UBND TỈNH HÀ GIANG
SỞ LAO ĐỘNG - TBXH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 164/HD-SLĐTBXH
|
Hà Giang, ngày 20
tháng 03 năm 2015
|
HƯỚNG DẪN
TRIỂN
KHAI GIẢI QUYẾT CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÁNG CHIẾN VÀ CON ĐẺ CỦA HỌ BỊ
NHIỄM CHẤT ĐỘC HÓA HỌC SAU KHI TỔNG RÀ SOÁT CHƯA ĐƯỢC HƯỞNG CHẾ ĐỘ
Thực hiện Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13 ngày
16/7/2012 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội sửa
đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng, Nghị
định số 31/2013/NĐ-CP ngày 09/4/2013 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu đãi
người có công với cách mạng, Thông tư số 05/2013/TT-BLĐTBXH ngày 15/5/2013 của
Bộ Lao động - TBXH hướng dẫn về thủ tục lập hồ sơ, quản lý hồ sơ, thực hiện chế
độ ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân, Thông tư số
41/2013/TTLT/BYT-BLĐTBXH ngày 18/11/2013 của Liên Bộ Y tế, Bộ Lao động - TBXH
hướng dẫn khám giám định bệnh, tật, dị dạng, dị tật có liên quan đến phơi nhiễm
với chất độc hóa học đối với người hoạt động kháng chiến và con đẻ của họ,
Thông tư số 16/2014/TT-BLĐTBXH ngày 30/7/2014 của Bộ Lao động - TBXH hướng dẫn
một số nội dung xác nhận và thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng.
Căn cứ danh sách đối tượng người hoạt động kháng
chiến nghi bị phơi nhiễm với chất độc hóa học sau khi tổng rà soát chưa được hưởng
chế độ do Hội nạn nhân chất độc da cam/điôxin tỉnh cung cấp và báo cáo kết quả
tổng rà soát của các huyện, thành phố. Sau khi thống nhất với Hội cựu chiến
binh tỉnh, Hội nạn nhân chất độc da cam đi ô xin tỉnh, Sở Lao động - TBXH hướng
dẫn triển khai giải quyết chế độ cho các
đối tượng này như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:
Triển khai thực hiện giải quyết chế độ đối với người
hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học và con đẻ của người hoạt động
kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học phải đảm bảo kịp thời, đúng đối tượng,
đúng chế độ chính sách quy định. Tuyệt đối không được bỏ sót đối tượng người có
công đủ điều kiện, đủ thủ tục hồ sơ mà không được hưởng chế độ, chính sách của
Đảng, Nhà nước.
II. NỘI DUNG, TRÌNH TỰ THỰC HIỆN:
1. Nội dung:
- Tiếp tục tuyên truyền phổ biến trên các phương tiện
thông tin đại chúng của địa phương, tuyên truyền tại các cuộc họp ở UBND cấp
xã, thôn, bản, tổ dân phố về đối tượng, điều kiện xác nhận, thủ tục hồ sơ,
trình tự lập hồ sơ giải quyết chế độ người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất
độc hóa học và con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học
để mọi người dân và đối tượng được biết.
- Phát hành tờ rơi, công khai, niêm yết các văn bản
hướng dẫn về giải quyết chế độ cho người bị nhiễm chất độc hóa học tại trụ sở
UBND cấp xã, trụ sở thôn bản, tổ dân phố,
nhà văn hóa, nhà sinh hoạt cộng đồng để mọi
người dân, đối tượng được biết.
- Hướng dẫn lập
hồ sơ giải quyết chế độ cho người bị nhiễm chất độc hóa học.
2. Trình tự thực hiện:
Bước 1:
- Căn cứ danh sách đối tượng nghi bị phơi nhiễm với
chất độc hóa học chưa được hưởng chế độ do Sở Lao động - TBXH chuyển về cho các
huyện, thành phố (danh sách này có một số đối tượng do Hội nạn nhân chất độc da
cam/điôxin của tỉnh cung cấp, một số đối
tượng do các huyện, thành phố báo cáo
theo kết quả tổng rà soát thực hiện chính sách người có công). Tùy theo điều
kiện thực tế của từng địa phương Phòng Lao động - TBXH viết giấy mời mời đối tượng,
mời cán bộ Lao động - TBXH cấp xã, cán bộ Hội cựu chiến binh, Hội nạn nhân chất
độc da cam/điôxin cấp xã đến Hội trường của
huyện, thành phố hoặc mời đến Trung tâm cụm xã để nghe cán bộ Phòng Lao động -
TBXH tuyên truyền, hướng dẫn (có hướng dẫn kèm theo) làm thủ tục hồ sơ đề
nghị giải quyết chế độ chất độc hóa học (đề nghị mỗi đối tượng có một giấy mời
và mời hết số đối tượng theo danh sách Sở
đã gửi cho các Phòng, không để sót đối tượng). Thời gian hoàn thành trước
ngày 15/4/2015.
Bước 2:
- Cán bộ Lao động - TBXH cấp xã, cấp huyện phối hợp
với cán bộ Hội cựu chiến binh, Hội nạn nhân chất độc da cam/điôxin cấp xã, cấp
huyện tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn đối tượng làm thủ tục hồ sơ đề nghị hưởng
chế độ chất độc hóa học.
- Cán bộ Lao động - TBXH cấp xã, Phòng Lao động -
TBXH có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ.
+ Trường hợp
hồ sơ đúng đối tượng, đủ điều kiện, đủ thủ tục hồ sơ khẩn trương lập danh sách
kèm hồ sơ gửi về Phòng Lao động - TBXH, Sở Lao động - TBXH để kiểm tra, thẩm định.
+ Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện hưởng chế độ
theo quy định lập danh sách ghi rõ lý do không đủ điều kiện hưởng chế độ như:
Không đúng đối tượng, không có giấy tờ theo quy định chứng minh đã tham gia tại
chiến trường. Đồng thời có văn bản của UBND cấp xã (đối với hồ sơ đối tượng nộp cho UBND cấp xã qua kiểm tra không đủ
điều kiện hưởng) hoặc của Phòng Lao động - TBXH (đối với hồ sơ đối tượng hoặc UBND cấp xã nộp cho Phòng Lao động -
TBXH qua kiểm tra không đủ điều kiện hưởng) trả lời rõ cho đối tượng biết
lý do không đủ điều kiện hưởng chế độ, gửi một bản về Sở Lao động - TBXH để
theo dõi, đồng gửi Hội cựu chiến binh, Hội nạn nhân chất độc da cam/điôxin cấp
xã, cấp huyện để phối hợp giải thích trả lời rõ cho đối tượng biết.
- Đối với những
trường hợp không có trong danh sách do Sở Lao động - TBXH chuyển về cho các huyện,
thành phố, trong quá trình tuyên truyền triển khai đối tượng mới biết và đề nghị
giải quyết chế độ chất độc hóa học (đối tượng mới phát sinh) thì các huyện,
thành phố hướng dẫn đối tượng làm hồ sơ theo quy định và lập riêng danh sách đối
tượng đủ điều kiện hưởng chế độ (đề nghị tách riêng danh sách đối tượng do Sở
chuyển về và danh sách đối tượng mới phát sinh) gửi về Sở Lao động - TBXH để
tổng hợp.
Thời gian hoàn thành bước 2 trước ngày 10/5/2015.
III. KINH PHÍ:
Kinh phí chi cho việc triển khai các nội dung theo
hướng dẫn này do các huyện, thành phố tự cân đối trong nguồn ngân sách được
giao năm 2015.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Ủy ban
nhân dân cấp xã:
- Giao nhiệm vụ cho cán bộ làm công tác Lao động -
TBXH và Hội cựu chiến binh, Hội nạn nhân chất độc da cam/điôxin có trách nhiệm nghiên cứu kỹ các văn bản quy định của Nhà nước
về giải quyết chế độ trợ cấp chất độc hóa
học. Phối hợp tổ chức triển khai thực hiện phổ biến tuyên truyền đến cán bộ và
nhân dân trên địa bàn để biết.
- Cán bộ làm công tác Lao động - TBXH chủ trì phối
hợp với cán bộ Hội cựu chiến binh, Hội nạn nhân chất độc da cam/điôxin hướng dẫn
đối tượng làm thủ tục hồ sơ, tiếp nhận hồ sơ của đối tượng, kiểm tra, xác nhận lập danh sách những người có
đủ điều kiện và thủ tục hồ sơ theo quy định chuyển Phòng Lao động - TBXH.
Trường hợp
không đúng đối tượng, không đủ điều kiện, không đủ thủ tục hồ sơ theo quy định
có trách nhiệm lập danh sách ghi rõ lý do không đủ điều kiện hưởng chế độ gửi
Phòng Lao động - TBXH, Hội cựu chiến binh, Hội nạn nhân chất độc da cam/điôxin
cấp xã, cấp huyện. Đồng thời giải thích, trả lời bằng văn bản cho đối tượng biết
rõ lý do, gửi 02 bản văn bản trả lời về Phòng Lao động - TBXH (01 bản để
Phòng LĐ-TBXH lưu, 01 bản để Phòng LĐ-TBXH gửi Sở để theo dõi), gửi Hội cựu
chiến binh, Hội nạn nhân chất độc da cam/điôxin cấp xã, cấp huyện để có cơ sở làm công tác tư tưởng, giải thích nói
rõ để đối tượng biết
- Các đối tượng không đủ điều kiện hưởng chế độ,
UBND cấp xã giao cho Hội cựu chiến binh, Hội nạn nhân chất độc da cam/điôxin
làm công tác tư tưởng, giải thích nói rõ để đối tượng biết
- Danh sách, hồ sơ đề nghị giải quyết chế độ, danh
sách, văn bản trả lời đối tượng không đủ điều kiện hưởng chế độ UBND cấp xã tổng
hợp gửi về Phòng Lao động - TBXH trước ngày 30/4/2015.
2. Phòng Lao động - TBXH:
- Có trách nhiệm nghiên cứu kỹ các văn bản quy định
của Nhà nước về giải quyết chế độ trợ cấp chất độc hóa học. Phối hợp với các cơ quan chức năng, UBND cấp xã tổ chức
triển khai thực hiện, phổ biến tuyên truyền đến cán bộ và nhân dân trên địa bàn
để biết.
- Hướng dẫn Hội cựu chiến binh, Hội nạn nhân chất độc
da cam/điôxin cấp huyện, cấp xã, UBND cấp
xã, đối tượng làm thủ tục hồ sơ đề nghị hưởng chế độ chất độc hóa học. Tiếp nhận
kiểm tra lập danh sách những người có đủ điều kiện và thủ tục hồ sơ theo quy định
chuyển Sở Lao động - TBXH.
- Những đối tượng theo danh sách UBND cấp xã đề nghị mà không đúng đối tượng,
không đủ điều kiện giải quyết chế độ theo quy định. Phòng Lao động-TBXH có
trách nhiệm lập danh sách ghi rõ lý do không đủ điều kiện hưởng chế độ gửi Sở
Lao động - TBXH, Hội cựu chiến binh, Hội nạn nhân chất độc da cam/điôxin cấp huyện, cấp xã. Đồng thời có văn bản trả lời
rõ cho đối tượng, Hội cựu chiến binh, Hội nạn nhân chất độc da cam/điôxin cấp
huyện, cấp xã và UBND cấp xã biết rõ lý do không đủ điều kiện hưởng
chế độ, gửi một bản trả lời về Sở Lao động - TBXH để theo dõi.
- Danh sách, hồ sơ đề nghị giải quyết chế độ, danh
sách, văn bản trả lời đối tượng không đủ
điều kiện hưởng chế độ Phòng Lao động - TBXH tổng hợp gửi về Sở Lao động - TBXH
trước ngày 10/5/2015.
- Khi có Quyết định hưởng trợ cấp của Sở, Phòng Lao
động - TBXH giải quyết chế độ cho đối tượng kịp thời, đúng quy định, đồng thời
rà soát, kiểm tra, đối chiếu nếu đối tượng chưa có thẻ bảo hiểm y tế thì hướng
dẫn đối tượng làm thủ tục cấp thẻ bảo hiểm y tế cho đối tượng theo đúng quy định.
3. Sở Lao động - TBXH:
- Tổ chức tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ về đối tượng,
điều kiện được hưởng, thủ tục hồ sơ giải quyết chế độ trợ cấp chất độc hóa học,
thời gian trước ngày 25/3/2015.
- Tiếp nhận, kiểm tra giới thiệu những trường hợp đúng đối tượng, đủ thủ tục hồ sơ
theo quy định đi khám, giám định tại Hội đồng giám định Y khoa tỉnh Hà Giang.
- Quyết định những trường hợp đủ điều kiện hưởng trợ
cấp theo kết luận của Hội đồng giám định Y khoa tỉnh và giấy chứng nhận bị mắc
bệnh do nhiễm chất độc hóa học của Giám đốc Sở Y
tế.
4. Hội cựu chiến binh tỉnh, Hội nạn nhân chất độc
da cam/điôxin tỉnh:
- Chỉ đạo Hội cựu chiến binh, Hội nạn nhân chất độc
da cam/điôxin các huyện, thành phố tổ chức tuyên truyền để hội viên của mình biết
được đối tượng, điều kiện, thủ tục hồ sơ hưởng chế độ chất độc hóa học. Trường
hợp đối tượng không đủ điều kiện hưởng chế độ làm công tác tư tưởng, giải thích
nói rõ để đối tượng biết.
- Phối hợp với
Phòng Lao động - TBXH tổ chức tuyên truyền, triển khai thực hiện hướng dẫn này
đảm bảo đúng đối tượng, đúng thời gian quy định.
Để giải quyết dứt điểm số đối tượng nghị bị phơi
nhiễm với chất độc hóa học qua tổng rà soát chưa được hưởng chế độ, Sở Lao động
- TBXH yêu cầu Phòng Lao động - TBXH quan tâm khẩn trương tổ chức triển khai đảm
bảo đúng đối tượng, đúng thời gian quy định. Trong quá trình triển khai thực hiện
có những vấn đề phát sinh, vướng mắc đề nghị Phòng Lao động - TBXH các huyện,
thành phố phản ánh kịp thời về Sở Lao động - TBXH để xem xét giải quyết./.
Nơi nhận:
- UBND tỉnh (B/c);
- UBND các huyện, thành phố (PHCĐ);
- Hội CCB tỉnh, Hội nạn nhân chất độc da cam/điôxin tỉnh;
- Phòng Lao động - TBXH các huyện, thành phố;
- Hội CCB tỉnh, Hội nạn nhân chất độc da cam/điôxin các huyện, thành phố;
- Ban Giám đốc Sở;
- Lưu: VT, NCC, TTra Sở
|
GIÁM ĐỐC
Sùng Đại Hùng
|
Thủ tục giải quyết chế độ trợ cấp
đối với người
hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa
học.
I. Đối tượng xác nhận: (quy định tại điều 38, Nghị định số 31/2013/NĐ-CP ngày 09/4/2013 của
Chính phủ).
- Cán bộ, chiến sĩ, quân nhân chuyên
nghiệp, công nhân viên quốc phòng thuộc quân đội nhân dân Việt Nam.
- Cán bộ, chiến sĩ, công nhân viên
thuộc lực lượng Công an nhân dân.
- Cán bộ, công nhân viên trong các cơ
quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
- Thanh niên xung phong tập trung.
- Công an xã; dân quân; du kích; tự vệ; dân công;
cán bộ thôn, ấp, xã, phường.
II. Điều kiện xác nhận: (quy định tại điều 39,
Nghị định số 31/2013/NĐ-CP ngày 09/4/2013 của Chính phủ)
- Đã công tác, chiến đấu, phục vụ chiến đấu từ ngày
01 tháng 8 năm 1961 đến 30 tháng 4 năm 1975 tại các vùng mà quân đội Mỹ đã sử dụng
chất độc hóa học ở chiến trường B, C, K (kể cả 10 xã: Vĩnh Quang, Vĩnh Giang,
Vĩnh Tân, Vĩnh Thành, Vĩnh Ô, Vĩnh Khê, Vĩnh Hà, Vĩnh Lâm, Vĩnh Sơn và Vĩnh Thủy
thuộc huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị).
- Do nhiễm chất độc hóa học dẫn đến một trong các
trường hợp bệnh tật sau:
+ Mắc bệnh theo danh mục bệnh tật do Bộ Y tế quy định
làm suy giảm khả năng lao động từ 21% trở lên; Bệnh do Bộ Y tế quy định tại điều
2 Thông tư số 41/2013/TTLT/BYT-BLĐTBXH
ngày 18/11/2013 của liên Bộ Y tế, Bộ Lao động - TBXH hướng dẫn khám giám định bệnh,
tật, dị dạng, dị tật có liên quan đến phơi
nhiễm với chất độc hóa học đối với người hoạt động kháng chiến và con đẻ của họ
gồm:
1. Ung thư phần mềm (Soft tissue sarcoma).
2. U lympho không Hodgkin (Non - Hodgkin's
lymphoma).
3. U lympho Hodgkin (Hodgkin's disease).
4. Ung thư phế quản - phổi (Lung and Bronchus
cancer).
5. Ung thư khí quản (Trachea cancer).
6. Ung thư thanh quản (Larynx cancer).
7. Ung thư tiền liệt tuyến (Prostate cancer).
8. Ung thư gan nguyên phát (Primary liver cancers).
9. Bệnh đa u tủy xương ác tính (Kahler's disease).
10. Bệnh thần kinh ngoại biên cấp tính hoặc bán cấp
tính (Acute and subacute peripheral neuropathy).
11. Bệnh trứng cá do clo (Chloracne).
12. Bệnh đái tháo đường type 2 (Type 2 Diabetes).
13. Bệnh Porphyrin xuất hiện chậm (Porphyria
cutanea tarda).
14. Các bất thường sinh sản (Unusual births).
15. Rối loạn tâm thần (Mental disorders).
+ Vô sinh;
+ Sinh con dị dạng, dị tật theo danh mục dị dạng, dị
tật do Bộ Y tế quy định.
III. Thành phần, số lượng hồ sơ:
* Thành phần hồ sơ:
1. Bản khai cá nhân (Mẫu HH1 kèm theo).
2. Một trong những giấy tờ chứng minh thời gian
tham gia hoạt động kháng chiến tại vùng mà quân đội Mỹ sử dụng chất độc hóa học:
Quyết định phục viên, xuất ngũ; giấy X Y Z; giấy chuyển thương, chuyển viện, giấy
điều trị.
Bản sao: Lý lịch cán bộ, lý lịch đảng viên, lý lịch
quân nhân, Huân chương, Huy chương chiến sĩ giải phóng.
Bản sao một trong các giấy tờ: Lý lịch công an nhân
dân; hồ sơ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội; hồ sơ khen thưởng tổng kết thành tích
tham gia kháng chiến; hồ sơ, giấy tờ khác có giá trị pháp lý được lập trước
ngày 01 tháng 01 năm 2000;
Giấy xác nhận của cơ quan chức năng thuộc Bộ Quốc
phòng về phiên hiệu, ký hiệu, thời gian và địa bàn hoạt động của đơn vị (trường
hợp giấy tờ chỉ ghi ký hiệu, phiên hiệu đơn vị, không xác định được thời gian,
địa bàn hoạt động của đơn vị tại chiến trường thì đề nghị liên hệ với Bộ chỉ
huy Quân sự tỉnh Hà Giang để được xem xét giải mã ký hiệu, phiên hiệu đơn vị,
thời gian và địa bàn hoạt động của đơn vị ở chiến trường).
3. Bản tóm tắt bệnh án điều trị bệnh, tật có liên
quan đến phơi nhiễm với chất độc hóa học tại các bệnh viện của nhà nước từ tuyến
huyện trở lên hoặc giấy ra viện của các bệnh viện tuyến Trung ương theo phân
tuyến kỹ thuật của Bộ Y tế. Bản tóm tắt bệnh án và giấy ra viện phải được Giám đốc
hoặc Phó giám đốc bệnh viện ký tên và đóng dấu, trừ các trường hợp sau đây:
Trường hợp Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất
độc hóa học dẫn đến vô sinh theo kết luận của cơ quan y tế có thẩm quyền do Bộ
Y tế quy định.
Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học
không mắc bệnh theo danh mục bệnh tật do Bộ Y tế quy định nhưng sinh con dị dạng,
dị tật phải có bản tóm tắt bệnh án điều
trị bệnh, tật dị dạng, dị tật bẩm sinh có liên quan đến phơi nhiễm với chất độc
hóa học tại các bệnh viện của nhà nước từ tuyến huyện trở lên hoặc giấy ra viện
của các bệnh viện tuyến Trung ương theo phân tuyến kỹ thuật của Bộ Y tế.
Bản tóm tắt bệnh án và giấy ra viện phải được Giám
đốc hoặc Phó giám đốc bệnh viện ký tên và đóng dấu, được Hội đồng giám định y
khoa có thẩm quyền kết luận con bị dị dạng, dị tật bẩm sinh có liên quan đến chất
độc hóa học
4. Bản sao công chứng hợp lệ giấy chứng minh thư
nhân dân.
* Số lượng hồ sơ:
03 bộ hồ sơ (01 bộ lưu tại Phòng LĐ-TBXH, 01 bộ lưu
tại Sở Lao động - TBXH, 01 bộ lưu tại Hội đồng giám định Y khoa tỉnh).
IV. Trình tự thực hiện:
1. Cá nhân lập bản khai (Mẫu HH1) kèm các giấy tờ
theo quy định tại Mục “Thành phần hồ sơ” gửi Ủy
ban nhân dân cấp xã;
2. Ủy ban
nhân dân cấp xã trong thời gian 5 ngày kể từ ngày nhận được bản khai, có trách
nhiệm xác nhận các yếu tố trong bản khai, cụ thể
như sau:
- Đối với trường hợp
người hoạt động kháng chiến không sinh con dị dạng, dị tật nhưng bị mắc bệnh
theo quy định trên thì UBND cấp xã xác nhận
rõ tình trạng bệnh vào bản khai cá nhân của đối tượng.
- Đối với trường hợp người hoạt động kháng chiến
sinh con dị dạng, dị tật mà không mắc bệnh theo quy định trên thì UBND cấp xã
xác nhận rõ họ và tên con đẻ bị dị dạng, dị tật, tình trạng dị dạng, dị tật vào
bản khai cá nhân của đối tượng.
- Lập danh sách đề nghị xác nhận người hoạt động
kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học kèm giấy tờ theo quy định gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Trường hợp không đúng đối tượng, không đủ điều kiện,
không đủ thủ tục hồ sơ theo quy định có trách nhiệm lập danh sách ghi rõ lý do
không đủ điều kiện hưởng chế độ gửi Phòng Lao động - TBXH. Đồng thời giải
thích, trả lời bằng văn bản cho đối tượng biết rõ lý do, gửi 02 bản văn bản trả
lời về Phòng Lao động - TBXH (01 bản để Phòng LĐ-TBXH lưu, 01 bản để Phòng
LĐ-TBXH gửi Sở để theo dõi).
3. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội trong thời
gian 5 ngày kể từ ngày nhận đủ các giấy tờ hợp lệ, có trách nhiệm kiểm tra, lập
danh sách người đủ điều kiện kèm giấy tờ quy định gửi Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội.
Những đối tượng theo danh sách UBND cấp xã đề nghị mà không đúng đối tượng,
không đủ điều kiện giải quyết chế độ theo quy định. Phòng Lao động - TBXH có
trách nhiệm lập danh sách ghi rõ lý do không đủ điều kiện hưởng chế độ gửi Sở
Lao động - TBXH. Đồng thời có văn bản trả lời rõ cho đối tượng và UBND cấp xã
biết rõ lý do không đủ điều kiện hưởng chế độ, gửi một bản trả lời về Sở Lao động
- TBXH để theo dõi.
4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong thời
gian 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ,
giới thiệu (kèm theo hồ sơ) chuyển đến Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh.
5. Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh tiếp nhận, kiểm
tra hồ sơ khám GĐYK. Nếu hồ sơ khám GĐYK không đúng, không đủ theo quy định tại
Thông tư số 41/2013/TTLT/BYT-BLĐTBXH ngày 18/11/2013 của Liên Bộ Y tế, Bộ Lao động
- TBXH hướng dẫn khám giám định bệnh, tật, dị dạng, dị tật có liên quan đến
phơi nhiễm với chất độc hóa học đối với người hoạt động kháng chiến và con đẻ của
họ thì trong vòng 05 ngày làm việc, kể từ khi tiếp nhận hồ sơ, Hội đồng GĐYK trả
lại hồ sơ khám GĐYK cho Sở Lao động - TBXH;
- Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh phải thực hiện
khám giám định cho đối tượng trong thời gian không quá 60 ngày, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ khám GĐYK hợp lệ;
- Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh khám giám định,
lập biên bản giám định bệnh tật chuyển Sở Y tế
kèm hồ sơ để cấp giấy chứng nhận bệnh tật
do nhiễm chất độc hóa học;
6. Sở Y tế trong thời gian 10 ngày kể từ ngày tiếp
nhận hồ sơ, có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận bệnh tật do nhiễm chất độc hóa học
chuyển Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
7. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong thời
gian 10 ngày kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ
sơ do Sở Y tế chuyển đến, có trách nhiệm ra quyết định trợ cấp, phụ cấp đối với những trường hợp đủ điều kiện chuyển
Phòng Lao động - TBXH giải quyết chế độ trợ cấp cho đối tượng theo quy định.
V. Các văn
bản hướng dẫn giải quyết chế độ trợ cấp đối với
người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất
độc hóa học:
- Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13 ngày 16/7/2012 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội sửa đổi, bổ sung một
số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng.
- Nghị định số 31/2013/NĐ-CP ngày 09/4/2013 của
Chính phủ về hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công
với cách mạng.
- Thông tư số 05/2013/TT-BLĐTBXH ngày 15/5/2013 của
Bộ Lao động - TBXH hướng dẫn về thủ tục lập hồ sơ, quản lý hồ sơ, thực hiện chế
độ ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân,
- Thông tư số 41/2013/TTLT/BYT-BLĐTBXH ngày
18/11/2013 của liên Bộ Y tế, Bộ Lao động - TBXH hướng dẫn khám giám định bệnh,
tật, dị dạng, dị tật có liên quan đến phơi nhiễm với chất độc hóa học đối với
người hoạt động kháng chiến và con đẻ của họ.
- Thông tư số
16/2014/TT-BLĐTBXH ngày 30/7/2014 của Bộ Lao động - TBXH hướng dẫn một số nội
dung xác nhận và thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng.
Thủ tục giải quyết chế độ trợ cấp đối với con đẻ của người
hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học.
I. Đối tượng, điều kiện xác nhận:
- Có bố đẻ hoặc mẹ đẻ là người hoạt động kháng chiến
đã công tác, chiến đấu, phục vụ chiến đấu từ ngày 01 tháng 8 năm 1961 đến 30
tháng 4 năm 1975 tại các vùng mà quân đội Mỹ đã sử dụng chất độc hóa học ở chiến
trường B, C, K (kể cả 10 xã: Vĩnh Quang, Vĩnh Giang, Vĩnh Tân, Vĩnh Thành, Vĩnh
Ô, Vĩnh Khê, Vĩnh Hà, Vĩnh Lâm, Vĩnh Sơn và Vĩnh Thủy thuộc huyện Vĩnh Linh, tỉnh
Quảng Trị).
- Con đẻ bị bệnh, tật, dị dạng, dị tật bẩm sinh
theo danh mục bệnh, tật, dị dạng, dị tật do Bộ Y tế quy định gồm:
Các bất thường sinh sản (Unusual births).
Rối loạn tâm thần (Mental disorders).
Các dị dạng, dị tật bẩm sinh.
Tật gai sống chẻ đôi (Spina Bifida).
II. Thành phần, số lượng hồ sơ:
* Thành phần hồ sơ:
- Bản khai (Mẫu HH1).
- Bản sao giấy khai sinh.
- Một trong những giấy tờ chứng minh thời gian tham
gia hoạt động kháng chiến của bố đẻ hoặc mẹ đẻ tại vùng mà quân đội Mỹ sử dụng chất độc hóa học: Quyết định phục viên,
xuất ngũ; giấy X Y Z; giấy chuyển thương,
chuyển viện, giấy điều trị.
Bản sao: Lý lịch cán bộ, lý lịch đảng viên, lý lịch
quân nhân, Huân chương, Huy chương chiến sĩ giải phóng.
Bản sao một trong các giấy tờ: Lý lịch công an nhân
dân; hồ sơ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội; hồ sơ khen thưởng tổng kết thành tích
tham gia kháng chiến; hồ sơ, giấy tờ khác có giá trị pháp lý được lập trước
ngày 01 tháng 01 năm 2000;
Giấy xác nhận của cơ quan chức năng thuộc Bộ Quốc
phòng về phiên hiệu, ký hiệu, thời gian và địa bàn hoạt động của đơn vị (trường
hợp giấy tờ chỉ ghi ký hiệu, phiên hiệu đơn vị, không xác định được thời gian,
địa bàn hoạt động của đơn vị tại chiến trường thì đề nghị liên hệ với Bộ chỉ
huy Quân sự tỉnh Hà Giang để được xem xét giải mã ký hiệu, phiên hiệu đơn vị,
thời gian và địa bàn hoạt động của đơn vị ở chiến trường).
- Bản tóm tắt bệnh án điều trị bệnh, tật, dị dạng,
dị tật có liên quan đến phơi nhiễm với chất độc hóa học tại các bệnh viện của
nhà nước từ tuyến huyện trở lên hoặc giấy ra viện của các bệnh viện tuyến Trung
ương theo phân tuyến kỹ thuật của Bộ Y tế. Bản tóm tắt bệnh án và giấy ra viện
phải được Giám đốc hoặc Phó giám đốc bệnh viện ký tên và đóng dấu.
- Biên bản giám định dị dạng, dị tật của Hội đồng
giám định y khoa có thẩm quyền kết luận dị dạng, dị tật bẩm sinh do ảnh hưởng
chất độc hóa học và tỷ lệ suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
- Giấy chứng nhận mắc bệnh, tật, dị dạng, dị tật do
ảnh hưởng của chất độc hóa học của Giám đốc Sở Y tế
* Số lượng hồ sơ: 03 bộ hồ sơ (01 bộ lưu tại
Sở Lao động - TBXH, 01 bộ lưu tại Hội đồng giám định Y khoa tỉnh, 01 bộ lưu tại
Phòng Lao động - TBXH).
III. Trình tự thực
hiện:
- Cá nhân lập bản khai (Mẫu HH1) kèm các giấy tờ theo quy định trên gửi Ủy ban nhân dân cấp xã;
- Ủy ban nhân
dân cấp xã trong thời gian 5 ngày kể từ ngày nhận được bản khai, có trách nhiệm
xác nhận các yếu tố trong bản khai, lập danh sách đề nghị xác nhận con đẻ của
người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học kèm giấy tờ theo quy định
gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội trong thời
gian 5 ngày kể từ ngày nhận đủ các giấy tờ hợp lệ, có trách nhiệm kiểm tra, lập
danh sách con đẻ đủ điều kiện kèm giấy tờ quy định gửi Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội;
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong thời
gian 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, giới
thiệu (kèm theo hồ sơ) chuyển đến Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh.
+ Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh khám giám định,
lập biên bản giám định bệnh, tật, dị dạng, dị tật chuyển Sở Y tế kèm hồ sơ để cấp
giấy chứng nhận mắc bệnh, tật, dị dạng, dị tật do nhiễm chất độc hóa học;
- Sở Y tế trong thời gian 10 ngày kể từ ngày tiếp
nhận hồ sơ, có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận bệnh tật, dị dạng, dị tật do nhiễm
chất độc hóa học chuyển Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong thời
gian 10 ngày kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ do Sở Y tế chuyển đến, có trách nhiệm
ra quyết định trợ cấp, đối với những trường
hợp đủ điều kiện chuyển Phòng Lao động - TBXH giải quyết chế độ trợ cấp cho đối
tượng theo quy định.
IV. Các văn bản hướng dẫn giải quyết chế độ trợ
cấp đối với người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học:
- Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13 ngày 16/7/2012 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người
có công với cách mạng.
- Nghị định số 31/2013/NĐ-CP ngày 09/4/2013 của
Chính phủ về hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công
với cách mạng.
- Thông tư số 05/2013/TT-BLĐTBXH ngày 15/5/2013 của
Bộ Lao động - TBXH hướng dẫn về thủ tục lập hồ sơ, quản lý hồ sơ, thực hiện chế
độ ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân,
- Thông tư số 41/2013/TTLT/BYT-BLĐTBXH ngày
18/11/2013 của liên Bộ Y tế, Bộ Lao động - TBXH hướng dẫn khám giám định bệnh,
tật, dị dạng, dị tật có liên quan đến phơi nhiễm với chất độc hóa học đối với
người hoạt động kháng chiến và con đẻ của họ.
- Thông tư số 16/2014/TT-BLĐTBXH ngày 30/7/2014 của
Bộ Lao động - TBXH hướng dẫn một số nội dung xác nhận và thực hiện chế độ ưu
đãi người có công với cách mạng.
Mẫu HH1
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BẢN KHAI CÁ NHÂN
Đề nghị giải quyết
chế độ người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học
1. Phần khai về người
có công:
Họ và tên (viết chữ in hoa): ………………… Sinh
ngày....tháng ....năm .... Nam/Nữ: ....
Nguyên quán:
................................................................................................................
Trú quán: Thôn, bản, tổ ............xã (phường)
............huyện (thành phố) ........... tỉnh Hà Giang.
Hiện nay đang hưởng chế độ:
.......................................................................................
Có quá trình tham gia hoạt động kháng chiến như
sau:
TT
|
Thời gian
|
Cơ quan/Đơn vị
|
Địa bàn hoạt động
|
1
|
Từ tháng.... năm ....đến tháng.... năm ....
|
|
|
2
|
Từ tháng ....năm.... đến tháng.... năm ....
|
|
|
Tình trạng bệnh tật, sức khỏe hiện
nay:
.....................................................................................................................................
2. Phần khai về con đẻ (trường hợp người
hoạt động kháng chiến sinh con dị dạng, dị tật).
TT
|
Họ tên
|
Năm sinh
|
Tình trạng dị dạng,
dị tật bẩm sinh
|
1
|
|
|
|
2
|
|
|
|
....ngày.....
tháng..... năm ....
Xác nhận của
xã, phường……………………………………
Ông (bà) ……………………………………………………….
hiện cư trú tại ………………………………………………….
Bị mắc bệnh (1) ……………………………………………..
……………………………………………………………………
(2) có……………….. con đẻ dị dạng, dị tật cụ thể như
sau:
……………………………………………………………………
TM.UBND
|
....ngày.....
tháng..... năm ....
Người khai
(Ký, ghi rõ họ và tên)
|
Cư trú tại:
……………………………………………………….
Phòng Lao động - TBXH huyện ............. nhận được
hồ sơ đề nghị giải quyết chế độ chất độc hóa học của ông/bà ………………
Sau khi kiểm tra hồ sơ, trường hợp của ông/bà
............. không đủ điều kiện hưởng chế độ chất độc hóa học.
Phòng Lao động - TBXH huyện ............. trả lời để
ông/bà được biết./.
Cư trú tại:
………………………………………………………..
Sau khi kiểm tra hồ sơ, trường hợp của ông/bà
............. không đủ điều kiện hưởng chế độ chất độc hóa học.