức in, cấp phát phôi
mẫu thực hiện theo phân cấp.
- Số hiệu của Biển hiệu trùng với số của Giấy chứng nhận Lực lượng
tham bảo vệ ANTT ở cơ sở. Số hiệu được ghi theo nguyên tắc gồm chữ cái viết hoa
và số thứ tự. Giữa chữ cái và số có dấu chấm (.). Trong đó, chữ cái là các chữ
đầu viết tắt của tên địa phương cấp huyện và cấp xã nơi có địa bàn công tác của
Lực lượng tham gia bảo vệ ANTT ở cơ sở; các số là số thứ tự của thành viên tham
gia Lực lượng tham gia bảo vệ ANTT ở cơ sở tại địa bàn xã, đánh số thứ tự từ
001, 002, 003... Ví dụ: Đồng chí Nguyễn Văn A, thành viên Tổ bảo vệ ANTT
Tổ dân phố 01, thị trấn Nước Hai, huyện Hòa An. Số hiệu (Số giấy chứng
nhận): HA.NH.001 (Trong đó: NH là chữ viết tắt của thị
trấn Nước Hai; HA là chữ viết tắt của huyện Hòa An; 001
là số thứ tự thành viên của đồng chí Nguyễn Văn A).
- Trường hợp thành viên Tổ bảo vệ ANTT thôi tham gia thực hiện
nhiệm vụ theo quy định tại khoản 4, mục III của Hướng dẫn này thì khi tuyển
được thành viên mới, đồng thời sẽ cấp số hiệu mới là số hiệu đã được thu hồi.
- Biển hiệu được cài, kẹp ở ngực bên trái hoặc đeo trước ngực.
Thành viên Tổ bảo vệ ANTT được cấp biển hiệu, giấy chứng nhận chỉ được sử dụng
khi thực hiện nhiệm vụ, có trách nhiệm quản lý, bảo quản và không được cho
người khác mượn hoặc sử dụng; nếu bị mất hoặc hư hỏng phải báo cáo ngay cho
Công an cấp xã trực tiếp quản lý; khi không còn thành viên Tổ bảo vệ ANTT ở cơ
sở hoặc cho thôi tham gia lực lượng tham gia bảo vệ ANTT ở cơ sở phải nộp lại
biển hiệu, giấy chứng nhận cho Công an cấp xã trực tiếp quản lý để thu hồi.
- Công an các huyện, thành phố mở sổ theo dõi thông tin thành viên
Tổ bảo vệ ANTT và giúp Chủ tịch UBND cùng cấp quản lý quân số thành viên Tổ bảo
vệ ANTT trên địa bàn cấp huyện.
3. Quan hệ công tác và chế độ hội
họp
- Lực lượng tham gia bảo vệ ANTT ở cơ sở hoạt động phải tuân thủ
Hiến pháp và pháp luật; chịu sự lãnh đạo toàn diện của cấp ủy Đảng, sự quản lý
của UBND cấp xã; sự hướng dẫn, phân công, kiểm tra của Công an cấp xã trong
thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Luật Lực lượng tham gia bảo vệ ANTT ở cơ
sở và không phân biệt đối xử về giới trong lực lượng này.
- Tổ trưởng Tổ bảo vệ ANTT có nhiệm vụ quản lý, điều hành hoạt
động của Tổ bảo vệ ANTT; báo cáo tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ được
giao và chịu trách nhiệm trước Công an cấp xã về hoạt động của Tổ; phân công
nhiệm vụ cho thành viên Tổ.
- Tổ phó thực hiện nhiệm vụ theo sự quản lý, phân công của Tổ
trưởng; quản lý, điều hành hoạt động của Tổ khi chưa có Tổ trưởng, Tổ trưởng
vắng mặt hoặc được Tổ trưởng ủy quyền.
- Tổ viên thực hiện nhiệm vụ theo sự quản lý, phân công của Tổ trưởng
và Tổ phó; báo cáo tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao và chịu
trách nhiệm trước Tổ trưởng, Tổ phó về nhiệm vụ được giao thực hiện.
- Hằng tuần, Tổ bảo vệ ANTT tổ chức họp 01 lần (trừ đột xuất)
để kiểm điểm công tác đã làm, dự kiến chương trình công tác tuần tới và báo cáo
tình hình, kết quả hoạt động với Công an cấp xã. Thành viên Tổ bảo vệ ANTT mặc
trang phục, đeo biển hiệu theo quy định khi làm nhiệm vụ, hội họp.
4. Một số lưu ý trong quá trình
tổ chức thực hiện
4.1. Kết thúc nhiệm vụ đối với lực lượng Công an xã bán chuyên
trách; Đội trưởng, Đội phó đội Dân phòng; Bảo vệ dân phố khi không kiện toàn
thành Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở
- Khi Nghị quyết có hiệu lực các thành viên Công an xã bán chuyên
trách; Bảo vệ dân phố; Đội trưởng, Đội phó đội Dân phòng không tiếp tục tham
gia Tổ bảo vệ ANTT thì đương nhiên kết thúc nhiệm vụ.
- Công an cấp xã tập hợp danh sách, có văn bản báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cùng cấp về các trường hợp kết thúc nhiệm vụ.
4.2. Cho thôi tham gia Tổ bảo vệ an ninh, trật tự
- Trường hợp thành viên có đơn xin thôi tham gia lực lượng tham
gia bảo vệ ANTT ở cơ sở (quy định tại điểm a khoản 3 Điều 17 Luật Lực lượng
tham gia bảo vệ ANTT ở cơ sở). Công an cấp xã: (1) Chủ trì
tiếp nhận đơn xin thôi tham gia lực lượng; (2) Trong thời hạn 05 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận đơn, Công an xã phối hợp với Trưởng thôn (xóm),
Tổ trưởng Tổ dân phố, Trưởng ban công tác Mặt trận ở thôn (xóm), tổ dân
phố xem xét, có văn bản kèm Báo cáo đề nghị cho thôi tham gia lực lượng tham
gia bảo vệ ANTT ở cơ sở (Mẫu số 07 Thông tư số 14/2024/TT-BCA ngày
22/4/2024), báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã xem xét, quyết định.
- Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, công tác, trường hợp thành
viên không bảo đảm sức khỏe (theo giấy chứng nhận của cơ sở khám chữa bệnh
được thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật); không chấp hành
nhiệm vụ được giao theo sự phân công, huy động của Công an cấp xã từ 02
lần trở lên mà không có lý do chính đáng, không hoàn thành nhiệm vụ hoặc lợi
dụng, lạm dụng nhiệm vụ bảo vệ ANTT ở cơ sở để thực hiện hành vi vi phạm pháp
luật và đã bị Công an cấp xã nhắc nhở bằng văn bản từ 02 lần trở lên mà
vẫn tiếp tục vi phạm; vi phạm pháp luật hình sự đã có quyết định khởi tố bị can
hoặc bị áp dụng biện pháp ngăn chặn theo quy định của pháp luật về tố tụng hình
sự; bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính (quy định tại các điểm b, c, d
khoản 3 Điều 17 Luật Lực lượng tham gia bảo vệ ANTT ở cơ sở). Công an
cấp xã cần:
+ Chủ trì, phối hợp với Trưởng thôn (xóm), Tổ trưởng Tổ dân
phố, Trưởng ban công tác Mặt trận ở thôn, khu dân cư tập hợp thông tin, tài
liệu, có văn bản kèm theo Báo cáo đề nghị cho thôi tham gia lực lượng tham gia
bảo vệ ANTT ở cơ sở (Mẫu số 08 Thông tư số 14/2024/TT-BCA, ngày 22/4/2024).
+ Báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã xem xét, quyết định.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản
của Công an cấp xã, Chủ tịch UBND cấp xã xem xét, quyết định cho thôi tham gia
lực lượng tham gia bảo vệ ANTT ở cơ sở (Mẫu số 08 Thông tư số
14/2024/TT-BCA, ngày 22/4/2024) và giao Công an cấp xã niêm yết công khai
tại trụ sở HĐND, UBND, Công an cấp xã, nhà văn hóa và các điểm sinh hoạt cộng
đồng ở thôn (xóm), tổ và thông báo trên các phương tiện thông tin đại
chúng để Nhân dân biết.
II. NGHỊ QUYẾT SỐ 32/2024/NQ-HĐND
1. Chế độ hỗ trợ thường xuyên
hằng tháng đối với thành viên Tổ bảo vệ ANTT
- Trường hợp thành viên Tổ bảo vệ ANTT được kiện toàn từ 3 lực
lượng Công an xã bán chuyên trách, Bảo vệ dân phố, Đội trưởng, Đội phó Đội dân
phòng mà từ ngày 01/7/2024 đến thời điểm ban hành Quyết định thành lập Tổ bảo
vệ ANTT, Quyết định công nhận thành viên Tổ bảo vệ ANTT vẫn được huy động đi
làm nhiệm vụ (có xác nhận của UBND xã) thì được hưởng mức hỗ trợ hằng
tháng theo các chức danh tương ứng Tổ trưởng, Tổ phó hoặc Tổ viên được bổ
nhiệm.
Ví dụ: Đồng chí Nguyễn Văn A, Công an xã bán chuyên trách xã A được
công nhận là Tổ trưởng Tổ bảo vệ ANTT theo Quyết định của Chủ tịch UBND xã A
ngày 20/8/2024. Từ ngày 01/7/2024 đến 20/8/2024 nếu được huy động đi làm nhiệm
vụ (có xác nhận của UBND xã) thì được chi trả mức hỗ trợ thường xuyên
hằng tháng 1.300.000đ.
- Trường hợp thành viên Tổ bảo vệ ANTT được tuyển mới theo quy
định tại Điều 13, Điều 15 của Luật Lực lượng tham gia bảo vệ ANTT ở cơ sở, được
hưởng mức hỗ trợ hằng tháng kể từ ngày có Quyết định công nhận thành viên Tổ
bảo vệ ANTT do cấp có thẩm quyền ban hành.
2. Chi trả phụ cấp kiêm nhiệm
Thực hiện theo khoản 2 Điều 1 Nghị quyết số 32/2024/NQ-HĐND, cụ
thể như sau: Người tham gia Lực lượng tham gia bảo vệ ANTT ở cơ sở đã được
hưởng phụ cấp, mức hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước hằng tháng (do đảm nhiệm các
chức danh khác ở xóm, tổ dân phố được Nhà nước chi trả) thì được hỗ trợ 80%
mức tiền hỗ trợ thường xuyên, hằng tháng của Lực lượng tham gia bảo vệ ANTT ở
cơ sở.
III. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN,
ĐƠN VỊ
1. Công an tỉnh
- Chủ trì, theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Nghị quyết
số 31/2024/NQ-HĐND, Nghị quyết số 32/2024/NQ-HĐND của HĐND tỉnh, Quyết định
980/QĐ-UBND của UBND tỉnh. Tổng hợp báo cáo đánh giá kết quả thực hiện Nghị
quyết của HĐND tỉnh, Quyết định của UBND tỉnh theo quy định.
- Hướng dẫn xây dựng quy chế làm việc tạm thời của Tổ bảo vệ ANTT (trong
thời gian chờ hướng dẫn của Bộ Công an).
- Phối hợp với UBND các huyện, thành phố rà soát số lượng Tổ bảo
vệ an ninh, trật tự và số lượng thành viên Tổ bảo vệ an ninh, trật tự để tham
mưu UBND tỉnh ban hành Quyết định khi có sự thay đổi về số lượng Tổ và số lượng
thành viên Tổ bảo vệ ANTT đảm bảo theo quy định của Luật Lực lượng tham gia bảo
vệ ANTT ở cơ sở và các văn bản thi hành Luật.
- Hằng năm lập dự toán kinh phí thực hiện Nghị quyết số
32/2024/NQ-HĐND thuộc chức năng, nhiệm vụ của Công an tỉnh gửi Sở Tài chính
thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Chủ trì tham mưu tổ chức đánh giá công tác triển khai thi hành
Luật Lực lượng tham gia bảo vệ ANTT ở cơ sở và Nghị quyết số 31/2024/NQ-HĐND,
Nghị quyết số 32/2024/NQ-HĐND của HĐND tỉnh, tham mưu đề xuất cấp có thẩm quyền
giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện (nếu
có).
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho Lực lượng tham gia bảo
vệ ANTT ở cơ sở theo quy định.
- Thực hiện các nhiệm vụ được phân công tại Kế hoạch số
459/KH-UBND ngày 04/3/2024 của UBND tỉnh về triển khai thi hành Luật Lực lượng
tham gia bảo vệ ANTT ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
2. Sở Nội vụ
- Phối hợp hướng dẫn, đôn đốc kiểm tra việc bố trí, sắp xếp người
hoạt động không chuyên trách cấp xã, thôn (xóm), tổ dân phố, người trực
tiếp tham gia hoạt động ở xóm, tổ dân phố kiêm nhiệm thành viên Tổ bảo vệ ANTT.
- Theo dõi, hướng dẫn, rà soát việc sáp nhập các thôn (xóm),
tổ dân phố trên địa bàn tỉnh để phối hợp báo cáo UBND tỉnh điều chỉnh số lượng
Tổ, số lượng thành viên Tổ ANTT phù hợp.
3. Sở Tài chính
- Trên cơ sở dự toán của Công an tỉnh và UBND các huyện, thành
phố, Sở Tài chính tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh xem xét quyết định bố trí kinh
phí đảm bảo cho lực lượng tham gia bảo vệ ANTT ở cơ sở theo quy định của Luật
Ngân sách và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
- Thực hiện các nhiệm vụ được phân công tại Kế hoạch số
459/KH-UBND ngày 04/3/2024 của UBND tỉnh về triển khai thi hành Luật Lực lượng
tham gia bảo vệ ANTT ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
4. Bảo hiểm xã hội tỉnh
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc: căn cứ danh sách thành viên Tổ
bảo vệ ANTT được UBND cấp xã phê duyệt và triển khai thực hiện rà soát, xác
định và lập danh sách các trường hợp thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội
(BHXH) tự nguyện, Bảo hiểm y tế (BHYT) chủ động phối hợp với các cơ quan Công
an, UBND cấp xã và các cơ quan liên quan để triển khai các giải pháp thu BHXH
tự nguyện, BHYT tự đóng; giải quyết chế độ đối với các trường hợp đủ điều kiện
hưởng chế độ BHXH, BHYT theo quy định của pháp luật BHXH, BHYT và các văn bản
hướng dẫn hiện hành.
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc hằng tháng phối hợp với UBND cấp
xã lập danh sách, đối chiếu, xác nhận người tham gia BHXH tự nguyện, BHYT và
tổng hợp kinh phí thuộc đối tượng được hỗ trợ theo Nghị quyết số
32/2024/NQ-HĐND gửi UBND cấp huyện (phòng Tài chính - Kế hoạch) thực
hiện thanh quyết toán ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng theo quy định.
- Thực hiện các nhiệm vụ được phân công tại Kế hoạch số
459/KH-UBND ngày 04/3/2024 của UBND tỉnh về triển khai thi hành Luật Lực lượng
tham gia bảo vệ ANTT ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
- Trong quá trình thực hiện chế độ chính sách BHXH tự nguyện, BHYT
cho lực lượng tham gia bảo vệ ANTT ở cơ sở, nếu có phát sinh vướng mắc kịp thời
phối hợp với Công an tỉnh tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo, giải quyết.
5. Sở Y tế
- Phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh kịp thời hướng dẫn, tháo gỡ
vướng mắc trong tổ chức thực hiện quy định về Luật Bảo hiểm y tế đối với lực
lượng tham gia bảo vệ ANTT ở cơ sở; chỉ đạo các cơ sở khám chữa bệnh trong tỉnh
tiếp nhận thẻ BHYT đối với lực lượng tham gia bảo vệ ANTT ở cơ sở khi đi khám,
chữa bệnh;
- Chỉ đạo các đơn vị chuyên môn hướng dẫn, tháo gỡ khó khăn trong
việc cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sức khỏe theo quy định để đảm bảo thuận
lợi cho quá trình tuyển chọn người tham gia lực lượng bảo vệ ANTT ở cơ sở.
6. Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ quyền hạn, lĩnh vực công tác
được giao, phối hợp tuyên truyền hướng dẫn, hỗ trợ triển khai Luật Lực lượng
tham gia bảo vệ ANTT ở cơ sở theo quy định của pháp luật.
7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh Cao Bằng và các
tổ chức chính trị - xã hội
Phối hợp với cơ quan chức năng tổ chức tuyên truyền, phổ biến Luật
lực lượng tham gia bảo vệ ANTT ở cơ sở và Nghị quyết số 31/2024/NQ-HĐND, Nghị
quyết số 32/2024/NQ-HĐND; tham gia giám sát việc thực hiện Nghị quyết số
31/2024/NQ-HĐND, Nghị quyết số 32/2024/NQ-HĐND.
8. UBND các huyện, thành phố
- Triển khai đầy đủ các nội dung của Luật Lực lượng tham gia bảo
vệ ANTT ở cơ sở và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan[1], báo
cáo kết quả thực hiện Nghị quyết số 31/2024/NQ-HĐND, Nghị quyết số
32/2024/NQ-HĐND, Quyết định số 980/QĐ-UBND về UBND tỉnh (qua Công an tỉnh)
định kỳ 6 tháng (trước ngày 15/6), 01 năm (trước ngày 15/12)
hằng năm.
- Hằng năm cùng thời điểm lập dự toán tổng hợp nhu cầu trang bị,
mua sắm phương tiện, thiết bị cho lực lượng tham gia bảo vệ ANTT ở cơ sở (đối
với các nhiệm vụ chi do địa phương đảm bảo) và chế độ hỗ trợ, bồi dưỡng
theo quy định tại Nghị quyết số 33/2024/NQ-HĐND ngày 23/5/2024 của Hội đồng
nhân dân tỉnh gửi Sở Tài chính. Căn cứ dự toán được phân bổ hằng năm giao dự
toán cho UBND các xã, phường, thị trấn thực hiện.
- Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn:
+ Thực hiện các nội dung liên quan đến công tác xây dựng mô hình,
tổ chức bộ máy và bảo đảm điều kiện hoạt động của Lực lượng tham gia bảo vệ
ANTT ở cơ sở; việc xem xét, tuyển chọn người tham gia lực lượng tham gia bảo vệ
ANTT ở cơ sở phải bảo đảm nghiêm túc, khách quan, đúng tiêu chuẩn, quy trình;
bố trí địa điểm, nơi làm việc phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
+ Xây dựng quy chế làm việc tạm thời của Tổ bảo vệ ANTT (trong
khi chờ Hướng dẫn của Bộ Công an về quy chế làm việc của lực lượng tham gia bảo
vệ ANTT ở cơ sở).
+ Có trách nhiệm chuyển ứng kinh phí hỗ trợ đóng BHXH tự nguyện,
BHYT vào quỹ BHXH, BHYT mỗi quý một lần vào tháng đầu quý trên cơ sở Bảng tổng
hợp đối tượng tham gia BHXH tự nguyện, BHYT do cơ quan BHXH chuyển đến; chậm
nhất đến ngày 15 tháng 12 hằng năm phải thực hiện xong việc chuyển kinh phí hỗ
trợ đóng BHXH tự nguyện, BHYT của năm đó. Thực hiện thanh, quyết toán tiền ngân
sách nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm theo quy định.
+ Cung cấp danh sách thành viên Tổ bảo vệ ANTT cho cơ quan BHXH;
phối hợp rà soát, xác định đối tượng tham gia BHXH tự nguyện, BHYT; triển khai
các giải pháp để bảo đảm 100% thành viên Tổ bảo vệ ANTT trên địa bàn đăng ký
tham gia BHXH tự nguyện, BHYT; phối hợp thu BHXH tự nguyện, BHYT và giải quyết chế độ BHXH tự
nguyện, BHYT cho thành viên Tổ bảo vệ ANTT theo quy định.
Trên đây là hướng dẫn thực hiện các Nghị quyết của HĐND tỉnh quy
định chi tiết một số điều của Luật Lực lượng tham gia bảo vệ ANTT ở cơ sở trên
địa bàn tỉnh Cao Bằng. Yêu cầu các đơn vị, địa phương nghiêm túc triển khai
thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan,
đơn vị, địa phương báo cáo UBND tỉnh (qua Công an tỉnh[2]) để
xem xét, giải quyết theo quy định./.
Nơi nhận:
-
Bộ Công an;
-
Cục Pháp chế - BCA;
-
Cục XD PTBVANTQ - BCA;
-
Thường trực Tỉnh ủy;
-
Thường trực HĐND tỉnh;
-
Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh
-
UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
-
Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
-
Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
-
UBND các huyện, thành phố;
-
CVP, các PCVP UBND tỉnh, TTTT (đăng tải);
-
Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Xuân Ánh
|