Hướng dẫn 205/HD-SNV năm 2014 về lập danh mục hồ sơ, lập hồ sơ và nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ cơ quan do Sở Nội vụ tỉnh Quảng Nam ban hành

Số hiệu 205/HD-SNV
Ngày ban hành 03/03/2014
Ngày có hiệu lực 03/03/2014
Loại văn bản Hướng dẫn
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Nam
Người ký Trần Thế Thái
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

UBND TỈNH QUẢNG NAM
SỞ NỘI VỤ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 205 /HD-SNV

Quảng Nam, ngày 03 tháng 3 năm 2014

 

HƯỚNG DẪN

LẬP DANH MỤC HỒ SƠ, LẬP HỒ SƠ VÀ NỘP LƯU HỒ SƠ, TÀI LIỆU VÀO LƯU TRỮ CƠ QUAN

Thực hiện Luật Lưu trữ ngày 11/11/2011; Thông tư 07/2012/TT-BNV ngày 22/11/2012 của Bộ Nội vụ về Hướng dẫn quản lý văn bản, lập hồ sơ và nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan; Nghị định 110/2004/NĐ-CP ngày 08/04/2004 của Chính phủ về công tác Văn thư,

Để công tác lập hồ sơ và nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan tại các cơ quan, địa phương trên địa bàn tỉnh đi vào nề nếp, đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật hiện hành, Sở Nội vụ hướng dẫn việc lập Danh mục hồ sơ, lập hồ sơ và nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan, với các nội dung cụ thể như sau:

I. LẬP DANH MỤC HỒ SƠ

1. Tác dụng của việc lập Danh mục hồ sơ

- Quản lý các hoạt động của cơ quan, địa phương và cá nhân thông qua hệ thống hồ sơ;

- Giúp cho cơ quan, địa phương chủ động trong việc tổ chức lập hồ sơ và quản lý hồ sơ, tài liệu trong giai đoạn văn thư được chặt chẽ và khoa học;

- Là căn cứ để kiểm tra, đôn đốc việc lập hồ sơ tại các đơn vị, cá nhân; góp phần nâng cao ý thức và trách nhiệm của mỗi cá nhân trong cơ quan, địa phương đối với việc lập hồ sơ và chuẩn bị nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan;

- Là căn cứ để lựa chọn tài liệu có giá trị để lưu trữ và phục vụ sử dụng có hiệu quả.

2. Căn cứ lập Danh mục hồ sơ

- Các văn bản quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của cơ quan, địa phương và các đơn vị trong cơ quan, địa phương;

- Quy chế làm việc của cơ quan, địa phương;

- Quy chế công tác văn thư, lưu trữ của cơ quan, địa phương;

- Kế hoạch, nhiệm vụ công tác hàng năm của cơ quan, đơn vị, địa phương và của mỗi cá nhân;

- Danh mục hồ sơ của những năm trước;

- Bảng thời hạn bảo quản tài liệu và Mục lục hồ sơ của cơ quan, địa phương (nếu có).

3. Nội dung lập Danh mục hồ sơ: Danh mục hồ sơ (Mẫu 1 kèm theo)

a) Xây dựng khung đề mục của Danh mục hồ sơ

Khung đề mục của Danh mục hồ sơ được xây dựng theo cơ cấu tổ chức hoặc theo lĩnh vực hoạt động của cơ quan, địa phương. Những cơ quan, địa phương có cơ cấu tổ chức ổn định, chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị được phân định rõ ràng thì áp dụng khung đề mục Danh mục hồ sơ theo cơ cấu tổ chức. Những cơ quan, địa phương có cơ cấu tổ chức phức tạp, không rõ ràng thì xây dựng khung đề mục Danh mục hồ sơ theo lĩnh vực hoạt động.

- Nếu theo cơ cấu tổ chức thì lấy tên các đơn vị trong cơ quan, địa phương làm đề mục lớn; trong từng đề mục lớn bao gồm các đề mục nhỏ là các vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị;

- Nếu theo lĩnh vực hoạt động thì lấy tên các lĩnh vực hoạt động chủ yếu của cơ quan, địa phương làm đề mục lớn; trong từng đề mục lớn bao gồm các đề mục nhỏ là các vấn đề trong phạm vi một lĩnh vực hoạt động;

- Các đề mục lớn được đánh số liên tục bằng chữ số La Mã;

- Các đề mục nhỏ (nếu có) trong đề mục lớn được đánh số riêng bằng chữ số Ả rập;

Thông thường khung đề mục Danh mục hồ sơ của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các Sở, Ban, ngành được xây dựng theo cơ cấu tổ chức.

Ví dụ: Khung đề mục danh mục hồ sơ của Ủy ban nhân dân huyện được xây dựng theo cơ cấu tổ chức, có các đề mục lớn sau:

Số và ký hiệu HS

Tên đề mục và tiêu đề hồ sơ

Thời hạn bảo quản

Đơn vị/ người lập hồ sơ

Ghi chú

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

 

I. VP HĐND & UBND huyện

 

 

 

 

II. Phòng Tài chính - Kế hoạch

 

 

 

 

III. Phòng Kinh tế - Hạ tầng

 

 

 

 

IV. Phòng Nội vụ

 

 

 

 

V. Phòng Tài nguyên - Môi trường

 

 

 

 

VI. Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

 

 

 

 

...

 

 

 

Trong đó, các đề mục lớn có thể bao gồm các đề mục nhỏ.

[...]