NGÂN
HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2479/NHCS-TDSV
|
Hà
Nội, ngày 04 tháng 9 năm 2009
|
HƯỚNG DẪN
THỰC HIỆN CHO VAY VỐN THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 92/2009/QĐ-TTG NGÀY
08/7/2009 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI THƯƠNG NHÂN HOẠT ĐỘNG
THƯƠNG MẠI TẠI VÙNG KHÓ KHĂN
Để triển khai thực hiện Quyết định
số 92/2009/QĐ-TTg ngày 08/7/2009 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối thương
nhân hoạt động thương mại tại vùng khó khăn, Tổng giám đốc Ngân hàng Chính sách
xã hội (NHCSXH) hướng dẫn thực hiện cho vay vốn theo Quyết định này như sau:
I. MỘT SỐ NỘI
DUNG ĐƯỢC HIỂU VÀ THỰC HIỆN THỐNG NHẤT TRONG VĂN BẢN HƯỚNG DẪN
1. Thương
nhân hoạt động thương mại
Thương nhân bao gồm tổ chức kinh
tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường
xuyên và có đăng ký kinh doanh.
1.1. Thương nhân là tổ chức kinh
tế bao gồm:
Doanh nghiêp nhà nước, Doanh
nghiệp tư nhân, Công ty hợp danh, Công ty Trách nhiệm hữu hạn, Công ty Cổ phần,
Hợp tác xã có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký
kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động
kinh doanh.
1.2. Thương nhân là cá nhân bao
gồm:
- Thương nhân là cá nhân không
thực hiện mở sổ sách kế toán và nộp thuế khoán theo quy định của cơ quan thuế;
- Thương nhân là cá nhân thực hiện
mở sổ sách kế toán và kê khai nộp thuế theo quy định của pháp luật.
2. Đối tượng
vay vốn
- Là thương nhân (sau đây gọi tắt
là người vay) hoạt động thương mại thường xuyên ở vùng khó khăn. Vùng khó khăn
bao gồm các xã, phường, thị trấn được quy định tại danh mục ban hành kèm theo
Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành Danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn.
- Thương nhân hoạt động thương mại
tại các xã thành lập sau khi Quyết định 30/2007/QĐ-TTg có hiệu lực, trên cơ sở
chia tách, sáp nhập các đơn vị hành chính thuộc Danh mục các đơn vị hành chính
thuộc vùng khó khăn.
3. Điều kiện
được vay vốn
Để được vay vốn người vay phải
hoạt động thương mại thường xuyên ở vùng khó khăn và đáp ứng các điều kiện sau:
3.1. Đối với thương nhân là cá
nhân:
Phải có Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh và được UBND cấp xã nơi thương nhân hoạt động thương mại xác nhận có
hoạt động thương mại thường xuyên trên địa bàn.
3.2. Đối với thương nhân là tổ
chức kinh tế:
Phải có Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh và được UBND cấp xã xác nhận là nơi thương nhân hoạt động thương mại
thường xuyên trên địa bàn. Trường hợp tổ chức kinh tế mở văn phòng đại diện hoặc
chi nhánh tại vùng khó khăn phải có thêm Giấy phép hoạt động.
3.3. Có vốn tự có tham gia tối
thiểu bằng 20% tổng nhu cầu vốn vay cho hoạt động thương mại tại địa bàn vùng
khó khăn.
3.4. Đối với thương nhân vay vốn
trên 30 triệu đồng phải thực hiện bảo đảm tiền vay theo hướng dẫn của NHCSXH.
4. Vốn tự có
bao gồm
4.1. Giá trị vật tư, nguyên vật
liệu, hàng hóa, phân bón, giống cây trồng, vật nuôi...
4.2. Giá trị quyền sử dụng đất
mà người vay nắm giữ (xác định theo khung giá đất của địa phương có tham khảo
giá thị trường). Trường hợp đi thuê là giá tiền thuê đã được thanh toán cho thời
hạn thuê đất còn được sử dụng.
4.3. Giá trị tài sản trên đất
(xác định theo giá thị trường), trường hợp đi thuê là giá tiền thuê đã được
thanh toán cho thời hạn thuê tài sản còn được sử dụng.
4.4. Giá trị ngày công lao động
mà người vay tham gia phương án sản xuất.
4.5. Việt Nam đồng, ngoại tệ, dư
có các tài khoản tiền gửi tại ngân hàng và các tổ chức tài chính khác, giá trị
các chứng chỉ có giá khác.
5. Thời hạn
cho vay, gia hạn nợ, phân kỳ hạn trả nợ, trả lãi
5.1 Thời hạn cho vay:
a. Cho vay ngắn hạn là các khoản
vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng.
b. Cho vay trung hạn và dài hạn
là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng nhưng tối đa không quá 5
năm.
Nhưng thời hạn cho vay tối đa
không quá thời hạn hoạt động còn lại theo Giấy phép hoạt động (nếu có).
5.2. Thời hạn gia hạn nợ:
a. Đối với cho vay ngắn hạn thời
hạn cho gia hạn nợ tối đa là 12 tháng.
b. Đối với cho vay trung và dài
hạn thời hạn cho gia hạn nợ tối đa bằng 1/2 thời hạn đã cho vay ghi trong hợp đồng
tín dụng.
5.3. Phân kỳ hạn trả nợ:
- Đối với các khoản vay ngắn hạn
và cho vay theo hạn mức không phải phân kỳ hạn trả nợ.
- Đối với các khoản cho vay trung
và dài hạn áp dụng loại cho vay từng lần phải phân kỳ hạn nợ, mỗi kỳ hạn nợ là
6 tháng hoặc 1 năm/lần.
5.4. Trả lãi tiền vay:
- Lãi tiền vay được trả theo định
kỳ hàng tháng.
6. Loại cho
vay
- Cho vay từng lần: Là loại cho
vay mỗi lần vay vốn người vay và NHCSXH nơi cho vay thực hiện thủ tục vay vốn
theo quy định và ký hợp đồng tín dụng (Sổ vay vốn).
- Cho vay theo hạn mức tín dụng:
Là loại cho vay NHCSXH nơi cho vay và người vay thoả thuận một hạn mức tín dụng
duy trì một khoảng thời gian nhất định (áp dụng đối với thương nhân là tổ chức
kinh tế). Việc xác định hạn mức tín dụng căn cứ vào tổng giá trị hàng hóa luân
chuyển trong kỳ trừ (-) vốn tự có của tổ chức kinh tế. Nhưng hạn mức tín dụng tối
đa không quá 500 triệu đồng.
7. Mức cho
vay
7.1. Đối với người vay là cá
nhân không thực hiện mở sổ sách kế toán và nộp thuế khoán theo quy định của cơ
quan thuế: mức cho vay tối đa là 30 triệu đồng.
7.2. Đối với người vay là cá
nhân thực hiện mở sổ sách kế toán và kê khai nộp thuế theo quy định của pháp luật:
mức cho vay tối đa là 100 triệu đồng.
7.3. Đối với người vay là tổ chức
kinh tế được thành lập hợp pháp: mức cho vay tối đa là 500 triệu đồng.
8. Phương thức
cho vay
8.1. Đối với thương nhân là cá
nhân, NHCSXH thực hiện cho vay trực tiếp đến người vay thông qua phương thức uỷ
thác từng phần qua các tổ chức chính trị - xã hội như cơ chế uỷ thác cho vay hộ
nghèo và các đối tượng chính sách khác. Đối với những nơi đã có Tổ Tiết kiệm và
vay vốn (TK&VV) hoạt động thì Tổ trưởng Tổ TK&VV tổ chức kết nạp người
vay vào tổ để họ có đủ điều kiện vay vốn Ngân hàng.
Đối với những nơi chưa có Tổ
TK&VV thì Ngân hàng nơi cho vay thoả thuận với các tổ chức chính trị - xã hội
ở địa phương chỉ đạo thành lập Tổ TK&VV tạo điều kiện cho người vay làm thủ
tục vay vốn Ngân hàng.
8.2. Đối với thương nhân là tổ
chức kinh tế NHCSXH thực hiện cho vay trực tiếp tại Hội sở Ngân hàng cấp tỉnh,
cấp huyện.
9. Bảo đảm
tiền vay
9.1. Mức cho vay đến 30 triệu đồng,
thì người vay không phải thực hiện bảo đảm tiền vay.
9.2. Mức cho vay trên 30 triệu đồng
đến 500 triệu đồng người vay phải thực hiện bảo đảm tiền vay theo quy định của
NHCSXH.
II. THỦ TỤC
VÀ QUY TRÌNH NGHIỆP VỤ CHO VAY
1. Đối với thương nhân là cá
nhân
1.1. Hồ sơ cho vay
1.1.1. Đối
với thương nhân là cá nhân không thực hiện mở sổ sách kế toán và nộp thuế khoán
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh (bản sao có chứng thực của UBND cấp xã hoặc công chứng);
- Thông báo nộp thuế khoán của
cơ quan Thuế kỳ trước liền kề (bản sao có chứng thực của UBND cấp xã hoặc công
chứng);
- Giấy đề nghị vay vốn kiêm
phương án sử dụng vốn vay (mẫu số 01/TD);
- Danh sách hộ gia đình đề nghị
vay vốn NHCSXH (mẫu số 03/TD);
- Biên bản họp Tổ TK&VV (mẫu
số 10/TD);
- Sổ vay vốn.
1.1.2. Đối
với thương nhân là cá nhân thực hiện mở sổ sách kế toán và nộp các loại thuế
theo quy định của pháp luật
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh (bản sao có chứng thực của UBND cấp xã hoặc công chứng);
- Tờ khai thuế hoặc Quyết toán
thuế (bản sao có chứng thực của UBND cấp xã hoặc công chứng);
- Giấy đề nghị vay vốn kiêm
phương án sử dụng vốn vay (mẫu số 01/TD);
- Danh sách hộ gia đình đề nghị
vay vốn NHCSXH (mẫu số 03/TD);
- Biên bản họp Tổ TK&VV (mẫu
số 10/TD);
- Sổ vay vốn.
- Hồ sơ bảo đảm tiền vay đối với
trường hợp người vay vay trên 30 triệu đồng.
1.2. Quy trình cho vay
a. Người
vay viết Giấy đề nghị kiêm phương án sử dụng vốn vay kèm bản sao các loại hồ
sơ: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, thông báo nộp thuế hoặc tờ khai nộp thuế
(quyết toán thuế) gửi Tổ TK&VV.
b. Tổ TK&VV nhận hồ sơ của
người vay, tiến hành tổ chức họp tổ để bình xét cho vay, kiểm tra các yếu tố
trên Giấy đề nghị vay vốn theo quy định của NHCSXH, đối chiếu với đối tượng vay
vốn đúng với chính sách của Chính phủ. Nếu hồ sơ vay vốn chưa đúng thì hướng dẫn
người vay làm lại thủ tục hoặc bổ sung phần còn thiếu. Sau đó lập Danh sách hộ
gia đình đề nghị vay vốn NHCSXH (mẫu số 03/TD) kèm theo các giấy tờ quy định tại
tiết a điểm 1.2 văn bản này trình UBND cấp xã xác nhận.
c. Sau khi có xác nhận của UBND
cấp xã trên Danh sách hộ gia đình đề nghị vay vốn NHCSXH (mẫu số 03/TD), Tổ trưởng
Tổ TK&VV nộp bộ hồ sơ đến NHCSXH nơi cho vay để làm thủ tục phê duyệt.
d. Nhận được hồ sơ cho vay do Tổ
TK&VV gửi đến, cán bộ NHCSXH nơi cho vay được Giám đốc phân công thực hiện
kiểm tra đối chiếu tính hợp pháp, hợp lệ của bộ hồ sơ đề nghị vay vốn trình Trưởng
phòng hoặc Tổ trưởng Tín dụng; Trưởng phòng hoặc Tổ trưởng Tín dụng có trách
nhiệm kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ trình Giám đốc phê duyệt cho
vay. Sau khi phê duyệt, NHCSXH nơi cho vay lập Thông báo kết quả phê duyệt cho
vay (mẫu số 04/TD) gửi UBND cấp xã và hướng dẫn người vay lập Sổ vay vốn. Đối với
trường hợp người vay vay trên 30 triệu đồng, cán bộ tín dụng được phân công hướng
dẫn người vay lập hợp đồng bảo đảm tiền vay theo quy định.
e. UBND cấp xã thông báo cho tổ
chức chính trị - xã hội cấp xã (đơn vị nhận uỷ thác) để tổ chức chính trị - xã
hội cấp xã thông báo cho Tổ TK&VV, Tổ TK&VV thông báo cho người vay đến
điểm giao dịch tại xã hoặc trụ sở NHCSXH nơi cho vay để làm thủ tục nhận tiền
vay.
1.3. Tổ chức giải ngân, thu nợ,
thu lãi
Việc tổ chức giải ngân, thu nợ,
thu lãi được thực hiện như cho vay đối với hộ nghèo, người vay trực tiếp nhận
tiền vay tại nơi quy định. Trường hợp người vay không trực tiếp nhận tiền vay,
được uỷ quyền cho thành viên trong hộ lĩnh tiền vay nhưng phải có xác nhận của
UBND xã.
Mỗi lần giải ngân, thu nợ, thu
lãi kế toán ghi đầy đủ nội dung và yêu cầu người vay ký xác nhận tiền vay theo
quy định.
1.4. Kiểm tra, giám sát và xử lý
vốn vay
a. Tổ TK&VV
- Tổ TK&VV có nhiệm vụ kiểm
tra điều kiện vay vốn của người vay khi nhận Giấy đề nghị vay vốn từ người vay
để xác định đúng đối tượng được vay.
- Thường xuyên làm nhiệm vụ kiểm
tra, giám sát đôn đốc người vay trong Tổ TK&VV sử dụng vốn vay đúng mục
đích, trả nợ, trả lãi đúng kỳ hạn cam kết; chứng kiến và kiểm tra các buổi giải
ngân cho vay, thu nợ, thu lãi.
- Cùng với các tổ chức chính trị
- xã hội và cán bộ NHCSXH bàn bạc thống nhất ý kiến xử lý các khoản nợ quá hạn,
nợ bị rủi ro trình UBND cấp xã đề nghị xử lý.
b. Tổ chức chính trị - xã hội cấp
xã
- Chỉ đạo và tham gia cùng Tổ
TK&VV tổ chức họp tổ để bình xét công khai người vay có nhu cầu vay vốn và
đủ điều kiện vay đưa vào Danh sách hộ gia đình đề nghị vay vốn NHCSXH (mẫu số
03/TD).
- Kiểm tra, giám sát quá trình sử
dụng vốn vay của người vay theo hình thức đối chiếu công khai (mẫu số 06/TD) và
thông báo kịp thời cho Ngân hàng nơi cho vay về các trường hợp sử dụng sai mục
đích, vay ké, bỏ trốn, chết, mất tích, bị rủi ro do nguyên nhân khách quan
(thiên tai, dịch bệnh, hoả hoạn…) để có biện pháp xử lý kịp thời. Phối hợp cùng
NHCSXH và chính quyền địa phương xử lý các trường hợp nợ chây ỳ, nợ quá hạn và
hướng dẫn người vay lập hồ sơ đề nghị xử lý nợ rủi ro do nguyên nhân khách quan
(nếu có).
- Chỉ đạo và giám sát Ban quản
lý Tổ TK&VV trong việc thực hiện Hợp đồng uỷ nhiệm đã ký với NHCSXH.
c. NHCSXH nơi cho vay
- Thực hiện kiểm tra đối chiếu
Danh sách hộ gia đình đề nghị vay vốn NHCSXH (mẫu số 03/TD) với Danh sách thành
viên Tổ TK&VV (mẫu số 10/TD). Kiểm tra tính pháp lý của bộ hồ sơ vay vốn
theo quy định.
- Định kỳ hoặc đột xuất, lãnh đạo
NHCSXH mời các thành viên trong Ban đại diện HĐQT NHCSXH cùng cấp thực hiện chương
trình kiểm tra, giám sát hoạt động của Tổ TK&VV, của người vay và của tổ chức
hội cấp dưới trong việc chấp hành chính sách tín dụng và hiệu quả sử dụng vốn của
người vay.
- Tham gia xử lý nợ đến hạn, nợ
quá hạn, nợ bị xâm tiêu, lập hồ sơ đối với các khoản nợ bị rủi ro (nếu có)…
2. Đối với thương nhân là tổ
chức kinh tế
2.1. Hồ
sơ cho vay
Bao gồm 3 loại hồ sơ sau: Hồ sơ
pháp lý; Hồ sơ kinh tế; Hồ sơ vay vốn.
a. Hồ sơ pháp lý:
Tuỳ theo loại hình tổ chức kinh
tế người vay gửi cho Ngân hàng các giấy tờ (bản sao có công chứng) sau:
- Điều lệ Doanh nghiệp, Điều lệ
Hợp tác xã (trừ Doanh nghiệp tư nhân);
- Quyết định bổ nhiệm Chủ tịch Hội
đồng quản trị (nếu có), Tổng giám đốc (Giám đốc), Kế toán trưởng;
- Giấy chứng nhận Đăng ký kinh
doanh. Trường hợp tổ chức kinh tế mở văn phòng đại diện hoặc chi nhánh tại vùng
khó khăn phải có thêm Giấy phép hoạt động;
- Giấy phép hành nghề đối với
các trường hợp hoạt động thương mại phải có giấy phép hành nghề (ví dụ: Kinh
doanh Dược phẩm);
- Biên bản góp vốn, danh sách
thành viên sáng lập (Công ty Cổ phần, Công ty Trách nhiệm hữu hạn, Công ty hợp
danh);
- Các giấy tờ về đăng ký mẫu dấu,
chữ ký và mở tài khoản;
- Số lượng xã viên, danh sách
Ban quản trị, Ban kiểm soát (đối với Hợp tác xã);
- Biên bản đã thông qua tại Hội
nghị thành lập hợp tác xã (đối với Hợp tác xã).
b. Hồ sơ kinh tế:
- Kế hoạch sản xuất kinh doanh định
kỳ;
- Báo cáo tài chính và kết quả
thực hiện kinh doanh kỳ trước liền kề.
c. Hồ sơ vay vốn:
- Giấy đề nghị vay vốn (mẫu số
01/DNV&N);
- Dự án, phương án sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ (do người vay tự lập);
- Hồ sơ bảo đảm tiền vay theo
quy định;
- Phiếu thẩm định, tái thẩm định
(mẫu số 02/DNV&N);
- Thông báo phê duyệt cho vay (mẫu
số 04/TD);
- Hợp đồng tín dụng (mẫu số
03/DNV&N);
- Biên bản kiểm tra sau khi cho
vay (Mẫu số 06/DNV&N);
2.2. Quy trình cho vay
a. Người vay có nhu cầu vay vốn
viết Giấy đề nghị vay vốn (mẫu số 01/DNV&N) có xác nhận của UBND cấp xã.
Sau đó người vay nộp trực tiếp hồ sơ cho vay về NHCSXH nơi cho vay.
b. NHCSXH nơi cho vay sau khi nhận
được Giấy đề nghị vay vốn (mẫu số 01/DNV&N) và các hồ sơ theo quy định tại
tiết a, b điểm 2.1 mục 2 phần II văn bản này cán bộ tín dụng tiến hành thẩm định
theo mẫu số 02/DNV&N.
c. Căn cứ vào kết quả thẩm định
của cán bộ tín dụng, Trưởng phòng hoặc Tổ trưởng Tín dụng có trách nhiệm kiểm
tra tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ hoặc thẩm định lại (nếu cần thiết) trình
Giám đốc phê duyệt.
d. Nếu được phê duyệt cho vay,
cán bộ tín dụng được phân công hướng dẫn người vay lập Hợp đồng bảo đảm tiền
vay theo quy định. Trường hợp không được vay, thì lập thông báo theo mẫu số
04/TD gửi người vay.
e. Sau khi hoàn thành thủ tục bảo
đảm tiền vay theo quy định, người vay cùng NHCSXH lập Hợp đồng tín dụng (mẫu số
03/DNV&N). Người vay được lựa chọn và thỏa thuận với Ngân hàng áp dụng 1
trong 2 hình thức cho vay từng lần hoặc cho vay theo hạn mức tín dụng.
2.3. Giải ngân
Đối với đối tượng người vay là tổ
chức kinh tế phải mở tài khoản tiền gửi tại NHCSXH nơi cho vay, để thực hiện
các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt và trả nợ Ngân hàng.
Người vay trực tiếp đến nhận tiền
vay tại Ngân hàng. Trường hợp người vay không trực tiếp đến nhận tiền vay, được
uỷ quyền cho thành viên khác bằng văn bản có xác nhận của Thủ trưởng đơn vị.
Trường hợp giải ngân đối với cho
vay từng lần: Ngân hàng tiến hành giải ngân trực tiếp bằng tiền mặt hoặc chuyển
khoản theo yêu cầu của người vay.
Trường hợp giải ngân cho vay
theo hạn mức: Mỗi lần nhận tiền vay người vay viết Giấy nhận nợ, tổng số tiền
nhận nợ lần này cộng (+) dư nợ không được vượt quá hạn mức tối đa đã được phê
duyệt. Ngân hàng trực tiếp giải ngân bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản theo yêu cầu
của người vay.
2.4. Thu nợ, thu lãi tiền vay
Thu nợ gốc được thực hiện trực
tiếp tại trụ sở NHCSXH nơi cho vay. Người vay nếu áp dụng loại cho vay theo hạn
mức có thể trả nợ trực tiếp vào tài khoản tiền vay hoặc trích từ tài khoản tiền
gửi để trả nợ hàng ngày hoặc theo chu kỳ kinh doanh thương mại.
Việc thu lãi được thực hiện theo
tháng tại trụ sở NHCSXH nơi cho vay.
Mỗi lần thu nợ, thu lãi, kế toán
NHCSXH nơi cho vay lập phiếu thu tiền, căn cứ vào chứng từ, kế toán ghi vào hồ
sơ cho vay vốn lưu tại NHCSXH và hồ sơ người vay giữ theo đúng quy định.
2.5. Kiểm tra, giám sát và xử lý
vốn vay
2.5.1. Nội dung kiểm tra, giám
sát vốn vay
NHCSXH có trách nhiệm kiểm tra,
giám sát quá trình vay vốn, mục đích sử dụng vốn vay và trả nợ của người vay,
nhằm đôn đốc người vay thực hiện đúng và đầy đủ những cam kết đã thoả thuận
trong Hợp đồng tín dụng, nội dung kiểm tra như sau:
a. Kiểm tra trước khi cho vay:
Là việc thẩm định, tái thẩm định các điều kiện vay vốn theo quy định.
b.Kiểm tra trong khi cho vay: Là
việc kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ cho vay và các yếu tố chứng
từ; sự khớp đúng giữa Chứng minh thư nhân dân và người vay, giữa người nhận tiền
và người có tên trên Giấy đề nghị vay vốn…
c. Kiểm tra sau khi cho vay:
- Kiểm tra sử dụng vốn vay theo mục
đích đã ghi trong Hợp đồng tín dụng;
- Kiểm tra tiến độ thực hiện dự
án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;
- Kiểm tra hiện trạng tài sản bảo
đảm tiền vay với hồ sơ bảo đảm tiền vay (mẫu số 06/DNV&N).
d. Kết quả kiểm tra phải được
ghi vào Biên bản kiểm tra sau khi cho vay để theo dõi và quản lý (mẫu số
06/DNV&N).
2.5.2. Xử lý vốn vay
NHCSXH căn cứ vào kết quả kiểm
tra tuỳ theo mức độ vi phạm của người vay quyết định xử lý thu hồi nợ trước hạn
hoặc chuyển nợ quá hạn và xử lý như sau:
a. Tạm ngừng cho vay: Trong các
trường hợp người vay sử dụng vốn vay sai mục đích, cung cấp thông tin sai sự thật.
b. Chấm dứt cho vay: Trong các
trường hợp người vay vi phạm Hợp đồng tín dụng đã cam kết nhưng không khắc phục,
sửa chữa; người vay ngừng sản xuất có thể dẫn đến phá sản; quá trình tổ chức lại
sản xuất không xác định được người chịu trách nhiệm chính trước pháp luật về
quan hệ vay vốn và trả nợ ngân hàng.
c. Khởi kiện trước pháp luật:
- Người vay vi phạm Hợp đồng tín
dụng, Hợp đồng bảo đảm tiền vay, đã được Bên cho vay thông báo bằng văn bản
nhưng không khắc phục;
- Người vay có nợ quá hạn do
nguyên nhân chủ quan nhưng không có biện pháp khả thi để trả nợ ngân hàng;
- Người vay có năng lực tài
chính để trả nợ nhưng cố tình trốn tránh nghĩa vụ trả nợ Ngân hàng theo thoả
thuận;
- Người vay có hành vi lừa đảo,
gian lận;
- Các vi phạm khác theo quy định
của pháp luật.
3. Thủ tục bảo đảm tiền vay
Thủ tục bảo đảm tiền vay theo thực
hiện theo hướng dẫn bảo đảm tiền vay của NHCSXH tại văn bản số 2478/NHCS-TDSV
ngày 04/9/2009 của Tổng giám đốc NHCSXH về việc Hướng dẫn thực hiện các biện
pháp Bảo đảm tiền vay trong hệ thống NHCSXH.
4. Xử lý nợ đến hạn
a. Đến hạn trả nợ, người vay có
trách nhiệm trả nợ gốc, lãi đầy đủ cho NHCSXH.
b. Điều chỉnh kỳ hạn nợ:
- Đối với khoản vay trung, dài hạn
mức vay dưới 30 triệu đồng trường hợp người vay gặp khó khăn chưa trả được nợ gốc
theo đúng kỳ hạn trả nợ thì được theo dõi vào kỳ hạn trả nợ tiếp theo (không
chuyển nợ quá hạn của từng kỳ hạn).
- Đối với khoản vay trung và dài
hạn mức vay từ trên 30 triệu đồng đến 500 triệu đồng, trường hợp người vay chưa
trả nợ gốc đúng kỳ hạn đã cam kết thì trước 05 ngày phải có Giấy đề nghị điều
chỉnh kỳ hạn nợ (mẫu số 08/DNV&N đối với tổ chức kinh tế, mẫu số 08/TD đối
với người vay là cá nhân) gửi NHCSXH nơi cho vay. NHCSXH nơi cho vay xem xét điều
chỉnh kỳ hạn trả nợ vào kỳ tiếp theo.
c. Gia hạn nợ: Trước 05 ngày của
kỳ hạn trả nợ cuối cùng của thời hạn vay, người vay không trả được nợ do nguyên
nhân khách quan phải có Giấy đề nghị gia hạn nợ (mẫu số 09/DNV&N đối với tổ
chức kinh tế, mẫu số 09/TD đối với người vay là cá nhân) gửi NHCSXH nơi cho vay
xem xét cho gia hạn nợ.
5. Chuyển nợ quá hạn
- Đến kỳ hạn trả nợ đối với người
vay trên 30 triệu đồng, nếu không được Ngân hàng xem xét cho điều chỉnh kỳ hạn
nợ thì chuyển số tiền đến hạn của kỳ hạn đó sang nợ quá hạn.
- Đến thời hạn trả nợ cuối cùng,
người vay không trả được nợ, NHCSXH không chấp thuận cho gia hạn nợ thì chuyển
dư nợ còn lại sang nợ quá hạn.
- Các trường hợp người vay sử dụng
vốn sai mục đích, NHCSXH nơi cho vay thực hiện thu hồi nợ trước hạn hoặc chuyển
sang nợ quá hạn toàn bộ số dư nợ gốc.
Khi thực hiện chuyển nợ quá hạn
NHCSXH nơi cho vay thông báo đến người vay việc chuyển nợ quá hạn (mẫu số
05/DNV&N đối với tổ chức kinh tế, mẫu số 14/TD đối với người vay là cá
nhân).
6. Xử lý nợ bị rủi ro do
nguyên nhân khách quan
Việc xử lý nợ bị rủi ro do
nguyên nhân khách quan được thực hiện theo quy chế xử lý nợ bị rủi ro trong hệ
thống NHCSXH.
7. Lưu trữ hồ sơ cho vay
NHCSXH phải lưu giữ bộ hồ sơ cho
vay theo quy định, đảm bảo an toàn tuyệt đối. Người được giao bảo quản hồ sơ phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu để mất, thất lạc hoặc sửa chữa nội dung của
hồ sơ.
7.1. Bộ phận tín dụng lưu giữ: Hồ
sơ kinh tế của người vay.
7.2. Bộ phận kế toán lưu giữ: Hồ
sơ pháp lý, hồ sơ vay vốn và các loại giấy tờ khác của người vay. Các giấy tờ về
bảo đảm tiền vay của người vay được lưu giữ theo quy định của NHCSXH.
Đối với hồ sơ do kế toán lưu giữ,
bộ phận tín dụng và các bộ phận khác cần sử dụng được sao chụp theo bản gốc khi
có lệnh của Giám đốc hoặc người được ủy quyền.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Công tác kế hoạch
Hàng năm, Ngân hàng cơ sở lập kế
hoạch nhu cầu vốn cho vay đối với chương trình cho vay thương nhân hoạt động
thương mại tại vùng khó khăn gửi Ngân hàng cấp trên trực tiếp theo các quy định
hiện hành của NHCSXH.
2. Hạch toán kế toán
Việc hạch toán về Tín dụng đối với
thương nhân hoạt động thương mại tại vùng khó khăn được hạch toán theo dõi theo
quy định của NHCSXH.
3. Chế độ báo cáo thống kê
Định kỳ vào ngày 07 hàng tháng,
chi nhánh NHCSXH tỉnh, thành phố lập và gửi báo cáo theo mẫu số
02.10/BCTDSV-TNVKK đính kèm văn bản này và bổ sung cột 29 và 30 trên Báo cáo
phân loại dư nợ ủy thác (Mẫu 05/BCTD) về Hội sở chính NHCSXH.
4. NHCSXH tại các địa
phương có các xã thuộc vùng khó khăn theo danh mục ban hành kèm theo Quyết định
số 30/2007/QĐ-TTg có trách nhiệm báo cáo UBND và Ban đại diện Hội đồng quản trị
cấp tỉnh, cấp huyện để triển khai thực hiện Quyết định số 92/2009/QĐ-TTg và nội
dung hướng dẫn của Tổng giám đốc tại văn bản này.
5. Tổ chức triển khai phổ
biến nội dung Quyết định số 92/2009/QĐ-TTg và tập huấn nghiệp vụ theo nội dung
văn bản này tới cán bộ NHCSXH, cán bộ tổ chức chính trị - xã hội, Tổ trưởng Tổ
TK&VV và cán bộ UBND cấp xã để triển khai chương trình cho vay đúng quy định.
6. Tham mưu cho UBND các
cấp, các tổ chức chính trị - xã hội nhận uỷ thác tổ chức tuyên truyền và công
khai chủ trương, chính sách cho vay vốn đối với thương nhân hoạt động thương mại
tại vùng khó khăn theo Quyết định số 92/2009/QĐ-TTg.
7. Văn bản này có hiệu lực
kể từ ngày ký. Những điểm không hướng dẫn tại văn bản này, NHCSXH thực hiện
theo nội dung Quyết định số 92/2009/QĐ-TTg ngày 08/7/2009 của Thủ tướng Chính
phủ về tín dụng đối với thương nhân hoạt động thương mại tại vùng khó khăn.
Quá trình thực hiện, nếu có vướng
mắc, báo cáo về Hội sở chính NHCSXH để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Chủ tịch HĐQT NHCSXH;
- Các thành viên HĐQT NHCSXH; (Để báo cáo)
- Các thành viên CGTV HĐQT NHCSXH;
- Trưởng BĐD HĐQT NHCSXH các cấp;
- Hội LHPN Việt Nam;
- Hội ND Việt Nam; (Để phối hợp t/hiện)
- TW Đoàn TNCS HCM;
- Hội CCB Việt Nam;
- Tổng giám đốc;
- Các Phó Tổng giám đốc;
- Trưởng Ban Kiểm soát;
- Kế toán trưởng NHCSXH;
- Sở Giao dịch, NHCSXH các tỉnh, TP; (Để t/hiện)
- Các phòng, Ban tại Hội sở chính;
- Trung tâm Đào tạo;
- Trung tâm CNTT;
- Các PGD NHCSXH cấp huyện có các xã thuộc
VKK theo Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg;
- Website NHCSXH;
- Lưu VT, Phòng TDSV.
|
TỔNG
GIÁM ĐỐC
Hà Thị Hạnh
|