Hướng dẫn 2201/HD-STNMT năm 2009 thực hiện chính sách hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
Số hiệu | 2201/HD-STNMT |
Ngày ban hành | 13/11/2009 |
Ngày có hiệu lực | 13/11/2009 |
Loại văn bản | Hướng dẫn |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Thanh Hóa |
Người ký | Vũ Đình Xinh |
Lĩnh vực | Bất động sản |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2201/HD-STNMT |
Thanh Hoá, ngày 13 tháng 11 năm 2009 |
HƯỚNG DẪN
THỰC HIỆN MỘT SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA.
Căn cứ các Điều 17; 18; 19; 20; 21; 22 và 23, Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đât, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
Căn cứ Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ tài nguyên và môi trường về quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự thu hồi đất, giao đất cho thuê đất.
Căn cứ Quyết định số 3788/2009/QĐ-UBND ngày 23 tháng 10 năm 2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa Về việc ban hành Quy định chính sách hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá.
Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn chi tiết việc thực hiện một số chính sách hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa như sau:
I. Đối tượng, diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng để xác định hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất theo quy định tại điểm 3.1 khoản 3 Điều 2 quy định ban hành kèm theo Quyết định 3788/2009/QĐ-UBND ngày 23/10/2009 của UBND tỉnh.
1. Đối tượng được hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp và được xác định như sau:
a) Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất nông nghiệp, lâm nghiệp khi thực hiện Quy định 117 NN/UBTH ngày 29/01/1993 của UBND tỉnh Thanh Hóa về việc giao ruộng đất ổn định lâu dài và cấp GCNQSD đất cho hộ nông dân; Nghị định số 64-CP ngày 27 tháng 9 năm 1993 của Chính phủ ban hành Bản quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp; Nghị định số 2-CP ngày 15 tháng 01 năm 1994 của Chính phủ ban hành Bản quy định về việc giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp; Nghị định số 85/1999/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 1999 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Bản quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cỏ nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp và bổ sung việc giao đất làm muối cho hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài; Nghị định số 163/1999/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 1999 của Chính phủ về việc giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp; Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
b) Nhân khẩu nông nghiệp trong hộ gia đình quy định tại điểm a nờu trên nhưng phát sinh sau thời điểm giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình đó;
c) Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng đủ điều kiện được giao đất nông nghiệp theo quy định tại điểm a nờu trên nhưng chưa được giao đất nông nghiệp và đang sử dụng đất nông nghiệp do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho, khai hoang theo quy định của pháp luật, được Ủy ban nhân dân cấp xó nơi có đất bị thu hồi xác nhận là đang trực tiếp sản xuất trên đất nông nghiệp đó.
2. Diện tích đất nông nghiệp mà hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng quy định tại điểm 3.1 khoản 3 Điều 2 của quy định ban hành kèm theo Quyết định 3788/2009/QĐ-UBND ngày 23/10/2009 của UBND tỉnh gồm diện tích đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất được giao để trồng rừng sản xuất, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác và được xác định như sau:
a) Đối với đất nông nghiệp đó có giấy tờ về quyền sử dụng đất (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai) thì xác định diện tích đất ghi trên giấy tờ đó;
b) Đối với đất nông nghiệp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng được thể hiện trong phương án giao đất nông nghiệp thì diện tớch đất nông nghiệp được xác định theo phương án đó;
c) Đối với đất nông nghiệp không có giấy tờ, phương án giao đất quy định tại điểm a và điểm b nói trên thì xác định theo hiện trạng thực tế đang sử dụng.
3. Khi Nhà nước thu hồi đất của tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh có đăng ký kinh doanh mà bị ngừng sản xuất kinh doanh thì được hỗ trợ tối đa bằng 30% một (01) năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quõn của ba (03) năm liền kề trước đó. Thu nhập sau thuế được xác định căn cứ vào báo cáo tài chính đó được kiểm toán hoặc được cơ quan thuế chấp thuận; trường hợp chưa được kiểm toán hoặc chưa được cơ quan thuế chấp thuận thì việc xác định thu nhập sau thuế được căn cứ vào thu nhập sau thuế do đơn vị kê khai tại báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cuối mỗi năm đó gửi cơ quan thuế.
II. Xác định ranh giới khu dân cư để tính hỗ trợ đối với đất nông nghiệp trong khu dân cư theo khoản 4 Điều 2 quy định ban hành kèm theo Quyết định 3788/2009/QĐ-UBND ngày 23/10/2009 của UBND tỉnh.
1. Ranh giới của khu dân cư thuộc thị trấn, khu dân cư nông thôn được xác định theo quy hoạch được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt; trường hợp khu dân cư chưa có quy hoạch được duyệt thì ranh giới khu dân cư được xác định theo ranh giới của thửa đất có nhà ở ngoài cùng của thôn, làng, bản, của các điểm dân cư hiện có.
Ranh giới phường được xác định theo bản đồ địa giới hành chính phường.
Đối với trường hợp các thửa đất nông nghiệp giáp ranh với dân cư sinh sống dọc theo kênh, mương, đường giao thông hoặc dân cư ở riêng lẻ thì không được xác định là thửa đất giáp ranh với khu dân cư.
2. Giá đất ở trung bình của khu vực có đất bị thu hồi được xác định như sau :
- Đối với khu vực có đất bị thu hồi trong đó có đất ở thì giá đất ở để tính hỗ trợ là giá đất ở trung bình cộng của các mức giá đất ở trong khu vực có đất bị thu hồi theo quy định trong Bảng giá đất của địa phương.
- Đối với khu vực có đất bị thu hồi nhưng không có đất ở thì giá đất ở để tính hỗ trợ là giá đất ở trung bình cộng của các mức giá đất ở liền kề hoặc gần nhất khu vực có đất bị thu hồi theo quy định trong Bảng giá đất của địa phương.
III. Tổ chức thực hiện :
Hướng dẫn này áp dụng cho việc thực hiện một số chính sách hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn tỉnh Thanh Húa (không bao gồm Khu Kinh tế Nghi Sơn) theo quy định tại Quyết định 3788/2009/QĐ-UBND ngày 23/10/2009 của UBND tỉnh Thanh Hóa. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để phối hợp giải quyết.
Nơi nhận: |
GIÁM ĐỐC |